SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học

SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học

- BGĐ cũng có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : Tham mưu với ngành trang bị thêm một máy chiếu, một màn hình cố định tại phòng tin của Trung tâm để thực hiện phòng giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01 projector để phục vụ cho việc giảng. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB liên hệ tại cửa hàng băng đĩa, sưu tầm những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi các cấp, huyện thành phố để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết thực, cụ thể để động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngoài ra, BGĐ còn xây dựng kế hoạch đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy tích cực và GAĐT tại trường: Cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức . Toàn trường có khoảng hơn 90% giáo viên trực tiếp giảng dạy có chứng chỉ Tin học A, 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần học hỏi đồng nghiệp để từng bước hoàn thiện kỹ năng sử dụng vi tính và thực hiện GAĐT.

doc 12 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 673Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĂN BÀN
–ìb
 Đề tài:
Người thực hiện 	: Lương Cảnh Toàn
Chức vụ 	: Giám đốc
VĂN BÀN, NGÀY 28 THÁNG 05 NĂM 2014
PHẦN A : MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ : 
Trong xu thế hội nhập với thế giới của Việt Nam, mọi thành phần, tổ chức, ngành nghề trong nước cũng không đi ra ngoài xu thế đó. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục phổ thông, cũng không phải là ngoại lệ. Điều quan trọng trong quá trình hội nhập này là bản thân chúng ta luôn cập nhật được những tiến bộ trong cách dạy, cách học và phương thức quản lý giáo dục tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó tùy hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà các nhà quản lý giáo dục áp dụng cho đơn vị. 
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của xu hướng giáo dục hiện đại là sự thay đổi trong mô hình giáo dục. Trong triết lý giáo dục mới này, học sinh là trung tâm của mô hình giáo dục thay cho giáo viên như trong mô hình truyền thống của giáo dục Việt Nam. 
Với xu thế thay đổi mô hình giáo dục như trên, trường học phải thay đổi môi trường giáo dục, vai trò của công nghệ thông tin trở nên đặc biệt quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các quy trình quản lý giáo dục trong trường học. Đặc biệt nổi trội nhất là thông qua dữ liệu, thông tin được lưu trữ, xử lý, các tiêu chí trong quản lý nhà trường đang dịch chuyển từ định tính sang định lượng.
Sự phát triển như vũ bảo của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với ngành giáo dục, việc vận dụng CNTT vào quá trình quản lý và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả thật tích cực : Thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác, việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và khoa học. Hoà nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013. Trung tâm GDTX Văn Bàn đã áp dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy nhằm đổi mới quá trình quản lý và phương pháp dạy học.
PHẦN B : NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :
Cơ sở lí luận : 
Quán triệt và thực hiện tinh thần văn bản 896/BGDĐT-GDTrH ngày 13/02/2006 và hướng dẫn số 8232/BGDĐT-GDTrH của BGD&ĐT : Tiếp tục đổi mới phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem lại cho học viên những giờ dạy thật sự bổ ích và sinh động. Có thể nói việc vận dụng những ứng dụng của CNTT đa đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và giảng dạy tại Trung tâm GDTX huện Văn Bàn trong các năm học năm 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013.
Cơ sở thực tiễn: 
Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường, việc vận dụng CNTT đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học viên hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới tương đối hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm Sở GD-ĐT Lào Cai thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy như : Cách soạn giáo án điện tử, phần mền quản lý ... Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu CNTT vào qúa trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý nhà trường:
Ngay từ đầu năm học, BGĐ Trung tâm đã quán triệt với đội ngũ tinh thần làm việc : Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn về CNTT để thực hiện hiệu quả công tác của mình. Trong các buổi họp HĐGD để triển khai những nội dung trọng tâm trong tháng, BGĐ đều thực hiện dưới hình thức trình chiếu để GV dễ theo dõi, nắm bắt đồng thời rút ngắn thời gian hội họp. Các bộ phận có thể gửi kế hoạch tổ chức hoạt động của bộ phận do mình phụ trách cho BGĐ thông qua địa chỉ mail. Sau đó BGĐ sẽ góp ý và bổ sung những thiết sót để bộ phận hoàn chỉnh kế hoạch.
BGĐ công khai địa chỉ mail để khi cần, giáo viên có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGĐ đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác. Từ đó phần nào giải tỏa những khó khăn, khúc mắc từ phía giáo viên, đồng thời tạo cho đội ngũ có sự tin tưởng hơn đối với BGĐ Trung tâm.
Về quản lý nhân sự và thực hiện thông tin 2 chiều: 
Giám đốc thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những thông tin về giáo viên để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình quản lý cán bộ. Sử dụng những hiệu quả của chương trình để nhanh chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở.
Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập WEBSITE để kịp thời nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của Sở Giáo Dục, các bộ phận trong Trung tâm chủ động thực hiện công việc của mình. 
Ban giám đốc thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng internet để lấy những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 
Đối với các bộ phận trong Trung tâm như : TV-TB, tài chính - kế toán, công đoàn, chi đoàn, cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách...) Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, các bộ phận như : Công đoàn, Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM là những bộ phận chủ động và thường xuyên UDCNTT vào quá trình công tác và đã đạt được những hiệu quả nhất định. 
Đối với công đoàn: Việc tổ chức tuyên truyền về TTCT và công tác tuyên huấn cho đội ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu: Quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như : 20/10, 20/11, 08/03...
Đối với chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng internet để lấy những hình ảnh và thông tin về Bác Hồ để thực hiện tốt nhật ký “Hành trình theo chân Bác!”, tìm hiểu thông tin về gương anh hùng qua các thời kỳ, tổ chức đố vui bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm qua các slide nhân kỷ niệm ngày truyền thống của ngành của Đoàn vv... 
Đối với hoạt động của Đoàn Trường: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. BTĐ Trung tâm thường xuyên tra cứu vào các trang WEB trên mạng để lấy những thông tin thực hiện cho công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, học viên: Tìm hiểu về ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng để sinh hoạt với học viên vào mỗi thứ hai hàng tuần, thực hiện bảng tin đoàn với những nội dung thiết thực như: Đố vui ATGT, góc thư giãn; thân thế và sự nghiệp của Bác Hồ; những mẩu chuyện về bác; sưu tập thơ, văn, nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, 20/11... 
Đối với BGĐ: Trong năm học 2013 - 2014, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của Trung tâm cho đội ngũ đều có UDCNTT: Thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội ngũ (Sơ, tổng kết hoạt động của nhà trường, cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, triển khai kế hoạch năm học, hội nghị cán bộ - công chức.
2. Công tác chỉ đạo và quản lý UDCNTT vào hoạt động giảng dạy:
Ngay từ các năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013. Trung tâm đã tổ chức chuyên đề: Nâng cao hiệu quả trong việc UDCNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể giáo viên trong Trung tâm. Qua chuyên đề, giáo viên nòng cốt cùng BGĐ Trung tâm đã hướng dẫn giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy: Chèn hình ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên kết các slide, cách truy cập vào các trang web để lấy thông tin, hình ảnh, đoạn phim... cần thiết để phục vụ soạn giảng GAĐT. Kết hợp với chuyên đề chính tả, giáo viên các khối đã mạnh dạn chia sẻ những thuận lợi, khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy phân môn chính tả qua các slide để giáo viên toàn trường cùng tham khảo và học tập.
BGĐ cũng có sự đầu tư về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cao để giáo viên có những điều kiện thuận lợi khi giảng dạy GAĐT : Tham mưu với ngành trang bị thêm một máy chiếu, một màn hình cố định tại phòng tin của Trung tâm để thực hiện phòng giảng dạy GAĐT cho giáo viên, một màn hình di động và 01 projector để phục vụ cho việc giảng. Trang bị nhiều đĩa nhạc, hình ảnh, phim tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng GAĐT (GV là cán bộ TV-TB liên hệ tại cửa hàng băng đĩa, sưu tầm những giáo án hay của các hội thi giáo viên giỏi các cấp, huyện thành phố để giáo viên tham khảo, cung cấp thêm những nguồn tài nguyên thiết thực, cụ thể để động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tích cực giảng dạy GAĐT với những nội dung bài phù hợp. ngoài ra, BGĐ còn xây dựng kế hoạch đầu tư cho các giáo viên nòng cốt tại các tổ khối để phát triển phong trào giảng dạy tích cực và GAĐT tại trường: Cử GV tham gia các lớp tập huấn do ngành tổ chức . Toàn trường có khoảng hơn 90% giáo viên trực tiếp giảng dạy có chứng chỉ Tin học A, 02 giáo viên bằng B, các giáo viên còn lại đều có tinh thần học hỏi đồng nghiệp để từng bước hoàn thiện kỹ năng sử dụng vi tính và thực hiện GAĐT.
Đối với công tác bồi dưỡng học sinh, học viên:
Ban giám đốc chỉ đạo cho giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đồng chí học viên có năng khiếu về bộ môn vi tính ngay từ đầu năm học để các đồng chí học viên có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình, đồng thời thành lập đội tuyển để tham gia hội thi học sinh giỏi do Sở GD&ĐT tổ chức. Kết quả 7 năm qua Trung tâm luôn có học viên đạt giải cấp tỉnh. Đây cũng là một thành quả đáng khích lệ của các em học sinh , học viên trong những năm học qua.
Kết quả thực hiện giảng dạy GAĐT:
Từ những năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013, toàn Trung tâm đã thực hiện được mỗi năm ít nhất mỗi giáo viên 02 giáo án điện tử trở lên để giảng dạy tại tất cả các khối lớp. Đa số GV đã ứng dụng CNTT một cách tương đối nhuần nhuyễn, các GAĐT có chất lượng cao, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, học viên làm tăng hiệu quả trong hoạt động dạy học. 
Giáo viên đã có sự chọn lựa các bài dạy với những nội dung phù hợp để đầu tư giảng dạy GAĐT. Qua những tiết dạy này, giáo viên phát huy tối đa những ưu thế trong việc UDCNTT vào giảng dạy, tạo cho lớp học thật sự sinh động với những hiệu quả về âm thanh , hình ảnh, mà giảng dạy bằng GAĐT mới tạo được những hiệu quả tích cực này.
3. Vận dụng CNTT vào công tác GDCTTT và các hoạt động phong trào tại trường:
BGĐ, Công đoàn, Chi đoàn, Đoàn trường và các bộ phận thường xuyên truy cập trên mạng để lấy thông tin, tư liệu phục vụ cho công tác GDCTTT để giáo viên và học sinh hiểu rõ ý nghĩa các ngày lễ kỷ niệm trong năm như : 02/09, 20/11, 22/12, 03/02, 08/03, 26/03 Đây chính là nguồn thông tin khổng lồ có ích, chính xác và lý thú, hỗ trợ đắc lực cho công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường. Có thể nói rằng chính hệ thống internet là công cụ thúc đẩy sự phát triển việc vận dụng CNTT vào các hoạt động chung của nhà trường làm cho các hoạt động trở nên thuận lợi và đạt được các hiệu quả như mong muốn.
Ví dụ: Để tổng kết tháng GDTTATGT, với khuôn viên sân trường nhỏ, hẹp, nhà trường rất khó tổ chức các tình huống giao thông thật để học sinh, học viên thực hành lý thuyết tuy nhiên với sự hỗ trợ của CNTT, thông qua các câu hỏi và tình huống lấy trên mạng, hiển thị trên các side, học sinh, học viên đã có thể hình dung và vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.
Tương tự như vậy, các hoạt động tưởng chừng rất khô khan của Đoàn TN như : Tìm hiểu về truyền thống SVHS 09/01 cũng được đoàn Trung tâm biên soạn thành những side với những câu hỏi gợi ý vui nhộn để các bạn đoàn viên tham gia giải đáp. Qua đó đã cung cấp và củng cố những thông tin và hình ảnh của các anh hùng dân tộc, truyền thống vẻ vang của SVHS Việt Nam, thu hút sự quan tâm và chú ý của đông đảo các bạn đoàn viên.
III. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN:
Có thể nói từ những năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013, xác định được một trong những nội dung trọng tâm cần thực hiện trong hướng dẫn số 8232/BGDĐT-GDTH của BGD&ĐT đó là việc đổi mới phương pháp quản lý, tiếp tục khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, Trung tâm GDTX Văn Bàn đã có những bước chuyển biến khá tích cực. Việc vận dụng CNTT trong quản lý đã giúp cho BGĐ và các bộ phận trong nhà trường liên hệ và phối hợp nhịp nhàng hơn với nhau. Thông tin nhanh, chính xác, nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng đã phần nào giảm bớt cường độ lao động cho người QL và nhân viên văn phòng (Trang WEB của Sở GD, mạng internet).
Trong năm những học học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013. Hầu như các hoạt động của Trung tâm đều được cụ thể hóa thông qua việc quản lý UDCNTT của Trung tâm. Đây là một nỗ lực đáng khích lệ của toàn thể đội ngũ. Ngoài việc thực hiện tốt việc UDCNTT trong nội bộ.
Hoạt động giảng dạy của Trung tâm GDTX Văn Bàn đều có sự đổi mới tích cực về phương pháp. Giáo viên đã chủ động đầu tư soạn giảng GAĐT với những tiết học thật sự lôi cuốn học viên. Tất cả những hoạt động này đều đạt được hiệu quả như mong muốn.
Việc tổ chức các hoạt động GD CTTT cho đội ngũ GV và học sinh, học viên toàn Trung tâm cũng gặp nhiều thuận lợi : Đối với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhà trường đã thường xuyên truy cập để cung cấp cho giáo viên và học sinh, học viên những bài viết hay về Bác trên bản tin chuyên môn; những mẩu chuyện nhỏ về tấm gương đạo đức sáng ngời của Người cũng lần lượt được giới thiệu với đội ngũ thông qua các buổi họp HĐGD của nhà trường. Những buổi trò chuyện, giáo dục học sinh, học viên hiểu biết về ý nghĩa các ngày lễ trong tháng cũng phần nào hiệu quả và nhẹ nhàng hơn do việc tìm kiếm các thông tin để sinh hoạt tương đối đơn giản nhưng lại đầy đủ về nội dung và ý nghĩa (truy cập và lấy thông tin trên internet).
Với những kết quả đã đạt được khi vận dụng CNTT trong thực tiễn đã chứng minh xu thế hội nhập của Trung tâm GDTX Văn Bàn nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ trong năm học 2013 - 2014. Với những nền tảng cơ bản này, Trung tâm GDTX Văn Bàn sẽ nổ lực không ngừng để phát huy hơn nữa vai trò của CNTT trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Bên cạnh đó nhà trường sẽ tiếp tục bồi dưỡng về nhận thức tư tưởng, kiến thức và kỹ năng cơ bản về CNTT cho đội ngũ để các bộ phận và các cá nhân có thể ứng dụng vào công việc của mình sao cho hiệu quả nhất.
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
BGĐ cần truyền đạt tinh thần UDCNTT trong mọi hoạt động đến tất cả các thành viên trong HĐGD. Chứng minh cụ thể những hiệu quả mà UDCNTT mang lại trong quá trình công tác.
Hãy luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ hoàn thành nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất. (địa điểm giảng dạy, phương tiện máy móc, nguồn tài nguyên)
Có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để đội ngũ tự tin, mạnh dạn vận dụng UDCNTT trong công việc . (Cho vay vốn để học tập, cử GV cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do các cấp quản lý, lãnh đạo tổ chức)
Nhân rộng các gương điển hình ứng CNTT trong giảng dạy, công tác, để đội ngũ học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các tiết thao giảng, chuyên đề, hội thảo
CBQL luôn là người bạn đồng hành, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi tất cả những thành viên trong nhà trường.
PHẦN C : KẾT LUẬN
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực. hơn lúc nào, chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến và nhạy bén với cái mới. vận dụng linh hoạt, kích thích sự năng động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đúng đắn cho đội ngũ trong việc UDCNTT vào công tác là một thử thách và nhiệm vụ của người CBQL. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả tích cực, góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới Trung tâm theo hướng hội nhập đồng thời củng cố và phát triển bền vững giáo dục trong tương lai.
Tháng 05 năm 2014
Người viết
Lương Cảnh Toàn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	- Phương pháp lãnh đạo quản lý nhà trường hiệu quả (Nhà XB chính trị quốc gia 2004)
	- Quyển 1: Quản lý nhà nước về giáo dục (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM tháng 7/2009).
	- Quyển 2: Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM tháng 7/2009).
	- Quyển 3: Giám sát, đánh giá trong trường học (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM tháng 7/2009).
	- Quyển 4: Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM tháng 7/2009).
	- Quyển 5: Công nghệ thông tin trong quản lý trường học (Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM tháng 7/2009).

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_cong_tac_chi_dao_va_quan_ly_un.doc
  • docĐơnyeu cau cong nhan sang kien, bc hiệu quả sk.doc