SKKN Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật - Sinh học 11, THPT

SKKN Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật - Sinh học 11, THPT

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo đã từ lâu là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát

triển của một đất nước. Không chỉ riêng ở Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đều

lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là

vấn đề được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người – đào tạo

nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi ―Phương pháp Giáo Dục

phổ thong phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh; phù hợp

với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng

làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động

đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập‖.

Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu

chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên

cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học

sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về

các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng,

sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các

nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản

xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong

những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo

pdf 42 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1277Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật - Sinh học 11, THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nghe giảng, không ghi 
chép, thỉnh thoảng nói 
chuyện riêng 
54 28,42 
D. Làm việc khác (đọc 
truyện, học bài môn khác) 
15 7,9 
10 
6. Giờ học Sinh 
học hứng thú nhất 
A. Có sử dụng thí nghiệm 82 43,16 
B. Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ 52 27,37 
C. Có sử dụng máy tính, máy 
chiếu 
56 29,47 
D. Thầy giảng, đọc chép 0 0 
7. Phương pháp thí 
nghiệm yêu thích 
A. Thí nghiệm do thầy giáo 
tiến hành, học sinh quan sát, 
tìm hiểu 
31 16,32 
B. Thí nghiệm do đại diện 
học sinh lớp làm, học sinh 
quan sát, tìm hiểu 
51 26,84 
C. Thí nghiệm do học sinh tự 
làm, tự nghiên cứu 
82 43,16 
D. Thí nghiệm tưởng tượng 
do thầy giáo nêu ra, học sinh 
nghiên cứu và rút ra kết luận 
26 13,68 
 Qua bảng thống kê kết quả điều tra HS, nhận thấy rằng phần lớn HS vẫn chưa có 
nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học (bình thường: 
41,05%; không thích: 24,21%). Nguyên nhân chính của vấn đề này là do phương pháp 
dạy học của GV vẫn chưa tạo được hứng thú học tập cho HS (41,3%). 
 Giờ học Sinh học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với HS (77,37%). Do đó, đa 
số HS còn thụ động, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí 
một số HS còn làm việc riêng trong giờ học. 
 Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết học Sinh học khi có sử dụng các 
phương tiện trực quan như: thí nghiệm, sơ đồ, máy tính, máy chiếu và tỏ ra chán nản 
với phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, hầu hết HS đều thích những tiết học 
có sử dụng thí nghiệm (43,16%), nhất là những thí nghiệm do bản thân tiến hành, tự 
nghiên cứu (43,16%). 
1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học 
 - Về phía giáo viên: 
 + Đa số giáo viên quen với phương pháp giảng dạy thuyết trình truyền thống, tâm 
lý ngại khó, ngại khổ, năng lực thực hành hạn chế. Do vậy khi sử dụng các phương 
11 
pháp phát huy tính tích cực của học sinh còn lúng túng trong triển khai. Mặt khác, cơ 
sở vật chất, trang thiết bị sử dụng dạy các bài thực hành, tiến hành thí nghiệm còn 
thiếu. 
 + Nhiều giáo viên chưa chú trọng rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh 
 + Các trường chưa có các biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh đổi mới 
phương pháp dạy – học theo hướng tích cực. 
 - Về phía học sinh: 
 + Năng lực học sinh không đồng đều nên việc tổ chức các bài tập thực hành thí 
nghiệm còn nhiều khó khăn. 
 + Từ lâu phương pháp dạy học bị động: giáo viên đưa ra kiến thức, học sinh nghe 
và ghi chép lại đã ăn sâu vào tiềm thức của học sinh nên việc triển khai phương pháp 
này gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại khó của học sinh. 
 + Mặt khác, do hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng 
các em học phụ đạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các 
bài tập thí nghiệm dài gặp khá nhiều khó khăn. 
 - Nguyên nhân khách quan: 
 + Môn Sinh chỉ được vận dụng để thi khối B nên khó chọn nghề, chọn trường để 
thi so với các môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn 
phụ và không giành thời gian, công sức nhiều để đầu tư học tập. 
 + Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử dụng 
thêm thí nghiệm thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng. 
 + Chế độ thi cử còn nặng nề về lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành. Những 
dạng bài tập thực hành thí nghiệm thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic. 
1.2.2. Mục tiêu chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” phần thực vật – 
Sinh học 11 
1.2.2.1. Mục tiêu 
- Kiến thức: 
 + HS có được những tri thức về quá trình sinh học cơ bản chủ yếu của thực vật: 
Trao đổi nước, khoáng ở thực vật với ba con đường hấp thu nước ở rễ, vận chuyển 
nước ở thân, thoát hơi nước ở lá, quá trình quang hợp, hô hấp, các yếu tố ảnh hưởng 
đến quang hợp, hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng. 
12 
- Kỹ năng: 
 + Kỹ năng thực hành: rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành thí nghiệm như: xác 
định cường độ thoát hơi nươc ở lá, vai trò của phân bón, chiết rút sắc tố, phát hiện hô 
hấp, quang hợp ở thực vậtgiúp học sinh phát triển tư duy thực nghiệm. 
 + Kỹ năng tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóađặc biệt kỹ năng 
nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống. 
 + Kỹ năng tự học: biết thu thập và xử lý thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm 
việc cá nhân và nhóm, làm các báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp 
- Thái độ: 
 + Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức và 
giải thích bản chất, tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống. 
 + Có ý thức vận dụng các tri thức kỹ năng học được vào thực tiễn cuộc sống học 
tập và lao động. 
 + Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường 
sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với chính sachs của Đảng và pháp luật của Nhà 
nước về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. 
1.2.2.2. Bảng hệ thống thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và 
năng lượng”, phần thực vật – Sinh học 11 
Bài Nội dung Thí nghiệm 
Bài 1,2,3. Trao đổi 
nước ở thực vật 
- Quá trình hấp thụ nước 
ở rễ 
- Quá trình vận chuyển 
nước ở thân 
- Quá trình thoát hơi nước 
ở lá 
- Áp suất rễ 
- Hiện tượng ứ giọt 
- Vận chuyển nước ở thân 
- Sự bốc hơi nước do quá trình 
thoát hơi nước của cây 
- Sức hút khi nước bốc hơi qua 
lá 
- Ảnh hưởng của nhiệt độ, gió 
đến tốc độ thoát hơi nước của lá 
- Lá bốc hơi nước qua lỗ khí 
Bài 4,5,6. Trao đổi 
khoáng và nito ở 
thực vật 
- Cơ chế hút khoáng 
- Vai trò của các nguyên 
tố khoáng 
- Quá trình hút bám trao đổi ở rễ 
- Ảnh hưởng của các nhân tố 
ánh sang, nhiệt độ, độ ẩm, 
13 
- Ảnh hưởng của các nhân 
tố môi trường đến quá 
trình hấp thu khoáng của 
cây 
đấtđến quá trình hấp thụ 
khoáng của cây 
Bài 8. Quang hợp; 
Bài 10. Ảnh hưởng 
của các nhân tố 
ngoại cảnh đến 
quang hợp 
- Khái niệm quang hợp 
- Hệ sắc tố quang hợp 
- Ảnh hưởng của các nhân 
tố ngoại cảnh đến quang 
hợp 
- Cây thải oxi trong quá trình 
quang hợp 
- Thử tinh bột trong lá cây 
- Diệp lục cần cho sự quang hợp 
- Chiết rút sắc tố 
- Ánh sáng cần cho sự quang 
hợp 
- Khí CO2 cần cho sự quang hợp 
Bài 12. Hô hấp ở 
thực vật 
- Khái niệm hô hấp - Hô hấp ở thực vật 
- Hô hấp kị khí 
- Sự lên men rượu 
Bài 13. Thực hành: 
Phát hiện diệp lục 
và carotenoit 
- Tách chiết sắc tố từ lá - Tách chiết sắc tố từ lá và tách 
các nhóm sắc tố bằng phương 
pháp hóa học 
Bài 14. Thực hành: 
Phát hiện hô hấp ở 
thực vật 
- Phát hiện hô hấp - Phát hiện hô hấp qua sự thải 
O2, CO2 
14 
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM 
ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG TƢ DUY THỰC NGHIỆM TRONG 
DẠY – HỌC CHƢƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG”, 
PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 
2.1. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC 
CHƢƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG”, PHẦN THỰC 
VẬT – SINH HỌC 11 
2.1.1. Quy trình thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng tƣ 
duy thực nghiệm cho học sinh 
Bƣớc 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương, bài và nội dung có thể tiến hành thí 
nghiệm ở SGK Sinh học 11 
Bƣớc 2: Xác định các kỹ năng tư duy thực nghiệm cần rèn luyện 
Bƣớc 3: Tiến hành thí nghiệm hoặc tìm kiếm tư liệu về quá trình thí nghiệm, kết quả 
thí nghiệm cho từng nội dung bài học 
Bƣớc 4: Gia công sư phạm thành các dạng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện 
các kỹ năng tư duy thực nghiệm 
Bƣớc 5: Sắp xếp thành hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm theo từng nhóm rèn 
luyện kỹ năng tư duy thực nghiệm 
2.1.2. Hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm rèn luyện một số kỹ năng tƣ duy 
thực nghiệm cho học sinh trong dạy – học chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng 
lƣợng” phần thực vật – Sinh học 11 
2.1.2.1. Bài tập rèn luyện kỹ năng phân tích thí nghiệm 
Yêu cầu: Đối với bài tập này yêu cầu HS phải phân tích được mục đích của các thí 
nghiệm, các điều kiện tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, trên cơ sở đó giải 
thích được kết quả của các thí nghiệm đã tiến hành. Từ đó, rút ra được kiến thức cơ 
bản cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. 
Bài tập 1: 
 Trinh và Lan làm thí nghiệm sau: 
 Ngâm hạt đậu nảy mầm, quấn vào giấy thấm và đặt 
vào mép trên ống nghiệm như hình 2.1. Trong ống 
nghiệm đổ nước khoảng 2/3 ống nghiệm. 
 Lan cho rằng rễ cây dài ra thêm để tìm tới nguồn 
nước. Trinh lại cho rằng độ dài của rễ cây vẫn giữ 
nguyên như 
15 
lúc đầu vì ta đặt cách xa nguồn nước một khoảng nên rễ không tiếp xúc được nguồn 
nước. Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Hãy giải thích ý kiến của em? Đặc điểm 
nào của bộ rễ liên quan đến hiện tượng trên? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
Bài tập 2: 
 Trồng cây: cà chua, đu đủ, cho phát triển bình 
thường. Cắt ngang thân cây cách gốc khoảng 1 đoạn 
khoảng 5cm. Nối thân cây với ống pipet bằng một đoạn 
ống cao su. Dùng xilanh bơm nước vào pipet, đánh dấu 
mực nước ban đầu (hình 2.2) 
 Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 30 phút, sau 1 giờ. Giải 
thích? Tại sao phải tưới đủ nước cho cây trước khi làm 
thí nghiệm? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.2 
Bài tập 3: 
 Bạn Vân quan sát bạn Lan làm thí nghiệm như sau: 
 Trồng cây cà chua trong chậu, dùng chuông thủy tinh 
úp lên chậu. Sau một đêm, bạn Vân thấy kết quả như 
hình 2.3. Bạn Vân cho rằng Lan làm thí nghiệm chứng 
minh sự thoát hơi nước ở lá. 
 Theo em, bạn Vân suy nghĩ đã đúng chưa? Vì sao? 
 Em hãy giải thích cơ chế của thí nghiệm trên cho bạn 
Vân? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
Ì
 Hình 2.3 
16 
Bài tập 4: 
 Lấy 1 cốc thủy tinh chứa nước có hòa vài giọt 
fucsin, một cốc chứa nước lọc. Cắm vào mỗi cốc 1 
bông hoa màu trắng. Sau 15 phút, ta được kết quả như 
hình 2.4. 
 Hãy nêu mục đích của thí nghiệm trên. Cần phải làm 
gì để kiểm chứng mục đích của thí nghiệm trên được 
chính xác hơn? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.4 
Bài tập 5: 
 Nam tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng 2 chậu có 
trồng cây với kích thước tương đương nhau. Chậu A: 
cây đầy đủ các bộ phận: rễ, lá, thân. Chậu B: ngắt bỏ lá. 
Dùng túi polyetylen trong bịt kín đến tận gốc cây. Để 2 
chậu cây ở nơi sáng trong 2 giờ và được kết quả như 
hình 2.5. 
 Lan thắc mắc không biết mục đích thí nghiệm của 
Nam là gì? Vì sao khi tiến hành thí nghiệm cần sử dụng 
1 cây còn nguyên rễ, thân, lá và 1 cây ngắt bỏ hết lá? 
Em hãy giúp Lan giải đáp thắc mắc trên. 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.5 
Bài tập 6: 
 Lấy 2 cây bất kì còn nguyên rễ, thân, lá; chú ý chọn 2 cây có kích thước tương 
đương nhau. Cắm 2 cây này vào trong 2 chai đựng lượng nước tương đương nhau và 
có đánh dấu mức nước trên thành chai. Sau đó, bịt miệng chai và gắn chặt nắp chai 
bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin, để ngoài sáng, ở nơi thoáng trong 
khoảng 2 giờ. 
 Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích. Theo em, vì sao ở thí nghiệm này phải 
17 
bịt chặt miệng chai bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin? Nếu thay thế 
cách trên bằng cách đổ vào mỗi chai một ít dầu ăn thì có làm thay đổi kết quả thí 
nghiệm hay không? Vì sao? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.6 Kết quả thí nghiệm 
Bài tập 7: 
 Gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu đất ẩm. Ở giữa chậu, đặt một cốc nhựa bên 
trong chứa 1 ít phân N, P, K. Đáy cốc được đâm thủng nhiều lỗ (hình 2.7A). Giữ độ 
ẩm cho cây. Sau 5 ngày, nhổ một vài cây còn nguyên rễ để quan sát (hình 2.7B). 
 Em có nhẫn xét gì về sự sinh trưởng của rễ cây trong thí nghiệm trên? Nếu bỏ vào 
cốc này florua thì điều gì sẽ xảy ra? (Florua là chất độc với cây)? Giải thích? Nêu mục 
đích của thí nghiệm trên? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) 
 Hình 2.7A Hình 2.7B 
18 
Bài tập 8: 
 Gieo hạt (lúa, đậu, ngô,) vào trong các chậu chứa cát đã được rửa sạch, phơi 
khô. Các chậu được bón như sau: 
 Chậu 1: Đầy đủ phân N, P, K. 
 Chậu 2: Thiếu P (bón N, P). 
 Chậu 3: Nước cất. 
 Em hãy cho biết sự phát triển của cây trong 3 chậu giống hay khác nhau? Giải 
thích lý do? Từ đó, rút ra nhận xét về vai trò của phân bón? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) 
Bài tập 9: 
 Bạn Mai tiến hành thí nghiệm như sau: 
Gieo hạt đậu xanh vào 4 chậu chứa cát đã được rửa sạch và phơi khô. Khi cây mọc, 
chọn tỉa các cây đều nhau sao cho giữ lại trong mỗi chậu khoảng 5 cây. 
 Chế độ chăm sóc với mỗi chậu như sau: 
 Chậu 1: bón phân, tưới đủ nước, để ngoài ánh sáng. 
 Chậu 2: bón phân, không tưới nước, để ngoài ánh sáng. 
 Chậu 3: bón phân, tưới đủ nước, che kín không cho tiếp xúc với ánh sáng. 
 Chậu 4: không bón phân, tưới đủ nước, để ngoài ánh sáng. 
Sau 1 thời gian theo dõi thu được kết quả như sau: 
 - Một chậu cây héo chết. 
 - Một chậu cây mọc vống, lá và thân vàng. 
 - Một chậu cây còi cọc. 
 - Một chậu cây phát triển xanh tốt. 
Nhưng do đánh dấu chậu bằng phấn bị mờ đi, nhìn không rõ nên Mai rất lúng túng 
không biết các kết quả đó tương ứng với các chậu cây nào, em hãy xác định giúp 
Mai? Kết quả thí nghiệm chứng minh cho điều gì? Theo em điều kiện môi trường nào 
là tốt nhất cho cây có thể sinh trưởng và phát triển tốt nhất? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) 
Bài tập 10: 
 Nam và Hùng làm thí nghiệm như sau: 
19 
 Lấy một chai nhựa đổ đầy nước, cho vào chai khoảng 5 nhánh rong đuôi chồn. Sau 
đó, dùng cái bong bóng bịt chặt miệng chai lại (hình 2.8A). Đặt chai ở nơi có nắng 
gắt. Sau 3 giờ có kết quả như hình 2.8B. 
 Em hãy cho biết tại sao bong bóng phồng lên? Mục đích thí nghiệm của 2 bạn trên 
là gì? Theo em, 2 bạn còn phải làm thao tác nào nữa để hoàn thành thí nghiệm của 
mình? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) 
 Hình 2.8A Hình 2.8B 
Bài tập 11: 
 Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, úp 2 chuông 
thủy tinh lên. Chú ý ở chuông A bên trong bỏ thêm vào 
chậu cây nhỏ. Sau đó, úp mỗi chuông lên tấm kính ướt 
(hình 2.9). Đặt cả 2 chuông thí nghiệm vào chỗ tối. Sau 
6 giờ, quan sát kết quả xảy ra ở 2 chuông thí nghiệm. 
 Hãy cho biết kết quả thí nghiệm xảy ra như thế nào? 
Giải thích? 
 Người ta dùng thí nghiệm chuông B không có cây để 
làm gì? Một bạn cho rằng có thể thay cốc nước vôi trong 
ở chuông B bằng 1 cây tương tự chuông A. Theo em có 
thể thay thế như vậy được không? Vì sao? Tại sao phải 
úp chuông lên tấm kính ướt? Có cách xử lý nào khác 
không? 
 Hình 2.9 
(Dùng để dạy bài mới và củng cố bài: Hô hấp) 
20 
Bài tập 12: 
 Bạn Hoa làm thí nghiệm như sau: Lấy khoảng 2 – 3g lá rau khoai tươi, cắt nhỏ, 
cho vào cối sứ, nghiền với 1 ít axeton 80% cho thật nhuyễn. Thêm axeton khuấy đều, 
lọc qua phễu lọc vào bình chiết, ta được một hỗn hợp màu xanh lục (hình 2.10 A, B). 
 Lấy 1 lượng benzen gấp đôi lượng dịch vừa chiết, đổ vào bình chiết, lắc đều rồi để 
yên. 
 Theo em, bạn Hoa làm thí nghiệm trên với mục đích gì? Nêu nguyên tắc của thí 
nghiệm trên? Nhận xét gì về kết quả thí nghiệm? 
(Dùng để dạy bài thực hành: Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng 
phương pháp hóa học) 
 Hình 2.10A Hình 2.10B 
2.1.2.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng so sánh kết quả thí nghiệm 
Yêu cầu: Phân tích các thí nghiệm, so sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả 
giữa các thí nghiệm hoặc giữa thí nghiệm và đối chứng, giải thích được vì sao có sự 
giống nhau và khác nhau đó. Từ đó, rút ra kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, 
hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. 
Bài tập 1: 
 Bạn Lan dùng chuông thủy tinh úp lên chậu cây cà chua. Sau 1 đêm thấy có hiện 
tượng như ở hình 2.11 A. Bạn Hòa dùng túi polyetilen chụp lên tán cây rồi buộc 
miệng túi vào gốc cây và đặt cây ngoài sáng. Sau 1 thời gian thấy có hiện tượng như ở 
hình 2.11 B 
 Có ý kiến cho rằng: 2 bạn Lan và Hòa thực hiện thí nghiệm chứng minh sự thoát 
hơi nước của cây. Theo em, ý kiến trên đúng hay sai? Nhận xét của riêng em về mục 
đích của 2 thí nghiệm trên? 
21 
(Dùng để củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.11A Hình 2.11B 
Bài tập 2: 
 Chọn 2 lá to, dùng 2 miếng giấy lọc tẩm coban clorua đã sấy khô (có màu xanh da 
trời) đặt vào mặt dưới của lá thứ nhất (hình 2.12A) và mặt trên của lá thứ 2 (hình 
2.12B). Biết rằng, giấy lọc tẩm coban clorua có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng 
khi thấm nước. Hãy so sánh xem mặt nào của lá có giấy tẩm coban clorua chuyển từ 
xanh sang hồng nhanh hơn? Vì sao lại có sự khác nhau về thời gian này ở 2 mặt của 
lá? Tại sao phải dùng lam kính để ép 2 miếng giấy tẩm coban clorua? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
 Hình 2.12A Hình 2.12B 
Bài tập 3: 
 Lan gieo 2 chậu cây: Chậu thứ 1 Lan gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu. Ở giữa 
chậu, đặt một cốc nhựa bên trong chứa 1 ít phân N, P, K. Cốc nhựa bị đâm thủng lỗ ở 
22 
giữa. Giữ độ ẩm cho cây. Chậu thứ 2 Lan gieo hạt vào bình thường và chăm sóc, bón 
phân đầy đủ. Sau 5 ngày, Lan nhổ mỗi chậu cây 1 cây con nhưng lại quên đánh dấu. 
 Bạn hãy giúp Lan phân biệt 2 cây con từ chậu nào và giải thích? Nếu bỏ vào cốc 
thủng lỗ này florua thay vì phân bón thì điều gì sẽ xảy ra? Giải thích? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) 
Bài tập 4: 
 Có 1 thí nghiệm được tiến hành trên lá rau khoai theo các bước như sau: 
 Bước 1: Lấy 1 chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối trong 2 ngày. 
 Bước 2: Dùng 1 băng giấy đen bịt 1 phần lá ở cả 2 mặt. 
 Bước 3: Ngắt lá, bỏ băng giấy đen, cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy. 
 Bước 4: Vớt ra, rửa sạch trong cốc đựng nước ấm. Bỏ lá vào trong cốc đựng thuốc 
thử tinh bột (dung dịch Iot). 
Hãy so sánh kết quả thí nghiệm giữa các phần được che giấy đen và không che của lá 
rau khoai sau khi xử lý? Giải thích? Mục đích tiến hành thí nghiệm trên là gì? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) 
2.1.2.3. Bài tập rèn luyện kỹ năng phán đoán kết quả thí nghiệm 
Yêu cầu: HS phải phân tích các điều kiện thí nghiệm, các hiện tượng (nếu có) để đưa 
ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Đưa ra được lý do vì sao có sự phán đoán đó. 
Làm thí nghiệm để kiểm chứng các phán đoán. Từ đó, rút ra được kiến thức cần khám 
phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. 
Hình 2.13 
23 
Bài tập 1: 
 Bạn Lan làm thí nghiệm như sau: 
 Lấy 4 cành hoa trắng (cúc, huệ, tulip,) 
và cắm vào 4 cốc chứa nước màu thực 
phẩm: hồng, đen, cam, xanh (hình 2.14) 
 Em hãy dự đoán có hiện tượng gì sẽ xảy 
ra sau vài giờ? Giải thích? 
 Tại sao bạn Lan phải cắm cành ở thí 
nghiệm trên ở trong nước? 
(Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi 
nước ở thực vật) Hình 2.14 
Bài tập 2: 
 Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều 
dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây. Cắm 1 nửa 
cành cây vào 1 ống chứa nước và nửa cành cây còn lại 
vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 
2.15. 
 Em hãy dự đoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài 
giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của 
thí nghiệm. 
(Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi nước ở thực 
vật) 
 Hình 2.15 
Bài tập 3: 
 Chọn 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Dùng túi polyetilen trong 
bịt kín 1 cành (cành A), cành B được ngắt bỏ hết lá và cũng được bịt kín trong túi 
polyetilen (hình 2.16). Để cây ngoài sáng, tưới đủ nước. 
 Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 1 giờ? Giải thích. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. 
Nếu cây được chụp trong một hộp tối thì sau vài giờ kết quả thí nghiệm sẽ như thế 
nào? Vì sao? 
(Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 
24 
 Hình 2.16 Kết quả thí nghiệm 
Bài tập 4: 
 Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số 
1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau 
và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. 
 Cắt 2 cành của cùng 1 cây có số lá 
tương đương nhau. Một cành còn 
nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành 
được ngắt hết lá cắm vào cốc số 2. Sau 
đó rót 1 lớp dầu ăn mỏng vào cốc số 1, 
2, 3 (hình 2.17). Để tất cả các cốc ở nơi 
có ánh sáng. 
 Hình 2.17 
 Điều gì

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_thiet_ke_va_su_dung_bai_tap_thuc_hanh_thi_nghiem_trong.pdf