Chương 1: Tổng quan
1. 1. Cơ sở lý luận
Giáo dục nước ta đang trong quá trình chuyể n mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Đó là yêu cầu khách quan và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám khóa XI (11-2013) của Đảng đã
chỉ rõ: phải "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [16; 1].
Tuy nhiên, việc chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là nhiệm
vụ hết sức khó khăn và lâu dài. Thực chất, đây là quá trình đổi mới đồng bộ
và toàn diện trong giáo dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội
dung chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức
giáo dục cho đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ trên, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, đặc biệt là
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
g ngành đào tạo. Đồng thời, giảng viên còn phải căn cứ vào năng lực, sở trường của mình để lựa chọn những phương pháp giảng dạy có thể mang lại hiệu quả cao. Theo kinh nghiệm của bản thân, các phương pháp cần sử dụng, không thể thiếu được đó là thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Bước 3 : Thiết kế câu hỏi đánh giá phẩm chất và năng lực sinh viên Câu hỏi nhằm đánh giá phẩm chất và năng lực của sinh viên đòi hỏi sinh viên phải vận dụng kiến thức, kỹ năng, và những thuộc tính cá nhân của bản thân đã học được để xác định những việc mình có thể làm được, những việc đã làm được và sẽ làm sau này. - Về đánh giá năng lực, câu hỏi đánh giá năng lực thường có những dạng sau: Em (anh/chị) có thể làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Em (anh/chị) sẽ làm gì sau khi học xong nội dung này ? 13 Em (anh/chị) đã làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá năng lực của sinh viên. Các mức độ trả lời câu hỏi của sinh viên được xác định như sau : Mức tốt (năng lực tốt) : Trả lời đúng, đầy đủ, nhanh, không cần gợi ý hoặc trợ giúp. Mức khá (năng lực khá): Trả lời đúng, tương đối đầy đủ nhưng chậm hoặc cần có sự gợi ý, trợ giúp của giảng viên hoặc của bạn. Mức trung bình (năng lực trung bình) : Trả lời đúng nhưng chưa đủ khi đã có sự gợi ý hoặc trợ giúp. Mức yếu (năng lực yếu) : Không trả lời được hoặc trả lời sai. - Về đánh giá phẩm chất, câu hỏi đánh giá phẩm chất thường gắn với việc sinh viên giải quyết vấn đề, xử lý tình huống do giảng viên đưa ra, qua việc sinh viên lựa chọn và thực hiện những thái độ và hành vi ứng xử. Câu hỏi đánh giá phẩm chất thường có những dạng sau: Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào? Thái độ của em (anh/chị) trước sự việc trên? Theo (anh/chị), ý kiến trên là dúng hay sai ? Vì sao ? Em (anh/chị) sẽ ứng xử (giải quyết) như thế nào trong tình huống trên? Em (anh/chị) có nhận xét gì về thái độ và hành vi ứng xử trên? Tương tự như đánh giá năng lực, tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá phẩm chất của sinh viên ở các mức độ : tốt, khá, trung bình và yếu. Bước 4 : Thực hiện sáng kiến (áp dụng sáng kiến vào bài giảng) Để áp dụng sáng kiến vào bài giảng, cần thực hiện theo một số giải pháp dưới đây : 2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến 2.2.1. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Theo kinh nghiệm của bản thân, giáo án dùng để giảng dạy chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ 14 nghĩa Mác – Lê nin được thiết kế theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học có cấu trúc như sau : CHƯƠNG .TÊN CHƯƠNG (Tiết .) A. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức 2. Về kỹ năng 3. Về phẩm chất và năng lực B. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN 1. Tài liệu - Tài liệu chính - Tài liệu tham khảo 2. Phương tiện Máy chiếu, máy tính (nếu có) C. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp 1 - Phương pháp 2 - . D. NỘI DUNG I. NỘI DUNG I 1. Nội dung 1 a.. b . 2. Nội dung 2 a.. b 3. Nội dung 3 15 . II. NỘI DUNG II 1. Nội dung 1 a.. b . 2. Nội dung 2 a.. b . Sau đây là giáo án minh họa một số tiết dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học khi dạy Chương I – chủ nghĩa duy vật biện chứng: CHƯƠNG I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG (4 tiết) (A) MỤC TIÊU: (1) Về kiến thức: - Sinh viên nêu lên được vấn đề cơ bản của triết học, thế nào là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; giải thích được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và vai trò của chủ nghĩa duy vật khoa học. - Sinh viên hiểu và phân tích được quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Trên cơ sở đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.. (2) Về kỹ năng. - Sinh viên phân biệt được chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, nhận biết được những biểu hiện của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong đời sống xã hội. 16 - Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm sống của bản thân để giải quyết vấn đề, xử lý những tình huống do giảng viên đưa ra. - Sinh viên biết liên hệ lý luận với thực tiễn, lựa chọn những thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tế cuộc sống. (3) Về phẩm chất và năng lực - Về phẩm chất: + Có quan điểm, lập trường duy vật biện chứng, có niềm tin khoa học vào chủ nghĩa Mác – Lê nin và đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. + Tự giác học tập môn học và rèn luyện bản thân để hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo. - Về năng lực + Sinh viên có khả năng tự học, tự tìm kiếm, khai thác, lựa chọn tư liệu trên giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung bài học; + Sinh viên vận dụng được những kiến thức, kỹ năng đã học để xác định và thực hiện những việc làm cần thiết nhằm nâng cao kết quả học tập, công tác của bản thân. (B) TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN (1) Tài liệu - Tài liệu chính: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành từ năm 2009 đến năm 2013 - Tài liệu tham khảo: Giáo trình Triết học Mác – Lê nin do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2007. (2) Phương tiện - Phấn viết bảng - Máy chiếu, màn chiếu, máy tính. (C) PHƯƠNG PHÁP 17 - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) - Phương pháp kể chuyện - Phương pháp nêu vấn đề (D) NỘI DUNG (I). CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. (1) Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. (a). Vấn đề cơ bản của triết học Thuyết trình: Triết học là gì? Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó; nó đã có một lịch sử ra đời và phát triển trên 2500 năm trong lịch sử tư tưởng nhân loại - Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại" ;giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên. - Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học: + Nội dung vấn đề cơ bản của triết học, gồm hai mặt: Mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau? cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? + Ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học: Đàm thoại: Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học có liên quan gì đến chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm? Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân biệt các trường phái triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy 18 tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (thuyết không thể biết). Ngoài ra còn chủ nghĩa nhị nguyên và và hoài nghi luận (chủ nghĩa hoài nghi) (b). Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Đàm thoại: Thế nào là chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm? + Chủ nghĩa duy vật: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. + Chủ nghĩa duy tâm: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau; ý thức quyết định vật chất; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai. + Nhị nguyên luận: vật chất và ý thức cùng song song tồn tại, chúng độc lập với nhau (biến tướng của chủ nghĩa duy tâm) - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm : Hai trường phái triết học lớn trong lịch sử. Nêu và giải quyết vấn đề: Có người cho rằng, chủ nghĩa duy tâm cũng có cái đúng. Họ viện dẫn ra hàng loạt ví dụ như việc gọi hồn người người chết về nhập vào người sống; việc chữa bệnh bằng cách cúng bái .v.v.. Theo anh (chị), ý kiến trên là đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao? + Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: Có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, đó là: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của của các giai cấp áp bức bóc lột nhân dân lao động. + Chủ nghĩa duy tâm được chia thành hai hình thức cơ bản: • Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tinh thần khách quan (chúa, thượng đế, ý niệm) là cái tồn tại trước và quyết định thế giới vật chất. 19 • Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức của con người là có trước, quyết định sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng – mọi sự vật chỉ là "phức hợp những cảm giác" của cá nhân. - Vai trò của chủ nghĩa duy vật: Đối lập với Chủ nghĩa duy tâm, Chủ nghĩa duy vật và sự tồn tại, phát triển của nó có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời gắn liền với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hóa những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung đồng thời định hướng cho các lực lượng tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình. Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. (2). Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. (a) Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại): mang tính trực quan, cảm tính, thừa nhận vật chất có trước và quyết định ý thức song đã đồng nhất vật chất với vật thể. (b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – XIX): chịu sự tác động mạnh mẽ của tư duy máy móc, nhìn nhận thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái cô lập, tĩnh tại, tách rời nhau. (c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Mác và Ănghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ 19, Lênin phát triển vào đầu thế kỷ 20. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Nó kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời. - Ngay từ khi mới ra đời nó đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. 20 - Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Câu hỏi thực hành: Sau khi học về vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, anh (chị) quyết định tin theo chủ nghĩa duy vật hay chủ nghĩa duy tâm? Vì sao? (I). QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. (1) Vật chất (a) Phạm trù vật chất - Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất Thuyết trình: Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học thì phải trả lời câu hỏi: Vật chất là gì? Ý thức là gì? Với tư cách là phạm trù triết học, phạm trù vật chất đã có lịch sử 2500 năm phát sinh và phát triển qua các thời kỳ khác nhau. - Thời cổ đại: các nhà triết học duy vật đều quy vật chất vào một dạng tồn tại cụ thể của nó, họ có xu hướng đi tìm khởi nguyên, nguồn gốc của thế giới vật chất - Thời cận đại: các nhà triết học duy vật có được quan niệm sâu rộng hơn về vật chất, họ đi tìm và chỉ ra những tích chất, đặc điểm hay thuộc tính chung nhất của vật chất, song lại nhìn nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng vật chất một cách siêu hình. Đàm thoại: Hãy cho biết những hạn chế trong quan niệm của các nhà triết học trước Mác về vật chất? 21 Như vậy trong lịch sử triết học trước Mác, những quan niệm về vật chất đã có vai trò đấu tranh chống lại sai lầm của quan niệm duy tâm, tôn giáo. Dù đã có bước phát triển nhất định song vẫn rơi vào hạn chế là quy vật chất vào một dạng tồn tại cụ thể hay một thuộc tính chung nào đó của vật chất. Họ vẫn quan niệm rằng giới hạn nhỏ bé nhất của vật chất là nguyên tử, tách rời sự tồn tại của vật chất khỏi không gian và thời gian. Thuyết trình: - Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã phá vỡ quan niệm của các nhà triết học duy vật về vật chất, đồng thời lại bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật khi họ cho rằng “vật chất tiêu tan” Điều này đòi hỏi triết học duy vật phải khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học để đưa ra một định nghĩa đúng đắn về vật chất làm nền tảng cho chủ nghĩa duy vật. - Định nghĩa của Lê nin về vật chất; những nội dung cơ bản và ý nghĩa của nó. Lênin đã kế thừa quan điểm duy vật biện chứng của triết học Mác và các thành tựu của khoa học tự nhiên đã xây dựng một định nghĩa vật chất hoàn chỉnh, khoa học với nội dung như sau: "Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Đàm thoại: Định nghĩa vật chất của Lê nin gồm có mấy nội dung cơ bản? • Định nghĩa vật chất của Lênin gồm các nội dung cơ bản sau: + Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là chỉ vật chất nói chung, vô hạn và vô tận, không sinh ra và không mất đi khác biệt với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất có giới hạn, có sinh ra và chuyển hoá mà các khoa học cụ thể 22 nghiên cứu. Do đó không thể đồng nhất với vật thể như những quan niệm của các nhà duy vật trong lịch sử. + Thuộc tính thực tại khách quan - vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người không phụ thuộc vào ý thức, đây là cơ sở để phân biệt vật chất với những gì không phải vật chất (ý thức). + Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh khi các dạng cụ thể của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các giác quan của con người. Do đó, con người chỉ có được cảm giác khi có sự tác động của vật chất thông qua các sự vật, hiệt tượng cụ thể lên các giác quan, con người không thể tự sinh ra cảm giác được. Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chỉ là sự phản ánh của vật chất, do vật chất quyết định. Đàm thoại: Định nghĩa vật chất của lê nin có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học? • Với nội dung cơ bản trên rút ra được những ý nghĩa sau: + Định nghĩa đã bác bỏ những quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về vật chất. + Định nghĩa đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó. + Giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng. + Đem lại niềm tin cho con người trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới, định hướng cho các khoa học cụ thể trong việc đi sâu tìm hiểu về thế giới vật chất nói chung và vật chất trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội loài người nói riêng. (b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất. * Vận động với tư cách là phương thức tồn tại của vật chất; các hình thức vận động cơ bản của vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. 23 - Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”. Đàm thoại: Định nghĩa vận động của Ăngghen gồm có những nội dung cơ bản nào? • Nội dung của định nghĩa vận động của Ăngghen: + Vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian, mà bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ. + Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất nên thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. + Vận động của vật chất có nguồn gốc là tự thân vận động. Sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động. Đàm thoại: Có mấy hình thức vận đọng cơ bản của vật chất? Đó là những hình thức nào? Cho ví dụ? • Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Ăngghen đã chia sự vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản sau: + Vận động cơ giới: là sự thay đổi, dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. + Vận động vật lý: là sự vận động tương tác của các phân tử, nguyên tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt và điện. + Vận động hoá: là sự vận động của các quá trình hoá hợp và phân giải các chất (vô cơ, hữu cơ, các phản ứng hoá học). + Vận động sinh vật: là sự biến đổi của các cơ thể sống, quá trình trao đổi chất với môi trường bên ngoài (thực vật và sinh vật) 24 + Vận động xã hội: là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa.... của đời sống xã hội). • Mối quan hệ giữa các hình thức vận động: + Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. + Các hình thức vận động khác nhau về chất nhưng chúng không tồn tại biệt lập mà có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó các hình thức vận động thấp. + Các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau. + Mỗi sự vật cụ thể có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau, song bao giờ cũng có một hình thức vận động cơ bản, đặc trưng cho sự tồn tại của sự vật. • Vận động và đứng im Triết học Mác - Lênnin khẳng định: Vận động là tuyệt đối đứng im là tương đối. + Vận động là tuyệt đối: vì nó là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, vật chất và vận động đều vô cùng, vô tận, bất diệt. Các hình thức vận động có thể chuyển hoá lẫn nhau còn vận động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất. + Đứng im là tương đối: vì có đứng im thì mới có sự vật cụ thể, xác định, nó có đặc điểm: Xét trong từng quan hệ nhất định thì ta sẽ thấy đứng im chỉ là tương đối, bởi vì trong quan hệ này nó là đứng im nhưng trong quan hệ khác thì nó lại đang vận động. Mặt khác, đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một quan hệ và thời gian xác định chứ không phải với mọi hình thức vận động. 25 Đứng im là một trạng thái của vận động - là sự vận động trong thăng bằng Sự đứng im - cân bằng tạm thời sẽ tạo thành sự vật, còn vận động nói chung sẽ phá vỡ sự cân bằng làm cho tất cả đều biến đổi không ngừng. * Không gian và thời gian với tư cách là những hình thức tồn tại của vật chất: Thuyết trình: Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại khách quan của vật chất. Không gian và thời gian gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách rời khỏi vật chất. - Không gian là phạm trù triết học nói tới việc tồn tại của bất kỳ một vật thể nào cũng đều chiếm một vị trí nhất định, ở một khung cảnh nhất định trong mối tương quan về kích thước so với các vật thể vật chất khác. - Thời gian là một phạm trù triết học nói tới việc tồn tại của các sự vật, hiện tượng lâu hay chóng, dài hay ngắn, trước hay sau trong quá trình vận động, biến đổi. Nội dung trên có nghĩa là không có bất kỳ một dạng vật chất nào tồn tại ngoài không gian và thời gian, ngược lại không thể có không gian và thời gian nào ở ngoài vật chất. - Không gian và thời gian có những tính chất sau: + Tính khách quan: không gian và thời gian luôn gắn liền với vật chất, vật chất tồn tại khách quan thì không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan. + Tí
Tài liệu đính kèm: