Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người giáo viên. Một số yêu cầu cần đạt được trong dạy học:
- Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây những hiểu biết sai lầm của học sinh.
- Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn.
- Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.
- Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh.
- Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng thẳng trong tiết học.
ý trên đều đúng. Câu 2: Giai đoạn từ 16 tuổi đến 19 tuổi cấu tạo sinh lí có đặc điểm: Cơ thể trưởng thành, con gái hầu hết có kinh, con trai “chín về sinh dục”. Lớn nhanh. Hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp, có kinh (ở nữ), sinh tinh (ở nam). Câu 3: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ: Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ. Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng. Cả 2 ý trên đều đúng. Câu 4: Tình yêu là gì? Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ. Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới. Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới tính. Câu 5: Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là: Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ. Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc. Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi, Câu 6: Thế nào là tình dục an toàn? Thỏa mãn nhu cầu sinh lý. b. Đảm bảo không nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục, không gây tổn thương cơ quan sinh dục. c. Cả hai đều đúng. Câu 7: Chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ: Thay đổi từ 21 đến 35 ngày. Chính xác 28 ngày. Có một chu kỳ. Câu 8: Bạn hãy cho biết, HIV không lây qua con đường nào sau đây? Đường tình dục. Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay). c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con. Câu 9: Bạn hãy cho biết, ở nước ta hiện nay tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nằm trong độ tuổi nào? Dưới 20 tuổi. Từ 20- 29 tuổi. Từ 30- 39 tuổi Câu 10: Tác hại của việc mang thai ở tuổi vị thành niên: Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm sinh li Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, tương lai của bản thân. Cả 2 ý trên đều đúng. Kết quả khảo sát: (tính theo tỷ lệ %) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đúng 38,2 43,1 39,3 11,6 29,1 39 47,7 88,7 72,8 59,4 Sai 61,8 56,9 60,7 88,4 70,9 61 52,2 11,3 27,2 40,6 III . NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 1 . Cơ sở lí luận: 1.1 Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính cần cung cấp cho học sinh ở trường THPT và Trung tâm GDTX: - Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hooc môn từ các tuyến sinh dục gây ra. - Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình. - Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm. - Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở. - Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục. 1.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong chương trình sinh học ở trường THPT và Trung tâm GDTX: Lớp 10 STT Chương, bài Kiến thức về giới tính 1 Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân Sinh đôi cùng trứng 2 Bài 19. Giảm phân Quá trình hình thành trứng, tinh trùng Đa dạng di truyền người 3 Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ HIV và bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục- Tình dục an toàn 4 Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Tình dục an toàn Lớp 11 STT Chương, bài Kiến thức về giới tính 1 Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản Hooc môn giới tính Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản 2 Bài 40. Thực hành Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi Quá trình thụ tinh 3 Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật Thụ tinh 4 Bài 46. Cơ chế điều hoà sinh sản Hooc môn sinh sản- điều hoà sinh sản Phòng tránh thai Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng 5 Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người Các biện pháp phòng tránh thai và dân số kế hoạch hoá Lớp 12 STT Chương, bài Kiến thức về giới tính 1 Chương I. Cơ chế di truyền và biến dị Các bệnh di truyền 2 Chương II. Tính qui luật di truyền Sự di truyền một số tính trạng ở người 3 Chương III. Di truyền học quần thể Giao phối cận huyết và luật hôn nhân gia đình 4 Chương V. Di truyền học người Di truyền học người 5 Phần VI. Tiến hoá Bảo vệ vốn gen loài người 1.3 Phương pháp tổ chức dạy học: Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người giáo viên. Một số yêu cầu cần đạt được trong dạy học: - Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây những hiểu biết sai lầm của học sinh. - Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn. - Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh. - Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh. - Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng thẳng trong tiết học. - Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và gia đình. 2 . Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: Bài 38: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Thế nào là giai đoạn dậy thì. - Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì? Nguyên nhân của sự thay đổi này. II. Vận dụng vào tiết dạy: Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoocmôn sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống. Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: - Tranh vẽ H 38.1 - Sử dụng phiếu học tập. HS: Các nhóm thảo luận và phát biểu vai trò của các hoocmon - Nhóm 1: Hooc môn sinh trưởng - Nhóm 2: Tirôxin - Nhóm 3: Ơstrogen - Nhóm 4: Testosteron GV: Thế nào là dậy thì? Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn cuối từ 17 – 19 tuổi. GV: Tuổi dậy thì trung bình của người Việt Nam? Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn toàn vào khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu bằng lần có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em nam dậy thì hoàn toàn vào khoảng 14 -16 tuổi đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên. GV: Những thay đổi về cấu tạo giải phẫu? Ở tuổi dậy thì, dưới tác dụng của tuyến yên và tuyến sinh dục, cơ thể diễn ra hàng loạt những biến đổi về hình thể, về sinh lí và tâm lí. Các cơ quan sinh dục ngoài phát triển, kích thích cơ thể tăng nhanh, trung bình mỗi trung bình mỗi năm chiều cao tăng thêm 4 - 8 cm, khối lượng cơ thể tăng thêm 4 - 8 kg. Hệ cơ cũng phát triển mạnh nhưng tốc độ chậm hơn so với hệ xương, làm cho trẻ em thường gầy, cao, chân tay lèo khèo, động tác vụng về thiếu chính xác. Có một số trường hợp, khối lượng cơ thể tăng rất nhanh và béo bệu. Hệ mao mạch dưới da phát triển làm cho da trở nên hồng hào hơn, nhất là các em nữ, lông mọc ở mu và nách, tuyến mồ hôi và tuyến nhờn phát triển mạnh làm cho lông, tóc được mượt mà. Nhiều khi tuyến nhờn không thải ra ngoài kịp, ứ đặc lại tạo thành trứng cá, nhất là ở trẻ nam. GV: Những thay đổi trong cấu tạo cơ quan sinh dục của nam? Ở nam, da bìu bắt đầu thẫm màu và nhăn lại, tinh hoàn to lên, các ống sinh tăng kích thước và bắt đầu sinh sản tinh trùng gây xuất tinh. Ở giai đoạn đầu chất lượng tinh trùng còn kém nên khả năng thụ thai không cao và nếu có thụ thai thì chất lượng thai chưa tốt. Cơ phát triển mạnh, vai rộng, chậu hông hẹp, tầm vóc cao to, thanh quản nở rộng làm cho giọng nói trở nên vang và trầm. GV: Những thay đổi trong cấu tạo cơ quan sinh dục của nữ? Ở nữ, biến đổi căn bản là sự phát triển của tử cung và 2 buồng trứng, các nang trứng phát triển mạnh và hình thành các trứng chín và rụng gây hiện tượng kinh nguyệt. Trong thời gian đầu, chu kì kinh nguyệt không đều và độ dài của chu kỳ, về số ngày hành kinh và lượng máu chảy. Hiện tượng không đều trong chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài khoảng một năm nên các em khó tính chính xác ngày rụng trứng để dự đoán khả năng có thể thụ thai. Vú và mông to lên, xương chậu phát triển theo chiều rộng, mô mỡ dưới da phát triển và dày tạo nên dáng mềm mại. Thanh quản phát triển kiểu nữ giới làm cho giọng thanh và cao. GV: Những thay đổi về tâm lý? Tình trạng không cân xứng trong quá trình phát triển của hệ tim mạch đã ảnh hưởng đến sự tuần hoàn não, có thể gây ra thiểu năng tuần hoàn não nhất thời nên thường kém tập trung, kém nhạy cảm và trí nhớ chưa tốt. Hoạt động thần kinh cũng có sự thiếu cân xứng, quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế nên trẻ em thường nóng tính khả năng kềm chế kém, phản ứng thường bộp chộp, thiếu chính xác, cảm xúc thường thay đổi đột ngột. Xuất hiện trạng thái mơ mộng và sự quan tâm đến bạn bè khác giới nảy sinh những suy nghĩ về giới tính, về quan hệ tình dục. Các em có thể dễ bị kích thích về quan hệ nam, nữ có tâm lý “muốn làm người lớn”, thích sống độc lập. Bởi vậy, người lớn thường có ấn tượng là các em bướng bỉnh và không biết vâng lời GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn này? Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng kích thích sự phát triển giới tính ở thai nhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp, nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ. - Không nên quá lo lắng với những thay đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì. - Có ý thức giữ gìn, vệ sinh thân thể nhất là các em nữ. - Lưu ý trong các mối quan hệ ở gia đình, nhà trường, xã hội; đặc biệt là với bạn khác giới. - Tình dục an toàn. Bài 39: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT( Tiếp theo) I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì. - Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số. II. Vận dụng vào tiết dạy: Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại tới sinh trưởng phát triển của ĐV HS: Sử dụng phiếu học tập, thảo luận nhóm: +Nhóm 1: Ảnh hưởng của thức ăn +Nhóm 2: Ảnh hưởng của nhiết độ +Nhóm 3: Ảnh hưởng của ánh sáng +Nhóm 4:Ảnh hưởng của các chất độc hại đối với con người GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều dinh dưỡng? Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng vai trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. Trong giai đoạn phát triển vượt bậc này, cần rất nhiều năng lượng, nhất là từ những chất thật bổ dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách báo và sự thay đổi nội tiết có thể khiến các em có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn uống. - Một số thông tin thêm về các chất gây độc hại đối với cơ thể: + Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc gây hại cho sức khỏe + Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của người nghiện, có thể dẫn đến nhiễm độc mãn tính cho cơ thể, gây ra rối loạn ở từng bộ phận, đến suy nhược toàn thân . Ma tuý làm cho người nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về tinh thần, thay đổi nhân cách. Các chất ma tuý đã tạo cho thần kinh con người luôn trong trạng thái bị kích thích, bị “cột chặt” thân phận với ma tuý. Khi đã dùng ma tuý với liều cao thường xuyên, có thể người nghiện đã bị đầu độc hệ thần kinh, tiêu hoá bị rối loại nên con người phản ứng chậm chạp, trở thành thẩn thờ, cơ thể hao mòn, gầy yếu, có lúc bị kích thích cao độ có thể dẫn tới các hành động liều lĩnh, gây ra phạm tội. + Một số chứng bệnh do bia rượu gây ra: Bệnh thận, rối loạn trao đổi chất, bệnh về dinh dưỡng, ngộ độc, thoái hóa não, teo não, ung thư miệng, họng, thực quản, viêm dạ dày mãn tính, bệnh tim, các bệnh về gan ... 10 lời khuyên dành cho dinh dưỡng tuổi dậy thì: - Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa học. - Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn nhanh. - Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có lợi cho sự phát triển của chúng, và ngược lại những thực phẩm nào có hại. - Ăn nhiều chất sắt hơn. - Ăn thêm nhiều đạm, nhất là các em nam. - Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng kẽm cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối với nữ là 20%, so với thời kỳ trước dậy thì. - Ăn nhiều chất canxi: Cả nam và nữ đến độ dậy thì đều cần thêm chừng 33% hàm lượng canxi so với giai đoạn trước (tương đương 1200 miligram mỗi ngày, so với 800 miligram ở giai đoạn trước dậy thì). - Cung cấp thêm vitamin trong thực phẩm. - Lựa chọn các chất béo có lợi ăn nhiều cá và giảm các món rán. - Tránh mắc ""hội chứng búp bê Barbie": giống như những người mẫu hoàn hảo trên các trang tạp chí. Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số . Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV:Chất lượng dân số?Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số? HS: Thảo luận, trả lời. Thông tin bổ sung:Theo chương trình tổng thể nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2010-2030, thì điều quan trọng là phải rèn luyện thể lực bằng các môn thể thao phát triển chiều cao và có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất để con người phát triển. - Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực tham gia luyện tập thể dục thể thao, không sử dụng các chất độc hại đối với cơ thể. THỰC HÀNH QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT I. Kiến thức giáo dục giới tính: Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi Quá trình thụ tinh Bài 45: SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Cơ chế thụ tinh, quan niệm về tình dục an toàn. II. Vận dụng vào tiết dạy: Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức thụ tinh ở động vật Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: - Thụ tinh là gì? Tại sao hợp tử có bộ NST lưỡng bội? - Tại sao từ một tế bào (hợp tử) lại có thể phát triển thành một cơ thể mới? - Tại sao thụ tinh trong tiến hóa hơn thụ tinh ngoài? HS: tham khảo phần III SGK trang 177 GV: Điều kiện xảy ra sự thụ tinh? Kết quả của thụ? GV: điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai ở người? Ở tuổi vị thành niên có thể mang thai không? Có trứng rụng; tinh trùng gặp được trứng ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng; hợp tử di chuyển được về tử cung; màng tử cung đủ dày để thể làm tổ GV: Hậu quả của TD không an toàn? Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD hiện nay người ta đã tìm thấy khoảng hơn 20 loại bệnh lây qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia Khoảng một nửa số người khi nhiễm không có triệu chứng gì hoặc có triệu chứng không rõ ràng, có thể tự “biến mất” (nhưng không có nghĩa là khỏi bệnh). GV: Các biện pháp đảm bảo TD an toàn? Sử dụng bao cao su: tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường TD và mang thai sớm. Sống chung thủy: chỉ nên có quan hệ TD với người mà mình biết chắc người đó chỉ có quan hệ TD với mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường TD. Đề cao lối sống chung thủy một vợ một chồng. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát. + Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng. + Tình dục an toàn là: - Không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... - Là những hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác. - Là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, tinh thần cũng như khám phá ra bản năng và nhu cầu của mình. Bài 46: CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN I. Kiến thức giáo dục giới tính: - Hooc mônsinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng à phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên. II. Vận dụng vào tiết dạy: Họat động 1: Tìm hiểu tác động của hoocmon trong cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng. Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức GV: Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với giảng giải cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng? GV: chu kì kinh nguyệt GV: Hậu quả của việc mang thai ở vị thành niên? Việc mang thai ở tuổi vị thành niên chưa có gia đình có nhiều tác hại, không chỉ hại riêng bản thân mà cho toàn xã hội. - Mang thai ở độ tuổi vị thành niên ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa phát triển đầy đủ cả về sinh – tâm lý. Chính vì vậy, nếu VTN để đẻ, nguy cơ tử vong mẹ và con vẫn còn cao. Và có nguy cơ cao về vô sinh, con trí tuệ kém, dị tật và còn nhiều hậu quả nghiêm trọng khác nữa. - Về mặt kinh tế – xã hội: khi có thai phải ngưng việc học hành, khó khăn về kinh tế, không kiếm được việc làm, dẫn VTN đi vào con đường bế tắc. Mặt khác, sinh con ở vị thành niên còn làm tăng nhanh dân số. GV: Hậu quả của việc nạo phá thai ở vị thành niên? Hậu quả về mặt sinh học: - Những biến chứng có thể gặp trong nạo phá thai đó là băng huyết, thủng tử cung và nhiễm trùng kéo dài có thể phải cắt bỏ tử cung, nếu được thực hiện an toàn không có những tai biến cấp thời thì cũng gây hậu quả lâu dài về sau, trong đó có thể kể là những trường hợp sinh khó do nhau bám thấp, nhau tiền đạo vô sinh .nếu lạm dụng việc nạo hút thai. - Một điều cần phải nói thêm, là nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Vì ở lứa tuổi các em, cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ nên thường có biến chứng nhiều hơn, thêm vào đó là các em thường lo sợ người lớn biết nên tìm đến những cơ sở tư nhân, thậm chí là cơ sở bất hợp pháp không có chức năng và không đủ điều kiện để thực hiện thủ thuật , kết quả là tỷ lệ tai biến cao, thậm chí có nhiều trường hợp tử vong. Có nhiều em, do quá lo sợ nên sau khi nạo phá thai tại những nơi này và có biến chứng cũng không dám trình báo, cho đến khi quá nặng phải vào bệnh viện thì phải cắt bỏ tử cung. Cần nói thêm ở lứa tuổi vị thành niên nếu các em nữ mang thai và sinh con thì các nguy cơ như sinh non, biến chứng lúc sinh và con chậm phát triển tâm thần cao hơn gấp nhiều lần so với phụ nữ trưởng thành. Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ tuổi vị thành niên cũng tử vong trong năm đầu đời nhiều hơn 40% so với trẻ sinh từ các bà mẹ lứa tuổi hai mươi. Hậu quả vê tâm lý và xã hội: Về mặt tâm lý, dù là người có tính vô tư thì trong một phút giây nào đó của cuộc đời, những “bà mẹ trẻ này” không thể không chạnh lòng khi nghĩ đến đứa con mà mình đã từng đang tâm bỏ đi. Thêm vào đó, nếu những người xung quanh biết được thì còn nhiều nỗi khổ tâm mà cô gái gánh chịu khi hàng ngày phải nghe những “lời ra tiếng vào”. Thực tế cho thấy các trường hợp mang thai khi còn quá trẻ, do chưa có đủ kiến thức nên thường các cô chỉ phát hiện có thai khi thai đã rất lớn, không thể bỏ được. Chắc chúng ta cũng hình dung ra được những đau đớn trong tâm hồn của những người mà xã hội gọi là... “không chồng mà chửa” Cũng có người cho rằng quan hệ tình dục sớm nhưng an toàn ( phòng tránh thai, phòng tránh bệnh ) thì “không có vấn đề gì”. Đúng là không có vấn đề về thai, về bệnh, nhưng còn nhiều vấn đề khác chưa được nghĩ đến. Đó có thể là sự tổn thương cơ quan sinh dục nữ ( do còn non yếu ), là khả năng nhiễm trùng phụ khoa tăng lên ( do tăng trầy xước, nhất là khi không đảm bảo vệ sinh ). Ngoài ra còn phải kể đến sự tổn thương cảm xúc của các em. Do chưa hiểu biết đầy đủ, chưa được chuẩn bị tâm lý và trong hoàn cảnh lén lút nên thay vì có được cảm xúc hạnh phúc tràn đầy như ở những người trưởng thành đã lập gia đình, các em thường chỉ cảm thấy những thích thú ngắn ngủi và sau đó là những lo sợ, bất an kéo dài. Phòng tránh thai: Vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình phải hạn chế việc quan hệ tình dục, trong đó phải đặc biệt tránh cả những hoàn cảnh “nguy cơ” có thể dẫn đến quan hệ “bất
Tài liệu đính kèm: