Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của từ
Việc nắm nghĩa từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương diện ngôn ngữ của chính tả Tiếng Việt, nó sẽ giúp học sinh giải quyết được những lỗi chính tả do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể nói rằng chính tả Tiếng Việt còn gọi là chính tả ngữ nghĩa.
Học sinh lớp tôi viết sai chính tả, một phần lớn là do các em không nắm được nghĩa của từ. Vì thế, khi dạy chính tả hoặc dạy các phân môn học khác của môn Tiếng Việt, tôi luôn chú ý giúp các em:
- Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để các em ghi nhớ cách viết của mỗi từ.
Ví dụ: Nếu tôi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành “ thì học sinh sẽ lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tôi đặt nó vào một ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như : Em để dành tiền mua sách truyện Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải giành lấy chiến thắng./ Các em đọc rõ ràng, rành mạch để cả lớp cùng nghe. Như vậy học sinh sẽ dễ dàng viết đúng chính tả.
- Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tôi đọc từng cụm từ ( diễn đạt một ý nhỏ); tôi luôn nhắc nhở các em chú ý lắng nghe , hiểu nghĩa từ để viết đúng chính tả
- Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tôi yêu cầu các em ghi từ chứa tiếng sai rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa như vậy các em sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai.
- Trong các tiết Tập đọc, tôi tập cho các em tìm cách ngắt giọng ở những câu dài, ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó.
- Khi học sinh làm bài tập chính tả, tôi chọn các bài theo phương ngữ Nam Bộ, tập trung vào các “ trọng điểm chính tả” để khắc phục các lỗi chính tả do cách phát âm của địa phương. Ngoài việc hướng dẫn các học sinh làm các bài tập trong SGK, tôi còn thay đổi hình thức và nội dung bài tập bằng cách vận dụng nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực. Nghĩa là tôi hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả theo hướng loại bỏ cái sai, xác định cái đúng. Theo cách này, tôi đã điều chỉnh và thay đổi nội dung và hình thức một số bài tập trong SGK nhưng vẫn bám sát yêu cầu cần đạt của bài học.
Ví dụ: Bài tập chính tả tuần 16 ( SGK trang 115 ) yêu cầu tìm các từ ngữ chứa các tiếng vàng- dàng; vào-dào, vỗ- dỗ. Thay vì cho các em tìm từ chứa các tiếng đã cho, tôi cho sẵn các từ và yêu cầu các em tìm các từ viết sai chính tả, rồi sửa lại cho đúng.
u đây và phát đến từng học sinh. BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG MẮC PHẢI Các lỗi chính tả Ví dụ Viết đúng Viết sai 1.Lẫn lộn âm đầu v/d/gi r/g; x/s; - tr/ch - c/k - vẻ vang, gia đình - gọn gàng, cá rô - hoa sen, màu xanh - cây tre, trân trọng - con kiến, kêu gọi, - dẻ dang, da đình - rọn ràng, cá gô - hoa xen, màu sanh - cây che, chân chọng - con ciến, cêu gọi 2. Lẫn lộn 2 âm chính - o/ô - ă / â - sóng biển, cuộc sống - đắp bờ, cái cặp, - sống biển, cuộc sóng - đấp bờ, cái cập 3 Lẫn lộn các vần: - iu/ iêu - in/ inh - in/ iên - ui/ uôi - êu/ iêu - dịu dàng, kì diệu - niềm tin, trắng tinh - quả chín, đàn kiến - mặt mũi, cuối cùng - đều đặn, kêu gọi, - diệu dàng, kì dịu - niềm tinh, trắng tin - quả chính, đàn kín - mặt muỗi, cúi cùng - điều đặn, kiêu gọi 4. Lẫn lộn các âm cuối: - n/ng - t/c - y/ i - u/o - buôn làng, mong muốn - đôi mắt, ăn mặc - may vá, ngày đêm - màu xanh, trước sau -buông làng, mong muống - đôi mắc, ăn mặt - mai vá, ngài đêm - mào xanh, trước sao 5. Lẫn lộn thanh hỏi, thanh ngã - vĩ đại/ vỉ thuốc, mãnh liệt/ mảnh vải, nỗi buồn/ nổi trôi, cái mũi/ mủi lòng, - vỉ đại, vĩ thuốc, mảnh liệt, mãnh vải,nổi buồn, nỗi trôi, cái mủi, mũi lòng, 6. Lỗi riêng biệt Ở hàng ngang thứ sáu, em nào mắc lỗi, tôi mới ghi vào. Mặt sau của bảng tổng hợp này, tôi lập bảng theo dõi việc sửa lỗi của học sinh trong nửa học kì I (một năm 4 lần). BẢNG THEO DÕI VIỆC SỬA LỖI Số TT Tên bài chính tả Tổng số lỗi Các lỗi cụ thể Sửa lỗi 1 Việt Nam thân yêu .. .. . .. .. 2 Lương Ngọc Quyến . . .. 3 Thư gửi các học sinh . . .. . 4 Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ . . . . .. ... . 5 Một chuyên gia máy xúc . . . . . .. 6 Ê- mi- li, con .. . .. 7 Dòng kinh quê hương . .. . . .. . .. 8 Kì diệu rừng xanh . .. . .. . 9 Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà . .. .. . .. .. Sau khi trả bài chính tả, tôi hướng dẫn các em cách ghi các lỗi và sửa lại cho đúng (ghi từ chứa tiếng sai để hiểu nghĩa rồi viết lại đúng chính tả), sửa trong vở chính tả, sau đó ghi vào bảng tổng hợp. Mấy tuần đầu, những em viết sai nhiều, tôi nhắc nhở và khuyến khích các em về nhà chép lại bài cho đẹp và đúng chính tả. Hết nửa kì, tôi thu bảng tổng hợp và vở chính tả của học sinh để kiểm tra - đánh giá, chọn ra 5 học sinh tiến bộ nhất để khen thưởng. Nhờ có bảng tổng hợp này, các em có ý thức hơn trong việc rèn luyện chữ viết, thi đua viết đúng chính tả. b) Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của từ Việc nắm nghĩa từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương diện ngôn ngữ của chính tả Tiếng Việt, nó sẽ giúp học sinh giải quyết được những lỗi chính tả do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể nói rằng chính tả Tiếng Việt còn gọi là chính tả ngữ nghĩa. Học sinh lớp tôi viết sai chính tả, một phần lớn là do các em không nắm được nghĩa của từ. Vì thế, khi dạy chính tả hoặc dạy các phân môn học khác của môn Tiếng Việt, tôi luôn chú ý giúp các em: - Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để các em ghi nhớ cách viết của mỗi từ. Ví dụ: Nếu tôi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành “ thì học sinh sẽ lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tôi đặt nó vào một ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như : Em để dành tiền mua sách truyện Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải giành lấy chiến thắng./ Các em đọc rõ ràng, rành mạch để cả lớp cùng nghe. Như vậy học sinh sẽ dễ dàng viết đúng chính tả. - Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tôi đọc từng cụm từ ( diễn đạt một ý nhỏ); tôi luôn nhắc nhở các em chú ý lắng nghe , hiểu nghĩa từ để viết đúng chính tả - Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tôi yêu cầu các em ghi từ chứa tiếng sai rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa như vậy các em sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai. - Trong các tiết Tập đọc, tôi tập cho các em tìm cách ngắt giọng ở những câu dài, ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó. - Khi học sinh làm bài tập chính tả, tôi chọn các bài theo phương ngữ Nam Bộ, tập trung vào các “ trọng điểm chính tả” để khắc phục các lỗi chính tả do cách phát âm của địa phương. Ngoài việc hướng dẫn các học sinh làm các bài tập trong SGK, tôi còn thay đổi hình thức và nội dung bài tập bằng cách vận dụng nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực. Nghĩa là tôi hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả theo hướng loại bỏ cái sai, xác định cái đúng. Theo cách này, tôi đã điều chỉnh và thay đổi nội dung và hình thức một số bài tập trong SGK nhưng vẫn bám sát yêu cầu cần đạt của bài học. Ví dụ: Bài tập chính tả tuần 16 ( SGK trang 115 ) yêu cầu tìm các từ ngữ chứa các tiếng vàng- dàng; vào-dào, vỗ- dỗ. Thay vì cho các em tìm từ chứa các tiếng đã cho, tôi cho sẵn các từ và yêu cầu các em tìm các từ viết sai chính tả, rồi sửa lại cho đúng. Chẳng hạn: Tìm các từ viết sai chính tả trong bảng dưới đây vàng - dàng vào - dào vỗ - dỗ - màu vàng - dàng bạc - dội dàng - dễ dàng - dềnh dàng - ra dào - vào học - dồi dào - dạt dào - dào lớp - dỗ tay - vỗ về - sóng dỗ - dỗ dành - dạy dỗ Đối với những bài tập dạng này, tôi thường tổ chức cho các em thi đua ‘ Tìm đúng, tìm nhanh “ trong nhóm. Trong cùng một thời gian, nhóm nào tìm được nhiều và đúng là thắng cuộc. c) Ôn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc chính tả, cung cấp cho học sinh một số mẹo luật chính tả đơn giản, dễ nhớ Ở những lớp dưới, các em đã được cung cấp một số qui tắc chính tả. Lên lớp 5, các em vẫn thường xuyên được ôn lại. Nhưng không phải em nào cũng nhớ và vận dụng để viết đúng chính tả. Việc ghi nhớ và vận đúng các qui tắc chính tả không phải là điều dễ dàng. Nếu cứ nói, cứ giảng mãi thì rồi các em cũng vẫn cứ quên. Để giúp các em nắm vững các qui tắc chính tả đã học một cách khái quát có hệ thống, tôi đã chọn lọc, tổng hợp các qui tắc và một số “mẹo” chính tả ở mức độ đơn giản để các em dễ nhớ, dễ thuộc, thậm chí khi nào quên các em có thể giở ra xem để viết đúng chính tả. Qui tắc và mẹo luật chính tả này chỉ nằm trong 3 mặt của một tờ giấy A4 nên học sinh rất dễ học, dễ nhớ và nhanh thuộc. MỘT SỐ QUI TẮC CHÍNH TẢ Số TT Các qui tắc chính tả Cách viết Ví dụ 1 Qui tắc ghi phụ âm đầu a) Qui tắc viết k/ c/ q b) Qui tắc viết g / gh và ng / ngh -Trước i, e, ê, được viết là k, Trước âm đệm u được viết là q. - Trước i, e, ê được viết là gh hay ngh. Viết là g hay ng trong các trường hợp còn lại. - kể chuyện, kiên cường, - quyển sách, quyên góp - ghi nhớ, ghe xuồng, nghiên cứu, suy nghĩ 2 Qui tắc ghi âm i , y - Viết i sau phụ âm đầu - Viết y sau âm đệm - Khi nguyên âm này đứng một mình thì viết là i đối với từ thuần Việt ; viết là y đối với từ gốc Hán. - niềm tin, tiên tiến - truyện, chuyển, tuyết - âm ỉ, ầm ì, ì ạch, lợn ỉ, ỉ ôi, í ới, y tá, y hệt, y phục, y tế, lương y, y dược, 3 Qui tắc ghi dấu thanh các tiếng có nguyên âm đôi - Có âm cuối thì đặt dấu thanh ở chữ cái thứ hai của nguyên âm đôi. - Không có âm cuối thì đặt dấu thanh ở chữ cái đầu của nguyên âm đôi. - mượn , trườn, cuồn cuộn, chuối, muỗi - múa, mía, lửa, cứa, đĩa, chĩa, 4 Qui tắc viết tên riêng Việt Nam a) Tên người và tên địa danh Việt nam b) Tên các cơ quan , tổ chức, danh hiệu, -Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó. - Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. - Võ Thị Sáu, Trần Quốc Toản, Nông Văn Dền, - Trường Tiểu học Tân Quý, Nhà Xuất bản Giáo dục,.. 5 Qui tắc viết tên riêng nước ngoài: a) Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt. b) Trường hợp không phiên âm qua âm Hán Việt. - Viết hoa theo qui tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam. - Viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên riêng và có gạch nối giữa các tiếng. - Mao Trạch Đông, Thái Lan, Hàn Quốc, - Lu-i Pa- xtơ, Pi- e Đơ -gây- tê, MỘT SỐ MẸO CHÍNH TẢ DỄ NHỚ 1. Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy: - Trong các từ láy đôi, các dấu thanh bao giờ cũng cùng một nhóm huyền- ngã- nặng hoặc không- sắc- hỏi. Học sinh dễ dàng nhớ mẹo này qua câu lục bát sau: Chị Huyền mang nặng, ngã đau Hỏi không sắc thuốc lấy đâu mà lành. 2. Mẹo “ Mình nên nhớ viết là dấu ngã” : - với m (mình) : mẫn cảm, mãnh liệt, mạnh mẽ, mĩ thuật, mĩ mãn, mĩ lệ, con muỗi, - Với n (nên) : nỗ lực, phụ nữ, noãn bào, nỗi niềm, - Với nh (nhớ) : nhẫn nại, nhiễm bệnh, truyền nhiễm, tham nhũng, thổ nhưỡng,.. - Với v (viết) : vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, viễn thị, viễn cảnh, vỗ tay, cổ vũ, vũ trụ, - Với d (dấu) : dưỡng sinh, nuôi dưỡng, dũng cảm, dã thú, dã man, diễm phúc, - Với ng (ngã) : té ngã, ngỡ ngàng, ngưỡng mộ, ngôn ngữ, ngữ nghĩa, đội ngũ, 3. Mẹo nhóm nghĩa tr- ch: - Mẹo trường từ vựng: Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết là ch chứ không viết là tr: cha, chú, chị, cháu, chắt, chồng,; Những từ chỉ đồ vật trong gia đình thì viết là ch chứ không viết là tr: chai, chum, chạn, chén, chổi, chão, chõng, chiếu,..( ngoại trừ cái tráp, đồ vật này giờ ít dùng). - Mẹo kết hợp âm đệm: Tr không bao giờ đi với các vần -oa, -oă, -oe, -uê. Chỉ có Ch là có khả năng đi với các vần này.VD: choáng váng, loắt choắt, chạch chọe, chuệch choạng, . - Mẹo láy âm: Ch láy âm với các phụ âm đững trước hoặc đứng sau, Tr không láy âm với các phụ âm khác, trừ 4 ngoại lệ, đều láy với L: Trọc lóc, trụi lủi, trót lọt, trẹt lét. VD: chơi bời, cheo leo, chàng ràng, chờn vờn, chềnh ềnh, . - Mẹo thanh đệm trong từ Hán-Việt: Những từ Hán-Việt mang dấu nặng và dấu huyền đều chỉ đi với Tr chứ không đi với Ch. VD: trịnh trọng, trạm xá, trục lợi, từ trường, lập trường, trừng trị, . - Mẹo đồng nghĩa “tranh-giành”: Trong tiếng Việt có nhiều cặp từ đồng nghĩa mà một được viết với Tr, một được viết với Gi, VD: tranh-giành, trai-giai, trở mặt-giở mặt, trồng-giồng, nhà tranh-nhà gianh, . 4. Mẹo nhóm nghĩa s- x:
Tài liệu đính kèm: