Ghi nhận những thành tích mà các em đã đạt được. Có phiếu đánh giá riêng cho từng học sinh đặc biệt là khích lệ động viên các em học sinh đã có cố gắng khắc phục tính e dè, đã có thể tự tin thể hiện mình dám nghĩ, dám làm trước đám đông.
Giải pháp 2: Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động nhóm cho các em để các em có cơ hội tham gia hợp tác nhóm, bày tỏ cảm xúc của mình.
- Để tiết sinh hoạt được sinh động thú vị thì song song với việc báo cáo những việc của tuần học qua giáo viên nên tự tổ chức hoặc cho ban cán sự tổ chức các trò chơi trí tuệ, văn nghệ để các em cảm thấy hòa đồng, tự tin.
- Giáo viên tạo không khí học tập, vui chơi tự giác thể hiện một cách tự nhiên về sự hiểu biết của các em về nội dung mà giáo viên và học sinh đã tìm hiểu trước đó.
- Giáo viên nên tổ chức, điều khiển hoạt động có hiệu quả (tránh sự làm ồn, mất trật tự, gây gỗ đánh nhau). Điều đó ảnh hưởng đến sự đoàn kết, tập thể và mối quan hệ của các em sau này. Đảm bảo các em không làm việc riêng hay không chú ý đến các bạn khác khi đang hoạt động.
- Giáo viên sử dụng ngôn từ, ngữ điệu nhẹ nhàng, rõ ràng. Tránh sự khó hiểu về câu hỏi hay yêu cầu được đặt ra làm ảnh hưởng cả giờ sinh hoạt.
g bạn, trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong trường. - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp đối với các em học sinh lớp 7A2 năm học 2016-2017 và các em học sinh lớp 8A1 năm học 2017-2018 trường THCS Tô Hiệu. c. Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2010. II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận Chúng ta đã biết, tầm quan trọng và vai trò của sự tự tin đối với cuộc sống của con người nói chung và học sinh nói riêng. Đối với cuộc sống của con người sự tự tin giúp ta nhanh chóng thực hiện tốt những mong muốn của mình, có khả năng sống, làm việc, hoà nhập nhanh chóng với cộng đồng. Tự tin là một đức tính chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Tự tin giúp cho con người cũng như học sinh vượt qua mọi khó khăn thử thách trong trường học và cuộc sống, có được điều này học sinh sẽ tin ở năng lực bản thân và luôn hy vọng được mục tiêu của mình, luôn thích thú thử nghiệm những điều mới mẻ và chính những trải nghiệm mới giúp các em học tập tốt hơn. Và đặc biệt là có những kinh nghiệm, những kỉ niệm khó quên sẽ giúp ích cho các em trong bước đường tương lai phía trước. Tự tin cũng có nghĩa là học sinh thấy thoải mái hơn với chính mình và có nhiều điều thú vị muốn chia sẻ. Sự tự tin giúp các em tương tác với nhiều người xung quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng được những mối quan hệ mới, điều này cực kì quan trọng trong thế giới hiện đại, khi mà tình bạn, sự hợp tác, gắn bó không chỉ bó gọn trong khuôn khổ một tỉnh hay một quốc gia. Tự tin sẽ giúp các em thành công trong mọi hoàn cảnh. Đó là một trong những kĩ năng sống rất cần thiết cho mỗi học sinh. Ở cấp độ vĩ mô, mục tiêu dạy học hiện nay là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp. Đi vào cụ thể, nhấn mạnh ba mục tiêu chính sau: Một là trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và các bộ môn khoa học xã hội và khoa học tự nhiên – phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hai là hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống. Ba là bồi dưỡng cho học sinh ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Để đạt được những điều trên Bộ Giáo dục và Đào tào đã thường xuyên có công văn chỉ đạo và tập huấn cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THCS nói riêng là vấn đề được đặt ra và thực hiện từ nhiều năm nay. Để thực hiện vấn đề này, đã có nhiều hình thức và biện pháp dạy học được triển khai như: dạy học nêu vấn đề, tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Những biện pháp và hình thức đó, trong quá trình thực hiện, đã góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, bên cạnh các biện pháp, hình thức dạy học như trên thì việc rèn luyện cho các em các kỹ năng sống, sự mạnh dạn, tính tự tin cũng là một việc hết sức quan trọng. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trường THCS Tô Hiệu đóng trên địa bàn vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo. Đồng thời luôn được chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana. Phòng giáo dục luôn tạo mọi điều kiện thích hợp cho nhà trường cũng như giáo viên học sinh học tập và rèn luyện. Nhà trường bước đầu được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức dạy và học cũng như các trò chơi ngoại khóa giúp các em học sinh hòa đồng và mạnh dạn hơn. Giúp giáo viên và học sinh hiểu, thân thiết và gắn bó với nhau hơn. Từ đó giáo viên phát hiện ra các vấn đề, khó khăn mà các em gặp phải để nâng cao, rèn luyện tính độc lập, sự tự tin, mạnh dạn cho các em học sinh đặc biệt là các em học sinh đồng bào ở vùng kinh tế khó khăn. Học sinh của trường THCS Tô Hiệu đa phần là con em đồng bào dân tộc thiếu số nên có học lực không đồng đều, một số học sinh còn có sự rụt rè kém tự tin không chịu tham gia hoạt động, kém hòa đồng với bạn bè. Một số em còn khó khăn, không chịu giao tiếp với bạn bè xung quanh, các em cảm thấy tự ti so với các bạn. Đối với các em học sinh lớp 7A2, 8A1 đa số là học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn. Lớp 7A2 có 16/33 em là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 48%), 30/33 em thuộc diện buôn khó khăn (chiếm 91%). Đối với học sinh lớp 8A1 có 12/35 dân tộc thiểu số (chiếm 34%), 34/35 em thuộc diện buôn khó khăn (chiếm 97%), đa số các em còn rụt rè, thiếu tự tin. Là một giáo viên, tôi luôn cố gắng trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm chủ nhiệm để nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Qua thời gian công tác tại trường và được phân công chủ nhiệm nhiều năm tôi đã nhận thấy: một số giáo viên còn chưa nắm bắt được hết tình hình của các em. Chưa nắm bắt được hết hoàn cảnh cũng như tâm lý tuổi học trò, sự tự ti, mặc cảm về gia cảnh của các em học sinh. Sự tự tin rất quan trọng và sự tự tin của bạn lớn dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có giá trị. Do đó, giáo viên cần chú tâm là sự phát triển sự tự tin trong lòng các em, nghĩa là giúp các em cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với người khác. Kĩ năng sống này giúp các em học sinh cảm thấy tự tin, mạnh dạn trong các tình huống trong cuộc sống. Nghệ thuật chủ yếu của thầy cô được thể hiện ở chỗ bản thân thầy, cô giáo biết hòa nhập vào thế giới học trò, có thể trở thành một người bạn, biết tôn trọng và đồng cảm để có thể tìm ra những khúc mắc, những khó khăn của các em khiến các học sinh rụt rè khó hòa nhập với bạn bè, tạo nên không khí cởi mở, lôi cuốn Từ đó, giúp các bạn có hiểu biết nhất định, tạo đầy đủ điều kiện về thể lực, kiến thức. Đồng thời, tạo tiền đề cho các bạn học sinh vững vàng và tự tin hơn. Với một chút kinh nghiệm tích lũy được trong công tác chủ nhiệm, tôi mạnh dạn giới thiệu với các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, một số giải pháp trong việc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn trong học tập cho học sinh, đặc biệt là các em học sinh vùng khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Sự tự tin sẽ giúp bạn: Mạnh dạn, không sợ nói trước đám đông, dám nghĩ, dám làm, dám thực hiện mọi điều. Tự tin tạo nên phong cách, tinh thần và sự thành công của các bạn sau này. Ngoài ra, tự tin giúp các bạn bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại. Do vậy, mục tiêu của sáng kiến là đưa ra các giải pháp rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở vùng khó khăn, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó giúp học sinh tự tin trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho các em. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có định hướng, có mục đích để giáo dục, phát triển học trò. Tác động sư phạm của cô giáo phải luôn thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Ngoài ra, giáo viên cần phải luôn tôn trọng học sinh, phải có cái tâm và lòng nhiệt tình kết hợp với phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Để đạt được hiệu quả trong viêc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh, tôi đưa ra các giải pháp cụ thể sau đây: Giải pháp 1: Nắm bắt tình hình, tâm lý học sinh. Khi bắt đầu vào năm học mới giáo viên chủ nhiệm cần phải quan sát và tìm hiểu rõ hoàn cảnh và tình hình học tập cũng như tính cách của các em, đặc biệt là học sinh cá biệt, học sinh nghèo, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số từ các năm học trước. Có những đánh giá sơ bộ về tình hình học tập, nề nếp cũng như các mặt mạnh và các mặt còn hạn chế của các em trong quá trình học tập và vui chơi từ các năm học đã qua. Một khảo sát nhỏ đầu năm học hai lớp 7A2 và 8A1 về sự tự tin, dám đứng trước lớp giới thiệu bản thân và tổ chức một trò chơi nào đó, thu được kết quả sau: Lớp TSHS HS thực hiện tốt HS còn lúng túng HS ngại đứng trước lớp SL TL% SL TL% SL TL% 7A1 33 1 3 3 9 29 88 8A1 35 2 6 4 11 27 83 Với từng em và từng hoàn cảnh cần phải có những biện pháp hỗ trợ cũng như bồi dưỡng riêng. Giáo viên cần chuẩn bị kĩ càng những việc cần làm, cần xác định đúng phương pháp, kĩ năng mà các em còn thiếu xót đó chính là tính mạnh dạn, tự tin. Giáo viên nên linh hoạt mở rộng các giờ dạy cũng như sinh hoạt để không chỉ vừa học mà các em còn có thể vui chơi để các em có thể mạnh dạn tự tin thể hiện bản thân mình trước đám đông từ quy mô nhỏ như lớp học đến quy mô lớn hơn là cộng đồng toàn thể trường học. Ghi nhận những thành tích mà các em đã đạt được. Có phiếu đánh giá riêng cho từng học sinh đặc biệt là khích lệ động viên các em học sinh đã có cố gắng khắc phục tính e dè, đã có thể tự tin thể hiện mình dám nghĩ, dám làm trước đám đông. Giải pháp 2: Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động nhóm cho các em để các em có cơ hội tham gia hợp tác nhóm, bày tỏ cảm xúc của mình. Để tiết sinh hoạt được sinh động thú vị thì song song với việc báo cáo những việc của tuần học qua giáo viên nên tự tổ chức hoặc cho ban cán sự tổ chức các trò chơi trí tuệ, văn nghệ để các em cảm thấy hòa đồng, tự tin. Giáo viên tạo không khí học tập, vui chơi tự giác thể hiện một cách tự nhiên về sự hiểu biết của các em về nội dung mà giáo viên và học sinh đã tìm hiểu trước đó. Giáo viên nên tổ chức, điều khiển hoạt động có hiệu quả (tránh sự làm ồn, mất trật tự, gây gỗ đánh nhau). Điều đó ảnh hưởng đến sự đoàn kết, tập thể và mối quan hệ của các em sau này. Đảm bảo các em không làm việc riêng hay không chú ý đến các bạn khác khi đang hoạt động. Giáo viên sử dụng ngôn từ, ngữ điệu nhẹ nhàng, rõ ràng. Tránh sự khó hiểu về câu hỏi hay yêu cầu được đặt ra làm ảnh hưởng cả giờ sinh hoạt. Giáo viên giữ vai trò rất quan trọng để tạo sự thân thiện với các em. Giáo viên nên ân cần, niềm nở, tận tụy trong việc giảng giải. Tránh dùng những lời nói vô tình, xúc phạm đến các em kể cả khi các em trả lời chưa chính xác. Giáo viên cũng khéo léo nhờ bạn khác giúp bạn, giáo viên đang cho rằng bạn đang gặp khó khăn, tránh nhắc lại những nguyên nhân hay lý do hoàn cảnh vì điều đó làm mất dần sự tự tin, lâu ngày các em sẽ nhút nhát và thụ động. Chỉ khi nào em đó quá thụ động không chịu mạnh dạn tự tin trước lớp thì hãy nhắc nhở và tìm biện pháp khắc phục. Vận dụng triệt để kĩ năng xử lí tình huống sư phạm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình học tập và vui chơi của các em. Hình 1: Học sinh lớp 8A1 hăng hái tham gia trò chơi lồng ghép. Nội dung và mức độ của các hoạt động cần phải phù hợp với kiến thức và kĩ năng của các em học sinh. Cần nhận xét, sửa lỗi sai kịp thời cho các em. Giúp các em củng cố kiến thức và có hướng vận dụng hiệu quả hơn. Giải pháp 3: Phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc rèn luyện của sự tự tin mạnh dạn, đặc biệt là khả năng giao tiếp cho học sinh. Hầu hết các em học sinh đều là dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế khó khăn nên gia đình thiếu thốn rất nhiều thứ cả về vật chất lẫn tinh thần. Gia đình học sinh hầu như chỉ quan tâm đến kinh tế. Nhiều khi thiếu sự quan tâm đến các em, khi gia đình thiếu quan tâm dẫn đến việc các em tự ti, mặc cảm, ngại tiếp xúc giao tiếp giữa đám đông không dám thể hiện mình. Chính vì vậy, giáo viên nên tìm hiểu cặn kẽ về gia đình và hoàn cảnh của các em. Tìm ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc thụ động thiếu sự tự tin mạnh dạn của em để phối hợp với gia đình để khắc phục. Để nâng cao chất lượng học tập cũng như phòng trào của nhà trường đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ ăn ý với phụ huynh học sinh. Để phụ huynh nắm bắt được tình hình và tính cách của các em, những mặt mạnh yếu sẵn có của các em để có những tác động tích cực giúp các em hoàn thiện hơn. Giáo viên cũng có thể biết được những thông tin từ phía gia đình, biết được những thói quen, suy nghĩ, đặc điểm nổi bật trong việc hoạt động tập thể của các em, từ đó lựa chọn ra phương pháp tốt nhất để giúp các em thoát khỏi sự thụ động, rèn luyện tính độc lập, mạnh dạn, tự tin cho các em. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp gia đình thiếu hiểu biết. Họ có suy nghĩ lệch lạc về việc học tập cũng như hoạt động ngoài giờ của con em mình ở trường. Họ chỉ quan tâm đến hiện tại mà không nghĩ đến tương lại con em mình. Có nhiều phụ huynh đã mắc sai lầm nghiệm trọng khi ngăn cản con em mình học tập và sinh hoạt ngoài giờ lên lớp để đi làm thêm kiếm tiền, họ không hề biết việc làm như vậy là không nên vì sẽ khiến cho các em ngày càng thụ động, không muốn tham gia vào bất kì các hoạt động tập thể nào,... Chính vì thế, giáo viên cần phải phối hợp với phụ huynh học sinh, giải thích rõ cho phụ huynh các em về tác dụng cũng như lợi ích mà các công việc học tập và hoạt động mang lại. Ví dụ: gia đình em Y’Thiết có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế nên thường cho em nghỉ học cũng như hầu hết không tham gia vào các hoạt động tập thể khiến em thụ động, mặc cảm, không mạnh dạn tự tin đứng trước đám đông nhưng sau một thời gian bản thân tôi gặp gỡ, tiếp xúc với gia đình em đã biết được nguyên nhân này nên đã khuyên phụ huynh em cho em tham gia học tập và hoạt động thường xuyên hơn đến nay em đã tương đối khắc phụ được tính rụt rè, e ngại đám đông. Trở thành một em học sinh hết sức năng động. Hình 2: Em Y’ Thiết tự tin khi giới thiệu về bản thân Giải pháp 4: Rèn luyện cho học sinh biết chủ động trau dồi kiến thức của mình khi tiếp thu bài giảng của thầy cô trong lớp cũng như sau khi tan học. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết chủ động tìm đến thư viện để đọc thêm tài liệu, học nhóm với bạn bè cùng lớp hoặc tự rèn luyện tại nhà. Luôn luôn đặt câu hỏi cho những kiến thức mới học để có thể hiểu một cách sâu sắc và vận dụng nó vào thực tiễn chứ không chỉ học thuộc bài để đối phó. Rèn luyện cho học sinh tập cách tự suy nghĩ và quyết định cho bản thân từ việc ngành nghề cho đến học hành. Tìm hiểu những điểm mạnh yếu của bản thân để phát huy tối đa sở trường và hoàn thiện chính mình để từ đó giúp các em mạnh dạn, tự tin trong học tập. Giải pháp 5: Chú trọng đến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em có thể hiêu biết thêm về thế giới xung quanh bổ sung kiến thức đã học ở chính khóa, giúp các em có thêm môi trường sinh hoạt lành mạnh. Thông qua quá trình hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh hình thành tính cách mạnh dạn, tự tin qua đó phát huy được khả năng độc lập, sáng tạo, để phát triển toàn diện và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc tạo môi trường vui chơi là việc rất quan trọng, trong lúc học tập chúng ta cần tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, vui vẻ bằng cách tổ chức các trò chơi giữa giờ hoặc ngoài giờ học. Ví dụ : * Trong giờ học căng thẳng ta nên tổ chúc trò chơi “Trời, Đất, Nước”. Mục đích, ý nghĩa: giáo dục cho các em tính nhanh nhẹn, hoạt bát, rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng Cách chơi: Một học sinh nói: “Trời” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là “Chim” . Quản trò nói “Nước” và chỉ vào ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cá”. Quản trò nói “Đất” và chỉ ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cây”. Ngược lại quản trò nói “Chim” thì người được chỉ phải nói là “Trời”... Cứ như thế, nhanh dần tốc độ của trò chơi sẽ có em nhầm, nhưng em đó sẽ phải làm các động tác bay, bơi cho tập thể xem. Luật chơi: - Không nói theo đúng quy định hoặc đến lượt mà trả lời chậm thì bị phạt. * Ngoài giờ học, ta có thể tổ chức trò “Nhảy bao bố”. Mục đích ý nghĩa: Rèn luyện sức khoẻ, nhanh nhẹn, khéo léo, tạo không khí vui vẻ, thoải mái để học tập, sinh hoạt. Cách chơi: Chuẩn bị: Bao bố (bao tải) to để hai người có thể đứng trong bao được, số lượng bao bằng 1/2 số người chơi. Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất. Quản trò chia tập thể chơi thành các đội có số lượng đều nhau, đều nam, đều nữ. Cứ hai người đứng trong một bao xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát chờ lệnh. Khi có lệnh của quản trò, từng đôi của từng đội nhảy về đích qui định cho đến đôi cuối cùng. Khi đôi đầu tiên nhảy, đôi số 2 tiến lên vạch xuất phát. Đội nào về đích nhanh nhất là thắng. Giải pháp 6: Giáo viên chủ nhiệm quan tâm nhiều đến những em còn nhút nhát, rụt rè, luôn mất bình tĩnh trước tập thể. Hầu như đa số các em học sinh vùng đồng bào, vùng kinh tế khó khăn khi mới bắt đầu một môi trường mới thường có tâm lý rụt rè, e dè trước các bạn, ngại tiếp xúc với đám đông để thổ lộ những tâm tư tình cảm của chính bản thân mình. Nắm bắt được tâm lý đó của học sinh ngày từ đầu năm học tôi đã làm công tác tư tưởng cho các em học sinh của mình tôi đã chủ động hỏi thăm các em và cho các bạn mạnh dạn hơn, tự tin hơn các em để kèm cặp những học sinh rụt rè của mình để các em có một tinh thần thoải mái, tự tin hơn, tạo sự gần gũi thân tình để các em tự tin hơn dễ hòa đồng với môi trường tập thể - nhà trường, thầy cô, bạn bè. Hình 3: Giáo viên rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh đồng bào Đối với những em còn nhút nhát hay thiếu bình tĩnh trước đám đông nên đưa các em vào các hoạt động đội nhóm để các em quen dần với tập thể rồi từ tập thể các em sẽ dần có tính tự tin, mất dần vẻ rụt rè, nhút nhát. Ngoài ra, tôi còn động viên các em đặt biệt là các em còn thiếu tự tin vào bản thân mình, hay rụt rè, nhút nhát trước mọi người, làm việc gì cũng lo sợ, luôn bị người khác bắt nạt nên tập luyện lấy một môn thể thao nào đó mà em yêu thích như đá bóng, cờ vua cờ tướng, bóng bàn, cầu lông Hoặc một môn năng khiếu như vẽ, nhạc, đàn... Khi tập những môn này các em có điều kiện giao lưu, thi đấu cùng các bạn khác từ đó các em sẽ thấy tự tin hẳn lên. Đặc biệt nếu môn các em tập có kết quả cao trong khi đấu... c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Tự tin, mạnh dạn của các em học sinh sẽ khơi dậy sự tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập. Sẽ tạo được mối quan hệ thầy trò gần gũi, gợi mở, tạo được không khí lớp học vui vẻ hơn, người dạy rất dễ nắm bắt đánh giá, phân loại được học sinh một cách nhanh chóng và đầy đủ, phát huy hiệu quả bài giảng một cách cao nhất. Kết quả thu được cuối cùng là chất lượng học tập của học sinh tiến bộ, thành tích nhà trường tăng cao. Các em có các kỹ năng giao tiếp rất cần thiết cho các công việc sau này. Do đó, để đạt kết quả cao trong viêc rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn cho các em học sinh các biện pháp, giải pháp mà sáng kiến đưa ra đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải được áp dụng, thực hiện đồng bộ và linh hoạt. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Kết quả áp dụng sáng kiến đối với các em học sinh lớp 7A2 năm học 2016-2017 và các em học sinh lớp 8A1 năm học 2017-2018 trường THCS Tô Hiệu cho thấy hầu hết các em học sinh đều đã có sự tự tin nhất định của mình. Kể cả các em có hoàn cảnh khó khắn, gia cảnh đặc biệt cũng đã sẵn sàng đối mặt với các khó khăn thử thách. Các em đã mạnh dạn và tin tin để thể hiện mình trước đám đông. Từ những em học sinh e dè, tự ti, ngại tiếp xúc đám đông các em đã trở nên chủ động hơn mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động học tập cũng như vui chơi, nhờ đó đã giúp các em có được những thành tích đáng quý. * Với lớp 7A1 - Cuối học kì 1 lớp đạt được: Hai mặt giáo dục TSHS Tốt Đạt Chưa đạt SL TL% SL TL% SL TL% Hạnh kiểm 33 22 67 9 27 2 6 Học lực 33 0 0 25 76 8 24 - Cuối năm lớp đạt được : Hai mặt giáo dục TSHS Tốt Đạt Chưa đạt SL TL% SL TL% SL TL% Hạnh kiểm 33 25 76 8 24 0 0 Học lực 33 0 0 28 85 5 15 * Với lớp 8A1, cuối học kì I lớp đạt được: Hai mặt giáo dục TSHS Tốt Đạt Chưa đạt SL TL% SL TL% SL TL% Hạnh k
Tài liệu đính kèm: