SKKN Rèn luyện, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT quốc gia cho học sinh Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo

SKKN Rèn luyện, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT quốc gia cho học sinh Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo

Hiện nay, đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các vấn đề:

- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản

+ Thể loại của văn bản (các PCNN)

+ Đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt nội dung chính của văn bản

+ Nhận diện cac phương thức biểu đạt, thao tác lập luận

- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản

+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ

+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.

- Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể

+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình.

+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, xã hội.

Như vậy có thể khái quát phần Đọc hiểu tập trung vào ba dạng câu hỏi chủ yếu:

- Câu hỏi nêu nội dung chính (chủ đề, thông điệp, sự kiện ) của văn bản.

- Câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, làm văn: Câu hỏi yêu cầu nhận diện, nêu, làm sáng tỏ một đặc điểm hình thức nào đó (phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, phép liên kết, kiểu câu, thể loại )

- Câu hỏi yêu cầu bày tỏ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ về vấn đề được gợi lên từ văn bản.

 

doc 34 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 30Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT quốc gia cho học sinh Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36-37) 
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì? 
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội hiện nay? 
Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Nhìn vào đề thi THPT quốc gia 2015, có thể thấy, dạng bài đọc hiểu được chia thành hai phần nhỏ: Nêu văn bản và nêu yêu cầu đọc hiểu với một hệ thống câu hỏi mang nhiều tính chất, thuộc tính khác nhau, hướng tới kiểm tra mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng của HS. Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, độ phức tạp của văn bản. 
Văn bản được đưa ra có thể là thơ, văn xuôi (gồm cả văn bản hoàn chỉnh, đoạn văn, đoạn thơ) lấy từ những nguồn khác nhau trong hoặc ngoài chương trình SGK ( thường là ngoài chương trình SGK) như sách báo, Internet nội dung bàn về một vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật,khoa học;thuộc hai dạng:văn bản văn học và văn bản thông tin; được viết theo phong cách ngôn ngữ mà HS THPT đã học.
2.3. Xác định được những dạng câu hỏi thường gặp ở phần Đọc hiểu
 Hiện nay, đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các vấn đề:
- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản
+ Thể loại của văn bản (các PCNN)
+ Đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt nội dung chính của văn bản
+ Nhận diện cac phương thức biểu đạt, thao tác lập luận
- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản
+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ
+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.
- Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể
+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình.
+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, xã hội.
Như vậy có thể khái quát phần Đọc hiểu tập trung vào ba dạng câu hỏi chủ yếu:
- Câu hỏi nêu nội dung chính (chủ đề, thông điệp, sự kiện) của văn bản.
- Câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, làm văn: Câu hỏi yêu cầu nhận diện, nêu, làm sáng tỏ một đặc điểm hình thức nào đó (phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, phép liên kết, kiểu câu, thể loại)
- Câu hỏi yêu cầu bày tỏ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ về vấn đề được gợi lên từ văn bản.
2.4. Hệ thống một số kiến thức trọng tâm và định hướng kỹ năng làm bài đọc hiểu
2.4.1. Dạng câu hỏi nêu nội dung chính, các thông tin quan trọng của văn bản
Loại đề này đòi hỏi HS kỹ năng tóm tắt văn bản, trình bày mạch lạc, bám sát văn bản gốc. Đồng thời, phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm quan trọng trong ngữ liệu.
Ví dụ: Văn bản sau nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho văn bản
“Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất colesteron (thịt, trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Ở bệnh này, colesteron ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.
Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch. Động mạch xơ vữa còn dễ bị vỡ gây các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết người”. (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục 2007)
- Đối với ví dụ trên, ta thấy: đoạn văn nói đến căn bệnh xơ vữa động mạch và nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Vì vậy ta có thể đặt tên cho đoạn văn bản đó là: “Bệnh xơ vữa động mạch và hậu quả của nó” hoặc “Đề phòng với xơ vữa động mạch”.
Cách đọc và nhận biết văn bản đối với dạng câu hỏi này:
+ Đọc kỹ đoạn văn bản của đề ra.
+ Tìm và gạch dưới những từ /cụm từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần văn bản ( đây là những từ mà người viết có ý nhấn mạnh thông tin muốn nói). Tiếp đó cần tìm ra mối liên hệ giữa các nhóm từ/cụm từ đó để đưa ra xét đoán về chủ đề, nội dung văn bản.
+ Nếu gặp những văn bản có cách tổ chức khác với văn bản kể trên, HS cần chú ý đặc biệt đến những câu mở đầu hoặc những câu nằm ở phần kết thúc. Chúng có thể là những câu chủ đề hoặc là những câu có ý thâu tóm vấn đề được trình bày.
+ HS cũng cần quan tâm tới phần ghi xuất xứ của văn bản. Trong phần ấy, người ta cũng có thể nêu tên văn bản gốc chứa đựng đoạn văn được dẫn trong đề.
Từ đó xác định được nội dung chính của đoạn văn bản và đề xuất cách đặt tên cho văn bản.
2.4.2. Dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, làm văn.
2.4.2.1. Nhận diện các lỗi sai trong văn bản :
- Lỗi về câu (lỗi cấu tạo câu; lỗi dấu câu; lỗi liên kết câu)
- Lỗi về từ (lặp từ; từ không đúng nghĩa; từ không phù hợp phong cách)
- Lỗi đoạn văn (lỗi về nỗi dung; lỗi về hình thức )
- Lỗi chính tả (lỗi do phát âm; lỗi do không nắm vững quy tắc chính tả )
Trong một văn bản không chỉ có một loại lỗi mà thường xuất hiện đồng thời nhiều loại lỗi.
* Kỹ năng xác định lỗi trong đoạn văn bản:
- Đọc kỹ văn bản. Xác định nội dung và thể loại, phong cách văn bản .
- Phân tích cấu tạo câu (các thành phần của câu)
- Xem xét vị trí các câu và sự liên kết câu trong văn bản.
- Xem xét về lỗi chính tả và cách sử dụng từ ngữ.
 Ví dụ: Đọc đoạn văn bản sau đồng thời anh, chị hãy chỉ ra những sai sót về ngữ pháp, chính tả, cách dùng từ, tính logic...trong đoạn văn đó :
“... cái nhìn của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên là một sinh thể có linh hồn với những tính cách đối địch: vừa hung bạo, vừa dữ rằn. Đây là lối nhân cách hóa những đặc điểm vốn có của giòng sông thiên nhiên mà chực quan có thể nhìn thấy”.
- Cách phát hiện lỗi sai :Với hình thức hỏi như trên, sau khi đã đọc kỹ văn bản, xác định được cấu tạo câu và sự liên kết câu cũng như thể loại, phong cách ngôn ngữ và hình thức chính tả và cách trình bày,cách dùng từ ,chữ viết.. ta có thể trả lời như sau:
+ Sai ngữ pháp: Câu thứ nhất trong đoạn văn. Sai chính tả: dữ rằn; giòng sông; chực quan
+ Dùng từ sai: đối địch. Sai logic: vừa hung bạo, vừa dữ dằn.
2.4.2.2. Phong cách ngôn ngữ (PCNN)
Trong chương trình Ngữ văn THPT có đề cập tới phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn 10); phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ chính luận ( Ngữ văn 11); Phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ hành chính ( Ngữ văn 12)
Ví dụ : Văn bản sau đây được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
 “Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”
 Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”.
 (Dẫn theo nhân dân.com.vn)
- Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)
* Kỹ năng phán đoán nhanh phong cách ngôn ngữ của văn bản: 
Cần chú ý mấy điểm sau:
Nếu văn bản là một bài/ 1 đoạn thơ hay đoạn trích văn xuôi lấy từ một truyện ngắn, tiểu thuyết nào đó, có thể phán đoán ngay rằng văn bản ấy mang PCNN nghệ thuật.
Nên chú ý đến tác giả của văn bản. Nếu biết về nghề nghiệp,vị trí xã hội của họ, ta có thể xác định khá chính xác về PCNN của văn bản:
+ Phát ngôn của một nhà chính trị - PCNN chính luận
+ Tác phẩm của một nhà báo – PCNN báo chí
+ Tiểu luận của một nhà khoa học – PCNN khoa học
- Quan tâm tới xuất xứ của văn bản, vì nó có thể giúp ta ít nhiều, ví dụ, nếu văn bản được trích dẫn từ một tờ báo nào đó (báo in hay báo mạng), ta có thể nghĩ ngay tới PCNN báo chí Trên đây là một số “mẹo nhỏ”, chúng không thể thay thế cho kiến thức cơ bản, phải nắm chắc đặc điểm của từng PCNN thì mới có căn cứ xác đáng để xét đoán PCNN của một văn bản.
2.4.2.3. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
Trong chương trình THPT, SGK Ngữ văn tập trung giới thiệu 4 thao tác lập luận cơ bản thường gặp: phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ. Ở bậc THCS, học sinh đã được học các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích. Vì vậy, để nhận ra các thao tác lập luận này một cách nhanh chóng thì cần phải nắm vững những đặc điểm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, khi nghị luận về vấn đề nào đó, các tác giả hay sử dụng phối hợp các thao tác lập luân trên nhưng thường có 1 thao tác luận luận chủ yếu.
TTT
Các thao tác lập luận
Nhận diện
1
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4
Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng ha

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_nang_cao_nang_luc_doc_hieu_van_ban_trong_de_t.doc