PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo đã từ lâu là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát
triển của một đất nước. Không chỉ riêng ở Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đều
lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là
vấn đề được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người – đào tạo
nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi ―Phương pháp Giáo Dục
phổ thong phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập‖.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên
cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học
sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về
các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng,
sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các
nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong
những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo
Nghe giảng, không ghi chép, thỉnh thoảng nói chuyện riêng 54 28,42 D. Làm việc khác (đọc truyện, học bài môn khác) 15 7,9 10 6. Giờ học Sinh học hứng thú nhất A. Có sử dụng thí nghiệm 82 43,16 B. Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ 52 27,37 C. Có sử dụng máy tính, máy chiếu 56 29,47 D. Thầy giảng, đọc chép 0 0 7. Phương pháp thí nghiệm yêu thích A. Thí nghiệm do thầy giáo tiến hành, học sinh quan sát, tìm hiểu 31 16,32 B. Thí nghiệm do đại diện học sinh lớp làm, học sinh quan sát, tìm hiểu 51 26,84 C. Thí nghiệm do học sinh tự làm, tự nghiên cứu 82 43,16 D. Thí nghiệm tưởng tượng do thầy giáo nêu ra, học sinh nghiên cứu và rút ra kết luận 26 13,68 Qua bảng thống kê kết quả điều tra HS, nhận thấy rằng phần lớn HS vẫn chưa có nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học (bình thường: 41,05%; không thích: 24,21%). Nguyên nhân chính của vấn đề này là do phương pháp dạy học của GV vẫn chưa tạo được hứng thú học tập cho HS (41,3%). Giờ học Sinh học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với HS (77,37%). Do đó, đa số HS còn thụ động, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí một số HS còn làm việc riêng trong giờ học. Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết học Sinh học khi có sử dụng các phương tiện trực quan như: thí nghiệm, sơ đồ, máy tính, máy chiếu và tỏ ra chán nản với phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, hầu hết HS đều thích những tiết học có sử dụng thí nghiệm (43,16%), nhất là những thí nghiệm do bản thân tiến hành, tự nghiên cứu (43,16%). 1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học - Về phía giáo viên: + Đa số giáo viên quen với phương pháp giảng dạy thuyết trình truyền thống, tâm lý ngại khó, ngại khổ, năng lực thực hành hạn chế. Do vậy khi sử dụng các phương 11 pháp phát huy tính tích cực của học sinh còn lúng túng trong triển khai. Mặt khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng dạy các bài thực hành, tiến hành thí nghiệm còn thiếu. + Nhiều giáo viên chưa chú trọng rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh + Các trường chưa có các biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng tích cực. - Về phía học sinh: + Năng lực học sinh không đồng đều nên việc tổ chức các bài tập thực hành thí nghiệm còn nhiều khó khăn. + Từ lâu phương pháp dạy học bị động: giáo viên đưa ra kiến thức, học sinh nghe và ghi chép lại đã ăn sâu vào tiềm thức của học sinh nên việc triển khai phương pháp này gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại khó của học sinh. + Mặt khác, do hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng các em học phụ đạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các bài tập thí nghiệm dài gặp khá nhiều khó khăn. - Nguyên nhân khách quan: + Môn Sinh chỉ được vận dụng để thi khối B nên khó chọn nghề, chọn trường để thi so với các môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn phụ và không giành thời gian, công sức nhiều để đầu tư học tập. + Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử dụng thêm thí nghiệm thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng. + Chế độ thi cử còn nặng nề về lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành. Những dạng bài tập thực hành thí nghiệm thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic. 1.2.2. Mục tiêu chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” phần thực vật – Sinh học 11 1.2.2.1. Mục tiêu - Kiến thức: + HS có được những tri thức về quá trình sinh học cơ bản chủ yếu của thực vật: Trao đổi nước, khoáng ở thực vật với ba con đường hấp thu nước ở rễ, vận chuyển nước ở thân, thoát hơi nước ở lá, quá trình quang hợp, hô hấp, các yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng. 12 - Kỹ năng: + Kỹ năng thực hành: rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành thí nghiệm như: xác định cường độ thoát hơi nươc ở lá, vai trò của phân bón, chiết rút sắc tố, phát hiện hô hấp, quang hợp ở thực vậtgiúp học sinh phát triển tư duy thực nghiệm. + Kỹ năng tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóađặc biệt kỹ năng nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống. + Kỹ năng tự học: biết thu thập và xử lý thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và nhóm, làm các báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp - Thái độ: + Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức và giải thích bản chất, tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống. + Có ý thức vận dụng các tri thức kỹ năng học được vào thực tiễn cuộc sống học tập và lao động. + Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với chính sachs của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. 1.2.2.2. Bảng hệ thống thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, phần thực vật – Sinh học 11 Bài Nội dung Thí nghiệm Bài 1,2,3. Trao đổi nước ở thực vật - Quá trình hấp thụ nước ở rễ - Quá trình vận chuyển nước ở thân - Quá trình thoát hơi nước ở lá - Áp suất rễ - Hiện tượng ứ giọt - Vận chuyển nước ở thân - Sự bốc hơi nước do quá trình thoát hơi nước của cây - Sức hút khi nước bốc hơi qua lá - Ảnh hưởng của nhiệt độ, gió đến tốc độ thoát hơi nước của lá - Lá bốc hơi nước qua lỗ khí Bài 4,5,6. Trao đổi khoáng và nito ở thực vật - Cơ chế hút khoáng - Vai trò của các nguyên tố khoáng - Quá trình hút bám trao đổi ở rễ - Ảnh hưởng của các nhân tố ánh sang, nhiệt độ, độ ẩm, 13 - Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình hấp thu khoáng của cây đấtđến quá trình hấp thụ khoáng của cây Bài 8. Quang hợp; Bài 10. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp - Khái niệm quang hợp - Hệ sắc tố quang hợp - Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp - Cây thải oxi trong quá trình quang hợp - Thử tinh bột trong lá cây - Diệp lục cần cho sự quang hợp - Chiết rút sắc tố - Ánh sáng cần cho sự quang hợp - Khí CO2 cần cho sự quang hợp Bài 12. Hô hấp ở thực vật - Khái niệm hô hấp - Hô hấp ở thực vật - Hô hấp kị khí - Sự lên men rượu Bài 13. Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit - Tách chiết sắc tố từ lá - Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học Bài 14. Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật - Phát hiện hô hấp - Phát hiện hô hấp qua sự thải O2, CO2 14 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG TƢ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY – HỌC CHƢƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG”, PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.1. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG”, PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.1.1. Quy trình thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng tƣ duy thực nghiệm cho học sinh Bƣớc 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương, bài và nội dung có thể tiến hành thí nghiệm ở SGK Sinh học 11 Bƣớc 2: Xác định các kỹ năng tư duy thực nghiệm cần rèn luyện Bƣớc 3: Tiến hành thí nghiệm hoặc tìm kiếm tư liệu về quá trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm cho từng nội dung bài học Bƣớc 4: Gia công sư phạm thành các dạng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm Bƣớc 5: Sắp xếp thành hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm theo từng nhóm rèn luyện kỹ năng tư duy thực nghiệm 2.1.2. Hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm rèn luyện một số kỹ năng tƣ duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy – học chƣơng “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” phần thực vật – Sinh học 11 2.1.2.1. Bài tập rèn luyện kỹ năng phân tích thí nghiệm Yêu cầu: Đối với bài tập này yêu cầu HS phải phân tích được mục đích của các thí nghiệm, các điều kiện tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, trên cơ sở đó giải thích được kết quả của các thí nghiệm đã tiến hành. Từ đó, rút ra được kiến thức cơ bản cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Bài tập 1: Trinh và Lan làm thí nghiệm sau: Ngâm hạt đậu nảy mầm, quấn vào giấy thấm và đặt vào mép trên ống nghiệm như hình 2.1. Trong ống nghiệm đổ nước khoảng 2/3 ống nghiệm. Lan cho rằng rễ cây dài ra thêm để tìm tới nguồn nước. Trinh lại cho rằng độ dài của rễ cây vẫn giữ nguyên như 15 lúc đầu vì ta đặt cách xa nguồn nước một khoảng nên rễ không tiếp xúc được nguồn nước. Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Hãy giải thích ý kiến của em? Đặc điểm nào của bộ rễ liên quan đến hiện tượng trên? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 2: Trồng cây: cà chua, đu đủ, cho phát triển bình thường. Cắt ngang thân cây cách gốc khoảng 1 đoạn khoảng 5cm. Nối thân cây với ống pipet bằng một đoạn ống cao su. Dùng xilanh bơm nước vào pipet, đánh dấu mực nước ban đầu (hình 2.2) Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 30 phút, sau 1 giờ. Giải thích? Tại sao phải tưới đủ nước cho cây trước khi làm thí nghiệm? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.2 Bài tập 3: Bạn Vân quan sát bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Trồng cây cà chua trong chậu, dùng chuông thủy tinh úp lên chậu. Sau một đêm, bạn Vân thấy kết quả như hình 2.3. Bạn Vân cho rằng Lan làm thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá. Theo em, bạn Vân suy nghĩ đã đúng chưa? Vì sao? Em hãy giải thích cơ chế của thí nghiệm trên cho bạn Vân? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Ì Hình 2.3 16 Bài tập 4: Lấy 1 cốc thủy tinh chứa nước có hòa vài giọt fucsin, một cốc chứa nước lọc. Cắm vào mỗi cốc 1 bông hoa màu trắng. Sau 15 phút, ta được kết quả như hình 2.4. Hãy nêu mục đích của thí nghiệm trên. Cần phải làm gì để kiểm chứng mục đích của thí nghiệm trên được chính xác hơn? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.4 Bài tập 5: Nam tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng 2 chậu có trồng cây với kích thước tương đương nhau. Chậu A: cây đầy đủ các bộ phận: rễ, lá, thân. Chậu B: ngắt bỏ lá. Dùng túi polyetylen trong bịt kín đến tận gốc cây. Để 2 chậu cây ở nơi sáng trong 2 giờ và được kết quả như hình 2.5. Lan thắc mắc không biết mục đích thí nghiệm của Nam là gì? Vì sao khi tiến hành thí nghiệm cần sử dụng 1 cây còn nguyên rễ, thân, lá và 1 cây ngắt bỏ hết lá? Em hãy giúp Lan giải đáp thắc mắc trên. (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.5 Bài tập 6: Lấy 2 cây bất kì còn nguyên rễ, thân, lá; chú ý chọn 2 cây có kích thước tương đương nhau. Cắm 2 cây này vào trong 2 chai đựng lượng nước tương đương nhau và có đánh dấu mức nước trên thành chai. Sau đó, bịt miệng chai và gắn chặt nắp chai bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin, để ngoài sáng, ở nơi thoáng trong khoảng 2 giờ. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích. Theo em, vì sao ở thí nghiệm này phải 17 bịt chặt miệng chai bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin? Nếu thay thế cách trên bằng cách đổ vào mỗi chai một ít dầu ăn thì có làm thay đổi kết quả thí nghiệm hay không? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.6 Kết quả thí nghiệm Bài tập 7: Gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu đất ẩm. Ở giữa chậu, đặt một cốc nhựa bên trong chứa 1 ít phân N, P, K. Đáy cốc được đâm thủng nhiều lỗ (hình 2.7A). Giữ độ ẩm cho cây. Sau 5 ngày, nhổ một vài cây còn nguyên rễ để quan sát (hình 2.7B). Em có nhẫn xét gì về sự sinh trưởng của rễ cây trong thí nghiệm trên? Nếu bỏ vào cốc này florua thì điều gì sẽ xảy ra? (Florua là chất độc với cây)? Giải thích? Nêu mục đích của thí nghiệm trên? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Hình 2.7A Hình 2.7B 18 Bài tập 8: Gieo hạt (lúa, đậu, ngô,) vào trong các chậu chứa cát đã được rửa sạch, phơi khô. Các chậu được bón như sau: Chậu 1: Đầy đủ phân N, P, K. Chậu 2: Thiếu P (bón N, P). Chậu 3: Nước cất. Em hãy cho biết sự phát triển của cây trong 3 chậu giống hay khác nhau? Giải thích lý do? Từ đó, rút ra nhận xét về vai trò của phân bón? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 9: Bạn Mai tiến hành thí nghiệm như sau: Gieo hạt đậu xanh vào 4 chậu chứa cát đã được rửa sạch và phơi khô. Khi cây mọc, chọn tỉa các cây đều nhau sao cho giữ lại trong mỗi chậu khoảng 5 cây. Chế độ chăm sóc với mỗi chậu như sau: Chậu 1: bón phân, tưới đủ nước, để ngoài ánh sáng. Chậu 2: bón phân, không tưới nước, để ngoài ánh sáng. Chậu 3: bón phân, tưới đủ nước, che kín không cho tiếp xúc với ánh sáng. Chậu 4: không bón phân, tưới đủ nước, để ngoài ánh sáng. Sau 1 thời gian theo dõi thu được kết quả như sau: - Một chậu cây héo chết. - Một chậu cây mọc vống, lá và thân vàng. - Một chậu cây còi cọc. - Một chậu cây phát triển xanh tốt. Nhưng do đánh dấu chậu bằng phấn bị mờ đi, nhìn không rõ nên Mai rất lúng túng không biết các kết quả đó tương ứng với các chậu cây nào, em hãy xác định giúp Mai? Kết quả thí nghiệm chứng minh cho điều gì? Theo em điều kiện môi trường nào là tốt nhất cho cây có thể sinh trưởng và phát triển tốt nhất? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 10: Nam và Hùng làm thí nghiệm như sau: 19 Lấy một chai nhựa đổ đầy nước, cho vào chai khoảng 5 nhánh rong đuôi chồn. Sau đó, dùng cái bong bóng bịt chặt miệng chai lại (hình 2.8A). Đặt chai ở nơi có nắng gắt. Sau 3 giờ có kết quả như hình 2.8B. Em hãy cho biết tại sao bong bóng phồng lên? Mục đích thí nghiệm của 2 bạn trên là gì? Theo em, 2 bạn còn phải làm thao tác nào nữa để hoàn thành thí nghiệm của mình? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.8A Hình 2.8B Bài tập 11: Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, úp 2 chuông thủy tinh lên. Chú ý ở chuông A bên trong bỏ thêm vào chậu cây nhỏ. Sau đó, úp mỗi chuông lên tấm kính ướt (hình 2.9). Đặt cả 2 chuông thí nghiệm vào chỗ tối. Sau 6 giờ, quan sát kết quả xảy ra ở 2 chuông thí nghiệm. Hãy cho biết kết quả thí nghiệm xảy ra như thế nào? Giải thích? Người ta dùng thí nghiệm chuông B không có cây để làm gì? Một bạn cho rằng có thể thay cốc nước vôi trong ở chuông B bằng 1 cây tương tự chuông A. Theo em có thể thay thế như vậy được không? Vì sao? Tại sao phải úp chuông lên tấm kính ướt? Có cách xử lý nào khác không? Hình 2.9 (Dùng để dạy bài mới và củng cố bài: Hô hấp) 20 Bài tập 12: Bạn Hoa làm thí nghiệm như sau: Lấy khoảng 2 – 3g lá rau khoai tươi, cắt nhỏ, cho vào cối sứ, nghiền với 1 ít axeton 80% cho thật nhuyễn. Thêm axeton khuấy đều, lọc qua phễu lọc vào bình chiết, ta được một hỗn hợp màu xanh lục (hình 2.10 A, B). Lấy 1 lượng benzen gấp đôi lượng dịch vừa chiết, đổ vào bình chiết, lắc đều rồi để yên. Theo em, bạn Hoa làm thí nghiệm trên với mục đích gì? Nêu nguyên tắc của thí nghiệm trên? Nhận xét gì về kết quả thí nghiệm? (Dùng để dạy bài thực hành: Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học) Hình 2.10A Hình 2.10B 2.1.2.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng so sánh kết quả thí nghiệm Yêu cầu: Phân tích các thí nghiệm, so sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả giữa các thí nghiệm hoặc giữa thí nghiệm và đối chứng, giải thích được vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó. Từ đó, rút ra kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Bài tập 1: Bạn Lan dùng chuông thủy tinh úp lên chậu cây cà chua. Sau 1 đêm thấy có hiện tượng như ở hình 2.11 A. Bạn Hòa dùng túi polyetilen chụp lên tán cây rồi buộc miệng túi vào gốc cây và đặt cây ngoài sáng. Sau 1 thời gian thấy có hiện tượng như ở hình 2.11 B Có ý kiến cho rằng: 2 bạn Lan và Hòa thực hiện thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước của cây. Theo em, ý kiến trên đúng hay sai? Nhận xét của riêng em về mục đích của 2 thí nghiệm trên? 21 (Dùng để củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.11A Hình 2.11B Bài tập 2: Chọn 2 lá to, dùng 2 miếng giấy lọc tẩm coban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt vào mặt dưới của lá thứ nhất (hình 2.12A) và mặt trên của lá thứ 2 (hình 2.12B). Biết rằng, giấy lọc tẩm coban clorua có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi thấm nước. Hãy so sánh xem mặt nào của lá có giấy tẩm coban clorua chuyển từ xanh sang hồng nhanh hơn? Vì sao lại có sự khác nhau về thời gian này ở 2 mặt của lá? Tại sao phải dùng lam kính để ép 2 miếng giấy tẩm coban clorua? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.12A Hình 2.12B Bài tập 3: Lan gieo 2 chậu cây: Chậu thứ 1 Lan gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu. Ở giữa chậu, đặt một cốc nhựa bên trong chứa 1 ít phân N, P, K. Cốc nhựa bị đâm thủng lỗ ở 22 giữa. Giữ độ ẩm cho cây. Chậu thứ 2 Lan gieo hạt vào bình thường và chăm sóc, bón phân đầy đủ. Sau 5 ngày, Lan nhổ mỗi chậu cây 1 cây con nhưng lại quên đánh dấu. Bạn hãy giúp Lan phân biệt 2 cây con từ chậu nào và giải thích? Nếu bỏ vào cốc thủng lỗ này florua thay vì phân bón thì điều gì sẽ xảy ra? Giải thích? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 4: Có 1 thí nghiệm được tiến hành trên lá rau khoai theo các bước như sau: Bước 1: Lấy 1 chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối trong 2 ngày. Bước 2: Dùng 1 băng giấy đen bịt 1 phần lá ở cả 2 mặt. Bước 3: Ngắt lá, bỏ băng giấy đen, cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy. Bước 4: Vớt ra, rửa sạch trong cốc đựng nước ấm. Bỏ lá vào trong cốc đựng thuốc thử tinh bột (dung dịch Iot). Hãy so sánh kết quả thí nghiệm giữa các phần được che giấy đen và không che của lá rau khoai sau khi xử lý? Giải thích? Mục đích tiến hành thí nghiệm trên là gì? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) 2.1.2.3. Bài tập rèn luyện kỹ năng phán đoán kết quả thí nghiệm Yêu cầu: HS phải phân tích các điều kiện thí nghiệm, các hiện tượng (nếu có) để đưa ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Đưa ra được lý do vì sao có sự phán đoán đó. Làm thí nghiệm để kiểm chứng các phán đoán. Từ đó, rút ra được kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Hình 2.13 23 Bài tập 1: Bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Lấy 4 cành hoa trắng (cúc, huệ, tulip,) và cắm vào 4 cốc chứa nước màu thực phẩm: hồng, đen, cam, xanh (hình 2.14) Em hãy dự đoán có hiện tượng gì sẽ xảy ra sau vài giờ? Giải thích? Tại sao bạn Lan phải cắm cành ở thí nghiệm trên ở trong nước? (Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.14 Bài tập 2: Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây. Cắm 1 nửa cành cây vào 1 ống chứa nước và nửa cành cây còn lại vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 2.15. Em hãy dự đoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của thí nghiệm. (Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.15 Bài tập 3: Chọn 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Dùng túi polyetilen trong bịt kín 1 cành (cành A), cành B được ngắt bỏ hết lá và cũng được bịt kín trong túi polyetilen (hình 2.16). Để cây ngoài sáng, tưới đủ nước. Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 1 giờ? Giải thích. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. Nếu cây được chụp trong một hộp tối thì sau vài giờ kết quả thí nghiệm sẽ như thế nào? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) 24 Hình 2.16 Kết quả thí nghiệm Bài tập 4: Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số 1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. Cắt 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Một cành còn nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành được ngắt hết lá cắm vào cốc số 2. Sau đó rót 1 lớp dầu ăn mỏng vào cốc số 1, 2, 3 (hình 2.17). Để tất cả các cốc ở nơi có ánh sáng. Hình 2.17 Điều gì
Tài liệu đính kèm: