SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập Tin học THPT

SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập Tin học THPT

- Là hoạt động có đối tượng. Đối tượng ở đây chính là ngành công nghệ Tin học, là những tiến bộ khoa học kĩ thuật của thời đại. Hoạt động học tập Tin học của học sinh nhằm nắm lấy những thành tựu của công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề trong đời sống, đưa Tin học vào ứng dụng thực tiễn.

- Là hoat động học tập có mục đích bằng những động cơ phù hợp. Đó là những động cơ gắn liền với nội dung học tập, nghĩa là động cơ nắm lấy các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để sử dụng vào đời sống và lao động sản xuất đem lại lợi ích cụ thể.

- Hoạt động học tập Tin học của học sinh là hoạt động có chủ thể, chủ thể củahoạt động ở đây chính là các em học sinh.

Để hoạt động học tập Tin học của học sinh đạt kết quả cao, trong quá trình học tập cần có sự giúp đỡ và định hướng hành động học tập của giáo viên đối với học sinh. Cần tổ chức cho học sinh học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo; mục đích chính để các em lĩnh hội kiến thức tại lớp, giảm tải việc đè nặng học tập ở nhà.

 

doc 20 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 349Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập Tin học THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy việc đòi hỏi giáo viên phải tổ chức thế nào để học sinh nhận thức được ngay tại lớp.
- Tính tích cực hoạt động phụ thuộc rất nhiều ở bản thân mỗi học sinh.
Hoạt động mang lại hiệu quả cao phải có động cơ phù hợp, mà động cơ thì đa dạng và phong phú. Mỗi học sinh ngoài những động cơ chung còn có động cơ riêng, động cơ chính đáng, động cơ không chính đáng, động cơ tích cực, động cơ tiêu cực. Như vậy chỉ có những học sinh nào có ý thức vươn lên, có nhu cầu nắm bắt kiến thức để hoàn thiện bản thân và góp phần thúc đẩy quá trình tiến bộ xã hội và tiến bộ khoa học kĩ thuật mới phát huy được tính tích cực trong học tập.
- Cấu trúc của phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
Hình thành khái niệm
Ghi nhớ lĩnh hội
Rèn luyện các kỹ năng
Sự hình thành khái niệm: Nguồn kiến thức cần cung cấp cho học sinh phải được thể hiện bằng lời nói sinh động của giáo viên, hình thức thực hiện công tác thực hành, sách giao khoa, tài liệu khoa học, hoạt động lao động. Trên cơ sở những tài liệu cảm tính học sinh tiến hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, kết quả là học sinh sẽ hình thành được khái niệm. Và cũng chính trong quá trình hình thành khái niệm, các thao tác tư duy sẽ được hoàn thiện và phát triển.
Giai đoạn tiếp theo trong hoạt động nhận thức của học sinh là quá trình ghi nhớ, lĩnh hội cái đã hiểu.
Rèn luyện các kỹ năng: Kỹ năng là năng lực của học sinh có thể hoàn thành những hành động nào đó gắn với việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh rèn luyện các loại kỹ năng bằng cách tổ chức luyện tập một cách có hệ thống, trong đó uốn nắn các động tác sai lệch và ứng dụng tri thức vào thực tiễn nhằm tập giải thích các hiện tượng, nhất là giải quyết các vấn đề đặt ra một cách vừa sức.
- Nguyên tắc của phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Nguyên tắc thứ nhất nêu lên sự cần thiết phải lôi cuốn học sinh vào công tác nhận thức tích, kích thích sự ham hiểu biết trí tuệ sao cho mỗi em huy động hết mức trí lực của mình.
Nguyên tắc về vị trí ưu thế của các kiến thức lí thuyết đề ra sự cần thiết phải nắm vững sâu sắc tài liệu lí thuyết, thâm nhập thật sự vào bản chất của các hiện tượng, lĩnh hội những tư tưởng và khái niệm quan trọng nhất.
Nguyên tắc đòi hỏi nhịp độ khẩn trương của công tác học tập.
Hết sức quan trọng là nguyên tắc đòi hỏi chăm lo tích cực đến sự phát triển của tất cả các học sinh kể cả loại giỏi lẫn loại yếu về học tập.
b. Một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
* Dạy học nêu vấn đề
Trong phương pháp tổ chức việc học tập của học sinh, dạy học nêu vấn đề có ý nghĩa to lớn. Các nhà giáo dục cổ điển cũng đánh giá cao việc trình bày kiến thức theo kiểu nêu vấn đề đối với việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. Vì thế, giáo viên có thể thực hiện việc dạy học nêu vấn đề ở các mức độ khác nhau với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó đáng chú ý là hình thức làm các bài độc lập:
Thứ nhất, xây dựng tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức.
Thứ hai, kích thích hoạt động tư duy độc lập của học sinh, hướng tới tìm kiếm phép giải cho bài tập nhận thức và nắm vững kiến thức mới.
Thứ ba, mở rộng, đào sâu và làm vững chắc kiến thức mới trong quá trình luyện tập sáng tạo.
Thứ tư, học sinh nắm vững các biện pháp hoạt động trí tuệ nhằm tiếp thu kiến thức mới trong quá trình giải bài tập có tính chất tìm kiếm cũng như trong việc thực hiện hệ thống các bài luyện tập sáng tạo.
* Trình bày kiến thức bằng lời
Như đã nêu ở trên, phương pháp dạy học nêu vấn đề tuy mang lại hiệu quả cao nhưng không phải bao giờ cũng áp dụng được. Như vậy cách dạy học truyền thống: Giáo viên trình bày kiến thức bằng lời vẫn được dùng để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh trong dạy học. Vấn đề là phải làm sao cho việc học tập của học sinh không biến thành sự tri giác đơn thuần (nghe) khi giáo viên trình bày kiến thức, sao cho giáo viên sử dụng được một cách có ý thức các thủ thuật phong phú nhằm phát huy tính tích cực tư duy của học sinh.
Vậy những thủ thuật đó là gì?
Giáo viên phải thường xuyên chăm lo sao cho bài giảng không đơn thuần chỉ là thuật lại SGK mà có nội dung sinh động, hấp dẫn, hấp dẫn và sâu sắc, làm phong phú và mở rộng thêm những kiến thức vốn có của học sinh.
Giáo viên có thể dùng biện pháp kích thích học sinh tiến hành so sánh, đối chiếu các sự kiện, các thí dụ và nguyên lí mới với những điều đã học.
Có một vai trò to lớn trong sự phát triển tích cực trí tuệ của học sinh là kỹ năng của giáo viên biết kích thích học sinh hiểu được sâu sắc logic và trình tự tài liệu học tập.
Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy học.
Trong dạy học cần phải tuân thủ nguyên tắc: "chỗ nào tự học sinh có thể nói lên được thì giáo viên phải im lặng".
* Cải tiến công tác tự học.
Công tác tự học đóng một vai trò lớn lao trong việc nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của học sinh, công tác thực hiện không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên. Công tác tự học, với mức độ phức tạp và khó khăn dần, sẽ rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức của học sinh, góp phần hình thành các kỹ năng, kỹ xảo thực hành, làm cho kiến thức đã tiếp thu được ngày càng trở nên dễ hiểu và sâu sắc hơn. Trong khi làm việc tự lực, tư tưởng và ý trí học sinh bị căng thẳng mạnh hơn so với khi nghe giáo viên trình bày kiến thức.
Khi tổ chức công tác tự lực trên lớp, điều quan trọng là phải chỉ dẫn chu đáo cho học sinh, nghĩa là xác định rành mạch nhiệm vụ học tập và trình tự thực hiện nhiệm vụ đó. Giáo viên có thể đầu tiên xác định đề tài và mục đích của bài học sau đó phân chia công việc sắp làm thành giai đoạn quan trọng nhất và nêu những câu hỏi mà học sinh sẽ phải trả lời.
2. Cơ sở thực tiễn
a. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động học tập Tin học
- Là hoạt động có đối tượng. Đối tượng ở đây chính là ngành công nghệ Tin học, là những tiến bộ khoa học kĩ thuật của thời đại. Hoạt động học tập Tin học của học sinh nhằm nắm lấy những thành tựu của công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề trong đời sống, đưa Tin học vào ứng dụng thực tiễn.
- Là hoat động học tập có mục đích bằng những động cơ phù hợp. Đó là những động cơ gắn liền với nội dung học tập, nghĩa là động cơ nắm lấy các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để sử dụng vào đời sống và lao động sản xuất đem lại lợi ích cụ thể.
- Hoạt động học tập Tin học của học sinh là hoạt động có chủ thể, chủ thể củahoạt động ở đây chính là các em học sinh.
Để hoạt động học tập Tin học của học sinh đạt kết quả cao, trong quá trình học tập cần có sự giúp đỡ và định hướng hành động học tập của giáo viên đối với học sinh. Cần tổ chức cho học sinh học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo; mục đích chính để các em lĩnh hội kiến thức tại lớp, giảm tải việc đè nặng học tập ở nhà.
b. Những hoạt động phổ biến trong học tập Tin học ở trường phổ thông
- Nhận dạng và thể hiện, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tin học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngôn ngữ.
- Những hoạt động Tin học phức hợp như: Xây dựng thuật giải một bài toán hay một lớp các bài toán, hoạt động kiểm thử chương trình.
- Những hoạt động trí tuệ chung như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa cũng được tiến hành thường xuyên khi học sinh học tập môn tin.
- Những hoạt động ngôn ngữ được học sinh thực hiện khi các em được yêu cầu phát biểu, giải thích.
- Phân tích hoạt động thành những hoạt động thành phần.
- Lựa chọn hoạt động dựa vào mục đích.
- Tập trung vào những hoạt động Tin học.
c. Những điều kiện cho hoạt động học tập Tin học 
Để hoạt động học tập Tin học đạt được hiệu quả cao, một mặt giáo viên phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác tư duy và các phương pháp suy luận nhưng mặt khác quan trọng hơn là phải biết đặt người học làm vị trí trung tâm, chủ thể nhận thức.
Người học phải giữ vị trí chủ thể, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng tạo của hoạt động học tập.
Người học phải có một trình độ kiến thức cơ bản. Trong học tập Tin học người học chỉ có thể xây dựng được những kiến thức mới trên nền tảng của kiến thức đã học trước đó, nhờ đó mà hạn chế được những khó khăn sai lầm.
Biết tự học. Tự học không có nghĩa là cô lập người học, không có nghĩa là để người học tự suy nghĩ từ đầu đến cuối. Biết tự học có nghĩa là biết khai thác những phương tiện được cung cấp cho mình để thực hiện quá trình học tập.
Điều kiện cuối cùng là cần có một cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học là cực kỳ quan trọng, với môn tin học thì bắt buộc phải có máy tính để thực hành mới có hiệu quả học tập.
d. Vai trò của giáo viên
Trong quá trình dạy học giáo viên là người đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vai trò của giáo viên là tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh hoạt động sáng tạo có kết quả.
Xác định vai trò mới của người giáo viên với tư cách là người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa.
Dạy học môn Tin không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức lẻ tẻ, rèn luyện kỹ năng riêng biệt cho học sinh mà phải thường xuyên chú ý những hệ thống tri thức, kỹ năng tạo thành những mạch xuyên suốt chương trình. Và điều quan trọng nữa là phải dạy cách tiếp thu tri thức cho học sinh (dạy cách học).
3. Thực trạng hoạt động học tập Tin học của học sinh lớp 12
3.1. Nội dung chính của chương trình Tin học 12
Chương I. Trình bày các khái niệm về hệ CSDL: CSDL, hệ QTCSDL, các mức thể hiện của CSDL, chức năng của hệ QTCSDL, vai trò của con người khi làm việc với hệ CSDL.
Chương II. Hệ quản trị CSDL Microsoft Access: Giới thiệu Microsoft Access, các chức năng của Access, cách khởi động, kết thúc Access, tạo CSDL, tạo cấu trúc bảng, tạo biểu mẫu để nhập và hiển thị dữ liệu, tạo liên kết, tạo mẫu hỏi để kết xuất thông tin từ nhiều bảng, tạo báo cáo chuẩn bị cho việc in dữ liệu theo mẫu.
Chương III. Hệ CSDL quan hệ: Cơ sở dữ liệu quan hệ, các thao tác với CSDL quan hệ.
Chương IV. Kiến trúc và bảo mật các hệ CSDL: Các loại kiến trúc của hệ CSDL, vấn đề bảo mật thông tin trong các hệ CSDL.
3.2. Các bước để giải một bài tập thực hành Tin học 12
 	a. Tìm hiểu bài tập thực hành
Tìm hiểu bài tập thực hành là việc đọc yêu cầu của bài tập và thực hành từ đó xác định được yêu cầu của bài tập thực hành. Từ yêu cầu của bài xác định được những yêu cầu cụ thể cần thực hiện.
b. Lựa chọn cách thực hiện bài tập thực hành
Đặc trưng của các bài tập và thực hành tin học 12 là thực hiện trên phần mềm cụ thể hệ QTCSDL Microsoft Access vì vậy mỗi một công việc có thể có nhiều cách thực hiện. Học sinh có thể thực hiện các cách hoặc chọn 1 cách nào đó dễ thực hiện nhât.
c. Thực hiện bài tập thực hành trên máy
Thực hiện bài tập thực hành trên máy là việc học sinh thực hiện cách làm các yêu cầu của bài tập và thực hành trên phần mềm cụ thể Access.
d. Kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm là việc học sinh quan sát kết quả thực hành đối chiếu với kết quả thực tế.
4. Áp dụng một số phương pháp dạy học cơ bản để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua một số bài tập và thực hành Tin học lớp 12.
4.1. Trình bày kiến thức bằng lời
Bài 1. Trang 16 - SGK Tin học 12
Nêu một ứng dụng của một tổ chức mà em biết
Sau bài một số khái niệm cơ bản học sinh đã biết bài toán quản lí là gì? CSDL là gì? Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức vì vậy với bài tập này có thể cho học sinh tự đưa ra ứng dụng cụ thể từ đó mỗi học sinh trình bày ứng dụng của mình. Vậy mỗi ứng dụng cần trình bày những nội dung gì?
HS đưa ra câu trả lời
- Nêu tên tổ chức.
- Trình bày cụ thể về CSDL trong ví dụ đưa ra.
GV: Gợi ý các nội dung cần trình bày trong bài và gọi 2 học sinh trình bày về tổ chức mình đưa ra.
GV: Nhận xét và bổ sung (nếu cần)
Sau đó giáo viên kết luận: Vậy có nhiều ứng dụng CSDL nhưng mỗi ứng dụng các em cần trình bày những nội dung sau
- Nêu tên tổ chức
- Trong CSDL đó có những thông tin gì?
- CSDL phục vụ cho những đối tượng nào, vấn đề gì?
Bài 2. Trang 16 - SGK Tin học 12
Hãy phân biệt CSDL với hệ QTCSDL
GV: Em hãy phân biệt CSDL với hệ QTCSDL
HS: - Định nghĩa CSDL
 - Định nghĩa hệ QTCSDL
GV: Qua các ví dụ được học em thấy dữ liệu trong CSDL được tổ chức như thế nào?
HS: Dữ liệu được tổ chức dưới dạng bảng
GV: Nhắc lại điểm khác nhau cơ bản giữa CSDL và hệ QTCSDL
 CSDL là tập hợp các dữ liệu (một hay nhiều bảng dữ liệu)
 Hệ QTCSDL là phần mềm tạo lập, lưu trữ, khai thác dữ liệu trên các bảng
Bài 3. Trang 16 - SGK Tin học 12
Giả sử phải xây dựng một CSDL để quản lí mượn/trả sách cần lưu trữ những thông tin gì?
Trước khi đi vào tiết bài tập thì việc hoạt động ngoại khóa là cho các em lên thư viện tham quan cách thực hiện, quản lý thư viện, việc mượn, trả sách...
GV: Các đối tượng cần quản lí? (đây là các đối tượng có liên quan tới việc mượn trả sách)
HS: Sách, người mượn, việc mượn trả
HS: Lên bảng liệt kê các loại thông tin cần để quản lí mỗi đối tượng
GV: Gọi học sinh nhận xét, bổ xung
HS: nghe và viết.
Gợi ý:
- Để quản lí sách cần thông tin gì? (đây chính là những thông tin trên mỗi quyển sách)
Mã sách, tên sách, loại sách, NXB, Năm XB, giá tiền, mã tác giả, nội dung(tóm tắt)
Giáo viên giải thích thông tin về mã sách và tác dụng của mã sách dùng để phân biệt từng quyển sách để từđó họ sinh làm quen dần với khái niệm khóa chính.
- Để quản lí người mượn cần thông tin gì?
Mã thẻ, họ tên, ngày sinh, giới tính, lớp, ngày cấp, địa chỉ.
- Để biết những ai đang mượn sách và những sách nào đang cho mượn cần những thông tin gì?
Mã thẻ, số phiếu, ngày mượn, mã sách mượn, số lượng sách mượn.
* Những việc phải làm để đáp ứng yêu cầu của người thủ thư
GV: Người thủ thư là ai?
HS: Là người quản lí sách, cho bạnđọcmượn sách.
HS: Kể tên các việc cần lầm của người thủ thư và nhận xét.
GV: Nhận xét và bổ sung
HS: Nghe và viết bài.
- Kiểm tra để biết người đó có phải là bạn đọc của thư viện không ?
- Tra cứu xem sách mà bạn đọc cần còn hay không ?
- Phải vào sổ trước khi đưa sách cho bạn đọc mượn.
Bài 4. Trang 16 - SGK Tin học 12
Nêu ví dụ minh hoạ cho một vài yêu cầu cơ bản đối với hệ CSDL 
HS: Đưa ra các ví dụ minh hoạ cho 6 yêu cầu
GV: Gọi 2 học sinh đại diện lên bảng
HS: Nhận xét
GV: Nhận xét và bổ sung.
Ví dụ nêu ra không nhất thiết phải đáp ứng tất cả các yêu cầu. Có thể đưa ra nhiều ví dụ để giải thích các yêu cầu khác nhau của hệ CSDL
4.2. Dạy học nêu vấn đề
Bài tập và thực hành 1
Bài 1. Trang 21 - SGK
GV: Đặt vấn đề 
Nội qui thư viện có ý nghĩa như thế nào trong quản lí gì?
Thẻ thư viện dùng để quản lí thông tin của đối tượng nào?
HS: trả lời 
GV: Chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1 và 2 tìm hiểu nội quy thư viện và thẻ thư viện
Nhóm 3 và nhóm 4 tìm hiểu phiếu mượn và trả sách
HS: thực hiện phần công việc của nhóm mình
GV: Gọi đại diện của mỗi nhóm lên trình bày
HS: nhận xét
GV: tổng hợp các kết quả của học sinh và đưa ra kết luận
Nội quy thư viện
- Thời hạn mượn sách
- Số lượng sách được mượn mỗi lần
- Quy ước về sự cố vi phạm nội qui
Thẻ thư viện gồm có 1 số thông tin sau
Mã thẻ, họ tên của học sinh, ngày tháng năm sinh, khối, lớp...
Phiếu mượn sách chứa 1 số thông tin sau:
Mã thẻ, tên học sinh, số phiếu, số thứ tự, tên sách, mã sách, ngày mượn...
Phiếu trả sách chứa một số thông tin sau
Số phiếu, ngày trả, tên sách, mã sách, số biên bản ghi sự cố..
Bài 2. Trang 21 - SGK
GV: đưa ra vấn đề các hoạt động của thư viện là gì?
HS: Là những công việc mà việc quản lí thư viện phải thực hiện hàng ngày GV: Chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: trình bày các hoạt động chi tiết về quản lí sách
Nhóm 2: Trình bày các hoạt động chi tiết về mượn trả sách
HS: Các nhóm trao đổi, bổ sung lẫn nhau
GV: Đưa ra nhận xét và tổng kết các hoạt động
HS: nghe và viết bài
- Quản lí sách gồm các hoạt động như:
+ Nhập xuất sách vào kho
+ Thanh lí sách
+ Đền bù sách
- Mượn/trả sách gồm các hoạt động như:
+ Cho mượn: Kiểm tra thẻ đọc, phiếu mượn, tìm sách trong kho, ghi sổ mượn/trả.
+ Nhận sách trả: Kiểm tra thẻ đọc, phiếu mượn, đối chiếu sách trả với phiếu mượn, ghi sổ mượn/trả, ghi sự cố sách trả, nhập sách về kho.
+ Tổ chức thông tin về sách và tác giả: Giới thiệu sách theo chủ đề, tác giả, sách mới.
Bài 3: Trang 21 - SGK
?: Các đối tượng cầnquản lí là những đối tượng nào?
HS: Tổng kết cácđối tượng từ những hoạt động bài 2
GV: Yêu cầu mỗi nhóm trình bày thông tin cần quản lí về 2 đối tượng
GV: Yêu cầu học sinh đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến của mình và các nhóm cùng thảo luận.
GV: Thống nhất những đối tượng cần thiết.
HS: Thảo luận để thống nhất các thông tin chi tiết
?: Tại sao cần mã sách, số thẻ, mã tác giả?
HS: Vì các thông tin đó giúp phân biệt đựoc các học sinh, các quyển sách, các tác giả với nhau.
Sau khi thảo luận GV thống nhất các thông tin chi tiết
Liệt kê các đối tượng và các thông tin cần quản lí khi xây dựng CSDL quản lí
sách, mượn/trả sách
- Đối tượng 1: Người mượn
Số thẻ, họ và tên, ngày sinh, giới tính, lớp,địa chỉ, ngày cấp thẻ, ghi chú
- Đối tượng 2: Sách
Mã sách, tên sách, loại sách, nhà xuất bản, năm xuất bản, giá tiền, mã tác giả, tóm tắt nội dung sách...
- Đối tượng 3
Mã tác giả, họ và tên tác giả, ngày sinh,ngày mất, tóm tắt tiểu sử...
4.3. Cải tiến công tác tự học
Bài tập và thực hành 2
1. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu chú ý SGK – T41
HS: Đọc chú ý
2. Thực hành làm bài tập
Bài 1. Trang 40 - SGK
Khởi động Access, tạo CSDL với tên QuanLi_HS. Trong CSDL này tạo bảng HOC_SINH có cấu trúc được mô tả SGK- T40
?: Em hãy trình bày các thao tác cần thực hiện?
HS: Các thao tác cần thực hiện
- Khởi động Access
Start/Program/Microsoft access (hoặc kích đúp vào biểu tượng Access trên màn hình nền)
HS: Trực tiếp thực hành trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn (nếu cần)
- Tạo CSDLQuanLi_HS
File/New/Blank Database/Nhập QuanLi_HS trong file name.
HS: Trực tiếp thực hành trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn (nếu cần)
- Tạo cấu trúc bảng theo mẫu
Table/Kích đúp Create table in design view gõ tên các trường và chọn kiểu dữ liệu mô tả, chọn các thuộc tính theo mẫu SGK- T40
HS: Trực tiếp thực hành trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn.
Bài 2. Trang 41 - SGK
Chỉ định khoá chính:
?: Em hãy giải thích tại sao trường MaSo đáp ứng được là trường khoá chính?
HS: MaSo phân biệt được từng học sinh trong bảng.
GV: Trình bày các bước tạo khoá chính cho trường MaSo
Chỉ định trường MaSo là khoá chính
Tại cửa sổ tạo cấu trúc bảng
- Chọn trường MaSo (Nháy vào ô ởbên trái tên trường) làm khoá chính
- Chọn Edit/Primary key
HS: Trình bày các bước làm và trực tiếp thực hiện trên máy.
GV: quan sát và hướng dẫn
Bài 3. Trang 41 - SGK
?: Em hãy trình bày các bước để thay đổi thứ tự trường?
HS: Trả lời
GV: Gọi 1 hs nhận xét và đưa ra cách làm cho bài này- Chuyển trường
DoanVien xuống dưới trường NgSinh và trên trường DiaChi
+ Chọn trường DoanVien(Nháy vào ô bên trái trường DoanVien) nhấn chuột và giữ
+ Di chuyển chuột,đường nằm ngang đến vị trí dưới trường NgSinh
+ Thả chuột
HS: Thực hiện trên máy việc chuyển trường DoanVien
GV: quan sát và hướng dẫn
GV: Em hãy nêu cách thêm 1 trường Li?
HS: Trình bày các bước và thực hiện trên máy - Thêm các trường: Li, Hoa, Tin
+ Kích chuột vào trường Van
+ Chọn Insert/Rows
+ Gõ tên trường là Toan, chọn kiểu dữ liệu, mô tả và xác định tính chất của trường như yêu cầu. (Làm tương tự với 2 trường còn lại)
GV: Quan sát học sinh thực hành
GV: Yêu cầu học sinh làm tương tự với 2 trường còn lại: Di chuyển các trường điểm để có thứ tự là: Toan, Li, Hoa, Van, Tin. Di chuyển 2 trường Li, Hoa lên trên trường Van và dưới trường Toan.
HS: Thực hành di chuyển các trường theo yêu cầu (HS đã biết cách làm)
GV: Quan sát và hướng dẫn nếu cần
- Lưu lại bảng và thoát khỏi Access
+ File/Save/ Gõ HOC_SINH vào Table name/Save
+ Kích vào nút Close góc trên bên phải
GV: Tóm tắt lại các thao tác học sinh cần đạt được sau bài thực hành
- Tạo cơ sở dữ liệu
- Tạo cấu trúc 1 bảng trong CSDL
- Sửa đổi cấu trúc bảng
Bài 4. Giáo viên cho thêm 1 bài tập để học sin

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lam_tot_bai_tap_t.doc
  • docbia SKKN.doc
  • docdon, báo cáo tóm tắt cong nhan sang kien.doc