A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong
những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới
phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác
định rõ trong Luật giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Tại Hội nghị Trung ương VIII khoá 11, trên cơ sở phân tích chính xác,
khách quan những mặt hạn chế, tồn tại, yếu kém của ngành giáo dục như
“Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi cử, đánh giá chất
lượng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng; Hệ thống giáo dục còn nặng lí thuyết,
nhẹ thực hành” ( Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phá triển kinh tế -
xã hội 5 năm - 2011 – 2015), Trung ương đã ra nghị quyết về đổi mới căn bàn,
toàn diện giáo dục, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Muốn vậy, phương pháp dạy học phải “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
g cố và khắc sâu về kiến thức dạy học của chủ đề. - Quy trình tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động tình nguyện + Bước 1: Xác định mục đích của hoạt động + Bước 2: Lên kế hoạch hoạt động: thời gian, địa điểm, cách thức tham gia; công cụ hỗ trợ hoạt động; dự kiến sản phẩm cần đạt sau hoạt động + Bước 3: Thực hiện kế hoạch + Bước 4: Đánh giá về hoạt động và rút ra bài học cho bản thân 2.3.5. Hoạt động khảo sát, điều tra Khảo sát các loại rác được học sinh cho vào lò đốt trong trường học Thông qua hoạt động điều tra khảo sát để có tư liệu phục vụ cho học tập, học sinh có thể có thêm các kênh thông tin nhằm hoàn thành các dự án học tập, nghiên cứu. Để thực hiện hoạt động này, cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh như sau: Bước 1: Xác định mục đích hoạt động (thu thập thông tin gì? Để làm gì? ) Bước 2: Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát: Nội dung, cách thức, phương pháp, phương tiện, thời gian, đối tượng Bước 3: Tiến hành điều tra, khảo sát Bước 4: Xử lí số liệu (bằng phần mềm máy tính) Bước 5: Phân tích số liệu điều tra và rút ra kết luận. 26 Hoạt động điều tra, khảo sát thường được áp dụng trong trường hợp học sinh có nhu cầu xây dựng các dự án khoa học kĩ thuật, dự án vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. 2.4. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học. 2.4.1. Kĩ thuật động não - Là kĩ thuật nhằm huy động những ý tưởng mới, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm. Không hạn chế ý tưởng, cũng không đánh giá, phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng các của thành viên 2.4.2. Kỹ thuật tia chớp - Kĩ thuật tia chớp là kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhanh để xử lí tình huống nhằm cải thiện không khí trầm lặng, buồn tẻ, nặng nề trong lớp học, thông qua đó, thu thập thông tin phản hồi để cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. - Ví dụ: Dạy bài Luyện tập thao tác lập luận bình luận, giáo viên đặt vấn đề, áp dụng kỹ thuật tia chớp để lấy ý kiến nhanh của học sinh. Có thể áp dụng kĩ thuật như sau: Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi: Vận dụng các thao tác lập luận đã học để bày tỏ quan niệm của anh chị về một bài thơ hay? Bước 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu nhanh, ngắn gọn. Mỗi học sinh chỉ nêu một ý kiến. Bước 3: Giáo viên cùng học sinh thảo luận để khẳng định các ý kiến đúng: - Nội dung sâu sắc + Cảm xúc chân thực + Tình cảm sâu sắc + Tư tưởng tiến bộ, nhân văn - Hình thức sáng tạo + Thể loại + Từ ngữ + Hình ảnh + Nhịp. + Biện pháp tu từ - Dấu ấn phong cách riêng - Hài hoà thống nhất giữa nội dung và hình thức 27 Từ các ý kiến của học sinh, giáo viên kết lận về hoạt động bằng câu hỏi: Khi ta bày tỏ quan niệm về bài thơ hay, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của thơ hay, cần phải sử dụng thao tác lập luận nào? Vận dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận để viết bài văn bàn luận về ý kiến trên. 2.4.3. Kĩ thuật trình bày 1 phút - Là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt câu hỏi về những điều mình băn khoăn bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi và câu trả lời do học sinh đưa ra sẽ giúp họ củng cố quá trình học tập của mình. - Cách tiến hành: + Giáo viên đặt câu hỏi (giữa hay cuối tiết học): Điều quan trọng nhất mà các em được học hôm nay là gì? Theo các em vấn đề gì quan trọng nhất mà các em chưa được giải đáp? + Học sinh suy nghĩ, viết ra giấy. + Mỗi học sinh trình bày trước lớp thời gian 1 phút về những điều mà các em đã được học và những câu hỏi, vấn đề mà các em khúc mắc, muốn tìm hiểu tiếp hay muốn được giải đáp. 2.4.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia - Thành lập nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các “chuyên gia” nghiên cứu, thảo luận về những tư liệu liên quan đến các chủ đề mình được giao - Nhóm chuyên gia ngồi lên phía trên lớp học để làm nhiệm vụ tư vấn cho lớp - Trưởng nhóm chuyên gia điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp câu hỏi. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học nhưng trên đây là những kĩ thuật dạy học tôi đã áp dụng khá hiệu quả trong quá trình giảng dạy bởi nó phù hợp với đặc trưng bộ môn, các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, trình độ học sinh... 2.4.5. Kĩ thuật bản đồ tư duy - Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của nhóm/ cá nhân về một chủ đề - Cách thực hiện: Hướng dẫn học sinh làm theo tiến trình sau: + Viết tên chủ đề/ ý tưởng ở trung tâm 28 + Từ chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm + Từ những nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung của nhánh chính đó. Tiếp tục như vậy cho đến tầng phụ tiếp theo. - Kĩ thuật bản đồ tư duy nên áp dụng sau mỗi bài học để học sinh khắc sâu hơn kiến thức. Bản đồ tư duy có thể do cá nhân hay nhóm thực hiện Học sinh thảo luận và thiết kế sơ đồ tư duy 2.4.6. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”: - Mục đích: giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức - Tiến hành: + Giáo viên nêu chủ đề + Đặt câu hỏi về chủ đề, yêu cầu 1 học sinh trả lời + Đặt câu hỏi tiếp mời học sinh khác trả lời Quá trình hỏi và trả lời kết thúc khi giáo viên quyết định dừng hoạt động 2.5. Sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học 2.5.1. Khai thác và sử dụng SGK một cách hợp lí SGK là một phương tiện cung cấp thông tin cơ bản, thông dụng đối với cả giáo viên và học sinh trong dạy học. Một số GV phổ thông hiện nay xem SGK Ngữ văn là tài liệu chuẩn mực, khoa học nhất nên khi thiết kế giáo án chỉ sử dụng hệ thống ngữ liệu và các câu hỏi gợi ý từ SKG. Một số khác lại không chú ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng SGK, chưa có quy trình khoa học để hướng dẫn học sinh làm việc với SGK một cách hệ thống, cho nên học sinh chưa biết cách, chưa coi trọng việc làm việc với SGK để lĩnh hội tri thức. Cả hai trường hợp trên nêu trên đều có không phát huy sự chủ động, sáng tạo, năng lực 29 tự học của học sinh. Muốn học sinh có các kĩ năng sử dụng SGK như kĩ năng làm việc với kênh chữ, kênh hình (khi thác thông tin từ tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu,), kĩ năng vận dụng thông tin đã đọc, đã học, giáo viên cần thực hiện theo các hoạt động: Bước 1: Thiết kế hoạt động làm việc với SGK cho học sinh + Xác định mục tiêu bài học/ hoạt động + Xác định nội dung + Xác định hoạt động làm việc với SGK: Khai thác thông tin từ kênh chữ, kênh hình hay vận dụng thông tin? + Thiết kế câu hỏi, bài tập + Lập kế hoạch tổ chức hoạt động cho học sinh theo mẫu: Mục tiêu Nội dung Cách tiến hành (Câu hỏi, bài tập) Thời điểm (trước khi học/sau khi học) Hình thức thực hiện (tại lớp/ ở nhà) Bước 2: Tổ chức hoạt động làm việc với SGK cho học sinh + Định hướng hoạt động (có thể là giáo viên hoặc học sinh) + Học sinh làm việc với SGK (cá nhân hoặc nhóm) + Trình bày kết quả Bước 3: Giáo viên tổng kết hoạt động và rút ra kết luận. - Đánh giá kết quả làm việc của học sinh - Kết luận 2.5.2. Sử dụng tranh ảnh, vi deo, các tài liệu khai thác từ nguồn internét - Tư liệu phong phú từ internet vừa hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình thiết kế hoạt động dạy học, vừa giúp học sinh thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập. - Giáo viên cần biết khai thác nguồn thông tin và hướng dẫn kĩ năng khai thác thông tin từ internet cho học sinh. - Các bước tiến hành: + Xác định mục tiêu, nội dung chủ đề dạy học, phương pháp, hình thức dạy học + Định hướng các nguồn tư liệu cần khai thác để phục vụ cho bài học 30 + Tiến hành khai thác nguồn thông tin: tài liệu, tranh ảnh, vi deo trên mạng: Tìm địa chỉ, chọn nội dung, download, chụp, cắt, ghép, chỉnh sửa, biên tậpcho phù hợp với bài học. Lưu nội dung và địa chỉ cần sử dụng cho bài học. + Sắp xếp dữ liệu vào bài giảng + Cung cấp các thông tin, địa chỉ mình khai thác trên cho học sinh. 2.5.3. Sử dụng các phầm mềm, ứng dụng, thiết bị hỗ trợ dạy học, các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông. - Các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ thiết kế dạy học và quá trình dạy học có vai quan trọng đặc biệt, góp phần tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho học sinh. Do vậy, giáo viên cần có kĩ năng sử dụng các phần mềm này. - Cần sử dụng thành thạo các phần mềm thông dụng, hỗ trợ đắc lực cho dạy học chủ đề “Thao tác lập luận”: Microsoft Word; PowerPoint/; MindArchitect 1.0.1 (Vẽ sơ đồ tư duy); ProShow Gold (tạo vi deo); Xilisoft Video Converter Ultimate (cắt, ghép, nối, đổi đuôi vi deo); phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng elearning Adobe Presenter 2.6. Chú trọng hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá - Kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (những yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của học sinh); dựa vào kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của Tổ, Nhóm chuyên môn đã được nhà trường phê duyệt. - Áp dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật, hình thức đánh giá khác nhau để thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời, chuẩn xác, toàn diện. + Kiểm tra viết, kiểm tra miệng; tự luận; trắc nghiệm. + Kĩ thuật đánh giá: quan sát; ghi chép; đặt câu hỏi; nhận xét bằng lời; phân tích, phản hồi + Đánh giá qua các bài trình bày miệng, viết nhận xét, bài thu hoạch, lập sơ đồ học tập, xử lí tình huốngcủa học sinh. + Đánh giá thông qua Phiếu đánh giá năng lực của học sinh - Đánh giá chính xác, trung thực. Nếu đánh giá cao hơn năng lực thực tế của học sinh có thể sẽ triệt tiêu động lực học tập ở người học. Nếu quá khắt khe trong đánh giá, giáo viên không những không thấy được sự tiến bộ của người học mà còn khiến cho tâm lí, tình cảm, cảm xúc của họ bị ức chế; không tạo được hứng thú và sự tích cực, chủ động, sáng tạo của người học - Đánh giá kịp thời, vì sự tiến bộ của người học. Nếu đánh giá không kịp thời sẽ không động viên, khích lệ được sự tiến bộ của học sinh và cũng không 31 giúp họ kịp thời sửa chửa sai sót, khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh của bản thân. - Đánh giá cả quá trình, xem đánh giá là một phương pháp dạy học. Không chú trọng đánh giá kiến thức mà chú trọng đánh giá tình cảm, thái độ, năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phải chú ý đặc biệt tới vấn đề đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. - Kết hợp đánh giá thường xuyên và định kì; đánh giá định tính (nhận xét, khen, khuyến khích, động viên) và định lượng (cho điểm); đánh giá trong và đánh giá ngoài (tự đánh giá của bản thân học sinh; đánh giá học sinh với học sinh; đánh giá của giáo viên với đánh giá của gia đình và cộng đồng). - Xây dựng được ma trận đề và biên soạn đề kiểm tra theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Yêu cầu: ● Ma trận đề: + Đảm bảo chuẩn kiến thức - kĩ năng. + Cân đối phù hợp giữa các mức độ nhận thức theo các cấp độ của tư duy từ thấp đến cao: Nhận biết, thông hiểu; vận dụng. Trong đó, nhận biết và thông hiểu tỉ lệ từ 40 - 50%. Còn vận dụng (thấp và cao) từ 50 - 60%. + Hợp lí giữa kiến thức - kĩ năng. ● Đề kiểm tra: + Thể hiện được các nội dung của ma trận. + Hình thức đa dạng. + Đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. + Kết hợp hợp lí giữa kiến thức, kĩ năng. + Tăng cường các đề kiểm tra “yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội”. 32 III. ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “THAO TÁC LẬP LUẬN” THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ GIÁC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH. CHỦ ĐỀ “THAO TÁC LẬP LUẬN” (NGỮ VĂN 11, BAN CƠ BẢN) THỜI LƯỢNG: 10 TIẾT A. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ DẠY HỌC 1. Kiến thức 1.1. Ngữ văn: - Hiểu được mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Biết cách phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận một vấn đề xã hội hoặc văn học - Hiểu được sự cần thiết và cách kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong việc tạo lập văn bản. 1.2. Môn lịch sử : Hiểu được lịch sử, nhân vật lịch sử, các cuộc cách mạng, phát kiến trong lịch sử ; các nhà sử học, văn học trong các thời kì. 1.3 Địa lí: Tích hợp kiến thức về dân số, sự gia tăng dân số, môi trường và tài nguyên thiên nhiên, môi trường và sự phát triển bền vững 1.4. Giáo dục công dân: Củng cố, nâng cao kiến thức về trách nhiệm của công dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại; với xây dựng đạo đức, lối sống, giữ gìn và phát huy truyền thống, phong tụccủa cộng đồng, dân tộc, nhân loại. 1.5. Công nghệ: Tích hợp với kiến thức về công nghệ, cụ thể là quy trình phát triển của sản xuất, kĩ năng nghề nghiệp để đặt giải quyết xây dựng dự án khoa học kĩ thuật. . 1.6. Các hoạt động giáo dục : Nâng cao hiểu biết về các vấn đề An toàn giao thông, Pháp luật, Bảo vệ môi trường, tình yêu, tình bạn => Kiến thức liên môn đạt được qua bài học : giúp học sinh kết nối kiến thức làm văn nghị luận với kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác của lĩnh vực văn học và các lĩnh vực khác như lịch sử dân tộc, thế giới, khoa học công nghệ, môi trường, pháp luật, đời sống. Từ việc nhận thức vai trò, trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng, xã hội, học sinh rút ra được bài học cho bản thân trong cuộc sống và có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 2. Về kĩ năng 2.1. Ngữ văn 33 - Rèn luyện kĩ năng nhận diện các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận - Rèn luyện kĩ năng tạo lập các đoạn văn hoặc văn bản có sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận trong xây dựng dự án khoa học kĩ thuật ; trình bày vấn đề, phát biểu, tranh luận 2.2. Lịch sử: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp, đánh giá sự vật, hiện tượng trong tiến trình phát triển. 2.3. Địa lí: - Đọc bản đồ, khai thác thông tin từ bản đồ. - Rèn kĩ năng xứ lí và phân tích số liệu, biểu đồ 2.4. Giáo dục công dân - Phân tích, tổng hợp, liên hệ thự tế - Rèn kĩ năng trở thành một tuyên truyền viên chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với mọi người. 2.5. Công nghệ : Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả của ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để giải quyết các vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của nhân loại hiện nay như dịch bệnh truyền nhiễm, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu => Kĩ năng liên môn đạt được qua bài học : - Rèn kĩ năng thu thập, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin đa chiều, phức tạp ở nhiều lĩnh vực - Vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực để viết các bài văn nghị luận văn học, nghị luận xã hội ; thực hiện các bài báo cáo, thuyết trình theo chủ đề ; xây dựng một dự án học tập, khoa học kĩ thuật - Rèn kĩ giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo 2.6. Các hoạt động giáo dục Kĩ năng phân tích, đánh giá các vấn đề về An toàn giao thông, Pháp luật, Bảo vệ môi trường, tình yêu, tình bạn 3. Thái độ 3.1. Môn Ngữ văn: - Có thái độ hứng thú khi đánh giá, xây dựng các văn bản nghị luận - Có ý thức học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm học tập, vận dụng các thao tác lập luận 34 - Biết trân trọng sản phẩm nghị luận của mình tạo lập và người khác. - Có thái độ công bằng, khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các vấn đề của đời sống và văn học - Có ý thức thuyết phục người khác ủng hộ những điều tốt, điều thiện, phê phán những biểu hiện sai trái lệch lạc so với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 3.2. Môn lịch sử: Bồi dưỡng tinh thần, khát vọng, ý chí vươn lên, say mê học tập, nghiên cứu khoa học, phát huy truyền thống của gia đình, nhà trường, địa phương và đất nước, có những cống hiến xứng đáng cho tiến trình đi lên của lịch sử. 3.3. Môn Địa lí: Hứng thú, nghiêm túc tìm hiểu mối quan hệ giữa mật thiết giữa môn Địa lí và Ngữ văn ở các lĩnh vực tài nguyên, môi trường, khí hậu,Có ý thức phân tích, bình luận, bác bỏ hành động, ứng xử có tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường, khí hậu 3.4. Môn công nghệ: Hứng thú tìm hiểu mối tìm hiểu kiến thức thành tựu công nghệ và các văn bản nghị luận, chính luận, tích cực vận dụng kiến thức lĩnh vực công nghệ để nâng cao hiểu biết và định hướng nghề cho tương lai. 3.5. Môn Giáo dục công dân: - Có ý thức trách nhiệm cao đối với gia đình, cộng đồng, xã hội - Có niềm tin vào chủ trương, chính sách, Đường lối của Đảng, Nhà nước ; biết tôn trọng pháp luật, có lối sống lành mạnh. - Có thái độ hứng thú, chủ động, tích cực tìm hiểu và gắn kết kiến thức của Giáo dục công dân và văn nghị luận, từ đó xây dựng văn bản dạng viết hay dạng nói đúng quy trình, thể hiện chính kiến riêng nhưng không trái đạo đức, pháp luật. - Có ý thức vận dụng kiến thức Ngữ văn, địa lí, công dânđể xây dựng đời sống tâm hồn, tinh thần, trí tuệ lành mạnh, đóng góp cho gia đình và cộng đồng. 3.6. Các hoạt động giáo dục - Có ý thức và thái độ hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học - Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế như hoạt động cộng đồng như tình nguyện, nhân đạo, bảo vệ môi trường,... - Có ý thức tích cực trong học tập, rèn luyện để trở thành người tốt, có ích cho gia đình, cộng đồng, đất nước, nhân loại => Trên cơ sở đó, phát triển các phẩm chất, năng lực chủ yếu sau : + Bồi dưỡng tình cảm yêu nước ; trách nhiệm công dân; chăm chỉ học tập, trải nghiệm thực tiễn; say mê nghiên cứu khoa học ; sống trung thực, nhân ái. 35 + Phát triển các năng lực : ● Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các thao tác lập luận trong văn nghị luận ● Năng lực giải quyết những tình huống được đặt ra trong chủ đề. ● Năng lực tự chủ, tự học ● Năng lực giao tiếp, hợp tác: trình bày vấn đề; thảo luận, tranh luận để giải quyết một số vấn đề trong văn học hoặc trong đời sống. ● Năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ. B. BẢNG MÔ TẢ CÂU HỎI, BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Thấp Cao - Nêu được khái niệm của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Nêu được mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận - Nêu được các các phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Nhận diện được các thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản - Trình bày được vai trò, tác dụng của việc vận dụng kết hợp các thao tác - Hiểu được các vấn đề văn học và đời sống được đặt ra trong đoạn văn, văn bản nghị luận - Hiểu được vai trò của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong văn nghị luận - Hiểu được vai trò, tác dụng của việc vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận trong đoạn văn, bài văn nghị luận Lấy được ví dụ các đoạn văn có có sử dụng thao tác chính là phân tích hoặc so sánh; bác bỏ hoặc bình luận - Lấy được ví dụ tiêu biểu về đoạn văn, bài văn có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Phân tích, so sánh, đánh giá được các vấn đề văn học, đời sống. - Viết các đoạn văn phát triển ý cho trước, có sử dụng thao tác chính là phân tích hoặc so sánh; bác bỏ hay bình luận - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết đoạn văn phát triển ý cho trước - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận văn học, nghị luận xã hội. - Vận dụng các thao tác lập luận để trình bày, tranh luận, phản bác - Vận dụng hiểu biết về các thao tác lập luận để xây dựng dự án nghiên cứu khoa học. 36 nghị luận trong văn nghị luận - Bình luận văn học; Bình luận xã hội; tham gia diễn thuyết trước lớp, trường,. - Sưu tầm các tác phẩm văn nghị luận, chính luận. C. CÂU HỎI, BÀI TẬP
Tài liệu đính kèm: