Tính mới của giải pháp
Trên cơ sở trước đây chỉ đạo giáo viên lồng ghép tiếng Việt vào các hoạt động mọi lúc, qua nghiên cứu vấn đề thực trạng đưa ra giải pháp xây dựng môi trường tiếng Việt giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo viên, phụ huynh và cộng đồng trong việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số nhằm nâng chất lượng mang lại hiệu quả trong công tác giáo dục trẻ dân tộc thiểu số.
Tạo môi trường, khuôn viên phù hợp với mọi lứa tuổi, tổ chức nhiều hoạt động phù hợp với nội dung cho trẻ trải nghiệm, khám phá nhằm nâng cao chất lượng ngôn ngữ trong giao tiếp, trong sự diễn đạt tiếng Việt của trẻ một cách tốt nhất.
Giáo viên năng động, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng trẻ với điều kiện thực tế của trẻ, của lớp, của trường. Cung cấp tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trẻ được học tiếng Việt theo trình tự nhất định từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành cho trẻ sự tự tin, dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ nhứng suy nghỉ, chia sẽ hiểu biết của mình bằng tiếng Việt với cô và bạn bè.
Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện đối với các nhóm, lớp, đơn vị có trẻ dân tộc thiểu số.
ức có sẵn, tìm hiểu và nghiên cứu, áp dụng các giải pháp vào việc tăng cường tiếng Việt phù hợp giúp trẻ phát triển hài hòa và đặc biệt việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. + Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, đua ra một số giải pháp, biện pháp nhằm chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. + Áp dụng một số giải pháp, biện pháp trong việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. Đối với trẻ dân tộc thiểu số ngôn ngữ thứ hai đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách; là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi.trẻ có nhu cầu tìm hiếu thế giới xung quanh thông qua ngôn ngữ, lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm tính chất cấu tạo, công dụng của chúng và trẻ học được từ tương ứng (từ hình ảnh trực quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Từ ngữ giúp cho việc cũng cố những biểu tượng đã được hình thành. Song trên thực tế hiện nay hầu hết trẻ e thuộc vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số, trước khi đến trường trẻ chỉ sống trong gia đình, ở các thôn, buôn, trong môi trường hoàn toàn tiếp xúc với tiếng mẹ đẻ. Do vậy trẻ chỉ biết được tiếng mẹ đẻ, trẻ ít giao tiếp hoặc thậm chí không biết tiếng Việt, trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức thường dùng giao tiếp hàng ngày và đặc biệt hơn khi đến trường lớp điều đầu tiên trẻ phải biết tiếp xúc với tiếng Việt. Vì vậy với cương vị là người quản lý đơn vị vùng sâu, vùng xa vùng có trẻ em là người dân tộc thiểu số, tôi nhận thấy cần đưa ra những biện pháp, giải pháp tích cực nhằm tăng cường tiếng Việt cho trẻ ngay từ khi trẻ bước vào trường, lớp mầm non, muốn làm được tốt và đạt hiệu quả trước hết cần xây dựng môi trường tiếng Việt cho trẻ hoạt động, xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, trình bày đẹp mắt, thu hút, giúp trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động, trẻ có cơ hội trải nghiệm và giao tiếp tiếng Việt một cách tích cực, từ đó giúp trẻ mở rộng vốn từ, hình thành ở trẻ sự tự tin và dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ những suy nghỉ, chia sẽ hiểu biết của mình bằng tiếng Việt với cô với bạn bè. Thông qua các hoạt động học tập, vui chơi và trò chuyện ở mọi lúc mọi nơi mà dần dần trẻ thành thạo và ngược lại mọi hoạt động ở trường cũng tạo cho trẻ phát triển ngôn ngữ thứ hai. Căn cứ thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 và được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDDT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình Giáo dục mầm non. Căn cứ vào thông tư 36/2011/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “ Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn huyện Krông Ana. Thực hiện Kế hoạch số 25/KH-PGD&ĐT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016- 2020. Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường thực trạng nhằm đưa ra một số giải pháp chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. II. Thực trạng của vấn đề 2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện hiện sáng kiến Xã Dur Kmăl nằm phía Đông nam huyện Krông Ana, cách Trung tâm huyện 12 km, địa hình chủ yếu là đồi núi và những cánh đồng trũng. Toàn xã gồm 01 thôn, 06 buôn, trong đó có 04 buôn đặc biệt khó khăn. Tổng điện tích tự nhiên : 7035 ha toàn xã có 1558 hộ, 7208 nhân khẩu trong đó số hộ dân tộc thiểu số 772 hộ có 3649 khẩu chiếm tỉ lệ 50%; hộ nghèo 269 chiếm tỉ lệ 17,0% dân số toàn xã số hộ cận nghèo 222 hộ. Nhân dân sinh sống chủ yếu là nghề nông nghiệp, một số con em trong hộ gia đình của xã chưa thông thạo tiếng phổ thông, một số hộ gia đình vì hoàn cảnh khó khăn, chưa quan tâm đến con em trong độ tuổi đến lớp, vì vậy tỷ lệ huy động trẻ ở độ tuổi 2-3 tuổi những năm trước còn thấp. Trường có 7 điểm, một điểm chính và 6 điểm lẻ với 430 trẻ trong năm học 2017-2018, trong đó trẻ em dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, có 04 trẻ dân tộc thiểu số chiếm trên 90%. - Năm học 2018-2019: Số lớp: 17 lớp; Nhà trẻ: 2; Mẫu giáo: 15, trong đó MG 5 tuổi: 07. - Số trẻ: 445; nữ: 216; DTTS: 266, nữ DT: 127 ; trong đó; Nhà trẻ: 58; trẻ mẫu giáo: 387( trẻ 5 tuổi: 125). - Tổng số CBVC: 37; CBQL: 03; GV: 31 ; NV: 03; DTTS: 9 (8 nữ); Đảng viên: 17. - Giáo viên đứng lớp: 31/17 lớp; tỷ lệ: 1.82 GV/lớp. - Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn 37/37: tỷ lệ: 100%; trên chuẩn 32/37: tỷ lệ: 86,5.Trong đó: - CBQL: 03; đạt chuẩn 100%; trên chuẩn: 100%. - Giáo viên trên chuẩn: 27/31; tỷ lệ: 87%. 2.2. Thực trạng của đề tài Khảo sát chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số học kỳ I năm học 2017-2018 nhằm xác định thực trạng, đưa ra một số giải pháp xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt phù hợp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ DTTS các nhóm, lớp. Khảo sát thực tế trẻ DTTS học kỳ I năm học 2017-2018 khi chưa xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt STT Nội dung Kết quả TS Đạt% Chưa đạt% 1 Trẻ nói thành thạo tiếng Việt 288 15 85 2 Trẻ nghe và hiểu một số yêu cầu của qua một số nội dung hoạt động 288 12 88 3 Trẻ biết giao tiếp và diễn đạt mạch lạc một số câu từ 288 25 75 4 Trẻ tự tin giao tiếp với bạn , mạnh dạn trao đổi trò chuyện cùng cô 288 22 78 * Thuân lợi: Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tổ chức tập huấn, chuyên đề, căn cứ kế hoạch xây dựng các tiêu chí, kiểm ra, tư vấn đến đơn vị. Đặc biệt sự quan tâm của phụ huynh trong việc hỗ trợ nguyên vật liệu giúp cô và trò thực hiện tốt kế hoạch. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, nhiều giáo viên có chuyên môn vững vàng, thực sự là tấm gương tự học và sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được cải thiện, tương đối đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi tới trường cao hơn những năm học trước, chất lượng giáo dục dần được nâng lên. Nhận thức của phần lớn các bậc phụ huynh học sinh về việc học của con em mình dần có sự thay đổi. * Khó khăn: Trường thuộc vùng khó khăn, có nhiều điểm lẻ, khoảng cách các điểm trường cách xa nhau, các lớp thuộc các điểm lẻ hầu hết trẻ dân tộc thiểu số đều là lớp ghép nhiều độ tuổi, khả năng nghe, hiểu tiếng Việt của trẻ ở nhiều mức độ khác nhau, giáo viên gặp khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động. Trẻ DTTS chiếm trên 70% trong tổng số trẻ toàn trường, phần lớn trẻ độ tuổi nhà trẻ, lớp mầm trước khi đến lớp đều sống trong môi trường tiếng mẹ đẻ Có 85% giáo viên dạy trẻ em dân tộc thiểu số là người Kinh, không thông thạo tiếng dân tộc của trẻ. Việc bất đồng về ngôn ngữ làm hạn chế giao tiếp, giảm hiệu quả truyền đạt ngôn ngữ tiếng Việt giữa cô và trẻ. Ngược lại một số ít giáo viên ngừoi dân tộc lạm dụng tiếng dân tộc trong khi tổ chức hoạt động cho trẻ. Đa số trẻ dân tộc thiểu số còn nhút nhát, nói tiếng Việt còn ngọng, khả năng giao tiếp, sử dụng từ ngữ, sử dụng câu, nói và hiểu tiếng Việt của trẻ còn hạn chế Tài liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số còn hạn chế, chưa phong phú. * Nguyên nhân chủ quan Một số giáo viên chưa thực sự chú trọng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ. Việc phối hợp giữa gia đình trẻ với giáo viên chưa có sự thống nhất, trẻ đến lớp cô dạy giao tiếp bằng tiếng Việt, về nhà phụ huynh cho trẻ sử dụng bằng tiếng mẹ đẻ nên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng trong việc tăng cường tiếng Việt. * Nguyên nhân khách quan Trường đóng trên địa bàn vùng đồng bào Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nên việc huy động công tác xã hội hóa nhằm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế. Với đặc thù trường chiếm tỷ lện trẻ DTTS trên 70% trong tổng số trẻ toàn trường, trong đó có trẻ 50% trẻ mới ra lớp bắt đầu tiếp xúc với tiếng Việt. Tài liệu, đồ dùng hỗ trợ giáo viên trong việc tăng cường tiếng Việt còn hạn chế. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Từ những thực trạng nêu trên, để giúp trẻ người dân tộc thiểu số có những hiểu biết ban đầu, cũng như việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi bước vào học các lớp tiếp theo, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: 3.1. Giải pháp 1: Công tác chỉ đạo của hiệu trưởng Triển khai các văn bản chỉ đạo về “ Xây dựng tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số” của các cấp đến 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường. Chỉ đạo giáo viên xây dụng môi trường dựa trên “ Tiêu chí xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em ngừoi dân tộc thiểu số”. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tiếng Việt. Thiết kế xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt trong và ngoài lớp, đảm bảo phong phú, phù hợp giúp trẻ trải nghiệm, khám phá mở rộng hiểu biết kiến thức nâng cao chất lượng dạy và học. Tham gia, tổ chức cho giáo viên tập huấn các lớp bồi dưỡng về việc tăng cường tiếng Việt, đảm bảo cho giáo viên dạy vùng dân tộc cơ bản biết một số tiếng, câu từ về tiếng mẹ đẻ của trẻ để giao tiếp, tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chỉ đạo giáo viên căn cứ vào thực tế, số lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt để xây dựng kế hoạch, nội dung tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng. Phối hợp với phụ huynh tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo nhằm tạo sân chơi và môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ. 3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp học Xây dựng môi trường hoạt động trong lớp học là một hình thức hoạt động đặc biệt trong đời sống của trẻ mầm non, đó là nơi trẻ thỏa mản sở thích, nhu cầu vui chơi, nhận thức và cảm nhận về thế giới xung quanh, hoạt động trong lớp giúp trẻ rèn luyện, cũng cố kiến thức đã học, là nơi trẻ được trải nghiệm khám phá những cái mới lạ và phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Môi trường giáo dục được xây dựng phù hợp với nội dung giáo dục của từng độ tuổi, từng chủ đề phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng cường tiếng Việt nói riêng của các lớp. Môi trường của các nhóm, lớp phải tạo cho trẻ có nhiều cơ hội học tập và được hoạt động với môi trường tiếng Việt. Biện pháp 1 Các nhóm, lớp có trẻ dân tộc thiểu số xây dựng góc tăng cường tiếng Việt Khuyến khích trẻ cùng cô thay thế, trang trí góc cho phù hợp, trẻ rất thích thú và phấn khởi khi được cùng cô tham gia thực hiện, trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong quá trình tiếp xúc với các đồ dùng quen thuộc có những biểu tượng phong phú về chữ viết tiếng Việt. Ở góc này giáo viên cần linh hoạt lựa chọn hình ảnh phù hợp với từng chủ đề chủ điểm trong năm học. b) Biện pháp 2 Trẻ được tiếp xúc thường xuyên với các chữ cái trang trí trong lớp học, ở các góc chơi (góc học tập – sách, góc xây dựng, góc nghệ thuật, góc bán hàng....). Khai thác tối đa các góc chơi trong lớp để gắn các chữ cái phù hợp với chủ đề vào các hoạt động, chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Giáo viên thường xuyên bổ sung, thay thế các vật liệu, các chữ cái phù hợp với chủ đề. c) Biện pháp 3 Sử dụng các ký hiệu ngôn ngữ cho trẻ làm quen tiếng Việt thông qua góc học tập, góc sách, truyện tranh nhằm tạo thói quen sử dụng tiếng việt cho trẻ DTTS; ví dụ: tạo cây thư mục chữ cái, giỏ học chữ cái, anbum sách, hộp chữ cái... Trẻ mẫu giáo vùng DTTS trẻ chủ yếu tiếp xúc ngôn ngữ bằng hình ảnh, đó là phương tiên trực quan sinh động, hấp dẫn nhất nhằm cung cấp vốn hiểu biết cho trẻ. Chính vì đặc điểm này mà giáo viên cần tăng cường sử dụng hình ảnh trong việc cung cấp vố từ, chữ cái tiếng Việt cho trẻ. Tùy theo từng chủ đề cần dạy mà giáo viên lựa chọn hình ảnh. Và hình ảnh đó cần phải rõ ràng, đảm bảo thẩm mỹ, dưới mỗi hình ảnh cần có từ gắn liền. d) Biện pháp 4 Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, do vậy thông qua trò chơi giáo viên đã chủ động lồng ghép vào các nội dung tăng cường tiếng Việt nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp trẻ hứng thú tiếp thu và hào hứng hơn. Tạo hứng thú tích cực cho trẻ thông qua việc sử dụng môi trường ký hiệu ngôn ngữ thông qua trò chơi. Giáo viên linh hoạt sử dụng trò chơi trong hoạt động giáo dục dưới nhiều hình thức đa dạng, sử dụng trò chơi ở mọi lúc mọi nơi như chơi trong một phần giờ học; sử dụng trò chơi xuyên suốt giờ học; chuyển tiếp giữa các hoạt động; tạo tình huống có vấn đề....;. Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng cường sử dụng các hột hạt cho trẻ xếp chữ cái, chữ số hoặc xếp hình các con vật, đồ vật, đồ dùng... Vậy khi vận dụng các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các nhóm, lớp cần chú trọng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt tích cực thông qua nhiều hình thức như: tổ chức các giờ học, các trò chơi bằng cách lồng ghép tiếng Việt thông qua các hoạt động buổi chiều trong tuần, tổ chức các trò chơi cần chú trọng về phát triển ngôn ngữ, các hoạt động khác giáo dục khác có sự tăng cường giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa trẻ - trẻ, giữa trẻ - cô và những người xung quanh. Một số hình ảnh xây dựng môi trường trong lớp học tại trường MN Hoa Pơ Lang. 3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt ngoài lớp học Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt ngoài lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện hoặc thiết kế các trò chơi vận động trước lớp, giúp trẻ hòa mình với thiên nhiên và góp phần giúp trẻ có khả năng sao chép từ, khi tham gia các trò chơi vận động giúp trẻ giao tiếp, tương tác với nhau bằng tiếng Việt giúp vốn từ của trẻ dần hoàn thiện hơn. a) Biện pháp1 Xây dựng môi trường tiếng Việt (gồm môi trường vật chất và môi trường xã hội), ở trường mầm non phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, nhằm đáp mục tiêu ứng nội dung của chương trình GDMN, đảm bảo công bằng với tất cả trẻ trong lớp, phát huy các điều kiện thực tế của địa phương, tạo được môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt thuận lợi cho trẻ. Xây dựng vườn hoa, cây cảnh, vườn rau, vườn thuốc nam, vườn rau ăn quả ...ở các vị trí hợp lý. Viết tên và cắm biển tên cho chúng. Thường xuyên tổ chức cho trẻ chăm sóc, khám phá MTXQ để mở rộng vốn tiếng Việt cho trẻ. Nhà vệ sinh có ghi biển hướng dẫn khu vệ sinh năm ,nữ, biển cấm đi chân đất, biển hướng dẫn đi xong dội nước, rửa tay bằng xà phòng, gắn các vị trí hợp lý, dễ quan sát. Chú ý thiết kế xây dựng các góc hoạt động cho trẻ ngoài lớp học như (góc thiên nhiên, góc vận động..) tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất sẵn cáo của trường, tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương để giao nhiệm vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ giao tiếp, tương tác với nhau bằng tiếng Việt. Ví dụ: Xây dựng góc thiên nhiên cho trẻ chơi với cát, nước, chăm sóc cây nên để cho trẻ chơi theo nhóm, trong quá trình chơi giáo viên nên khuyến khích trẻ giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt. Toàn bộ môi trường chơi trong lớp và ngoài lớp phải sạch sẽ, an toàn. b) Biện pháp 2 Việc lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trong ngày được chú trọng bằng cách xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với nội dung giáo dục của từng độ tuổi, từng chủ đề dạy học, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng cường tiếng Việt nói riêng của các nhóm, lớp trong trường mầm non. Tạo cho trẻ mầm non có nhiều cơ hội học tập, trải nghiệm tích cực với tiếng Việt trong lớp. Lồng ghép tăng cường tiếng Việt hợp lý vào chương trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục hằng ngày. Chuyên đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số không có thời lượng cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non. Muốn thực hiện chuyên đề có chất lượng chỉ có thể lồng ghép nội dung của chuyên đề vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ một cách linh hoạt, hợp lý, tránh làm nặng nề, áp lực đối với trẻ. Quán triệt nội dung trên và chỉ đạo giáo viên lồng ghép vào hoạt động trong ngày theo chủ đề của năm học. c) Biện pháp 3 Đẩy mạnh việc phối hợp tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt ngay từ trong nhà trường và trong gia đình, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ, thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt ngay tại gia đình. Đồng thời tuyên truyền để khuyến khích cộng đồng nơi trẻ đang sinh sống tăng cường giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt. Cha mẹ trẻ thường xuyên trao đổi, phối hợp, tham gia, giám sát các hoạt động giáo dục trẻ ở trường nói chung và hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ tiếng Việt nói riêng cho trẻ dân tộc thiểu số; giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt bằng sự giao tiếp giữa trẻ các độ tuổi với nhau (cùng độ tuổi, khác độ tuổi) và có sự đen xen về độ tuổi cùng như trình độ tiếng Việt để trẻ có nhiều cơ hội học tập và chia sẽ lãnh nhau, không kỳ thị hoặc phân biệt đối xử khác. Sử dụng đa dạng các tình huống dạy trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt, đặc biệt là trẻ dân tộc thiểu số ít người, cần tổ chức các hoạt giáo dục ngoài lên lớp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm tạo sân chơi và môi trường giao tiếp tiếng Việt cho trẻ, thiết lập mối quan hệ cộng đồng dân tộc nơi trẻ sinh sống để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình. Việc xây dựng môi trường ngoài lớp giáo viên cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động sự vào cuộc của chính quyền địa phương, các cơ quan , các tổ chức xã hội và nhân dân trên địa bàn phối hợp, tạo điều kiện để phát triển giáo dục mầm non, trong đó cần quan tâm đến việc tạo môi trường tiếng Việt thông qua bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; phối hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục được xây dựng phù hợp với nội dung giáo dục của từng độ tuổi, từng chủ đề phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục nói chung và nội dung dạy tăng cường tiếng Việt nói chung ở các nhóm, lớp, môi trường ngoài lớp học tạo cho trẻ có nhiều cơ hội học tập và được hoạt động với môi trường tiếng Việt cho dù trẻ học trong lớp đơn hay lớp ghép. Một số hình ảnh xây dựng môi trường ngoài lớp học tại trường MN Hoa Pơ Lang VI. Tính mới của giải pháp Trên cơ sở trước đây chỉ đạo giáo viên lồng ghép tiếng Việt vào các hoạt động mọi lúc, qua nghiên cứu vấn đề thực trạng đưa ra giải pháp xây dựng môi trường tiếng Việt giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo viên, phụ huynh và cộng đồng trong việc xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số nhằm nâng chất lượng mang lại hiệu quả trong công tác giáo dục trẻ dân tộc thiểu số. Tạo môi trường, khuôn viên phù hợp với mọi lứa tuổi, tổ chức nhiều hoạt động phù hợp với nội dung cho trẻ trải nghiệm, khám phá nhằm nâng cao chất lượng ngôn ngữ trong giao tiếp, trong sự diễn đạt tiếng Việt của trẻ một cách tốt nhất. Giáo viên năng động, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng trẻ với điều kiện thực tế của trẻ, của lớp, của trường. Cung cấp tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trẻ được học tiếng Việt theo trình tự nhất định từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Hình thành cho trẻ sự tự tin, dễ dàng học hỏi, dễ dàng bày tỏ nhứng suy nghỉ, chia sẽ hiểu biết của mình bằng tiếng Việt với cô và bạn bè. Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện đối với các nhóm, lớp, đơn vị có trẻ dân tộc thiểu số. V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Đối chiếu kết quả khảo sát khi chưa xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt và sau khi xây dựng MTTV STT Nội dung Kết quả học kỳ I năm học 2017-2018 Kết quả học kỳ I năm học 2018-2019 TS Đạt% Chưa đạt% TS Đạt% Chưa đạt% 1 Trẻ nói thành thạo tiếng Việt 288 15 85 266 95 5 2 Trẻ nghe và hiểu một số yêu cầu của qua một số nội dung hoạt động 288 12 88 266 96 4 3 Trẻ biết
Tài liệu đính kèm: