c) Câu khiến
Dạng bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về khái niệm câu khiến cách đặt câu khiến có nội dung yêu cầu trước. Học sinh cần chú ý đặt những câu khiến phù hợp yêu cầu bài.
Giáo viên khắc sâu cho học sinh dấu hiệu nhận biết câu khiến, gồm :
+ Nội dung câu hỏi về việc nêu yêu cầu đề nghị hay mong muốn của người nói với người nghe, người viết với người đọc;
+ Câu kết thúc bởi dấu chấm hoặc chấm than;
+ Trong câu có các từ để cầu khiến: hãy, đừng, chớ, nên, phải, làm ơn,
Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến cho phù hợp:
- Lan học bài.
- Hùng làm trực nhật.
- Hoa chăm chỉ.
- Hoa luôn cố gằng học tập.
Với bài tập này trước hết tôi cho học sinh phân tích mẫu với 1 câu. Ví dụ: Hoa chăm chỉ.
Cho học sinh nhận xét, so sánh mẫu so với câu ban đầu. Thêm vào các từ cầu khiến chỉ mức độ khác nhau để viết thành các câu khiến khác nhau nhưng với nội dung không thay đổi. Thay dấu kết thúc câu.
- Hoa chăm chỉ đi !
- Hoa phải chăm chỉ !
- Mong Hoa hãy chăm chỉ !
Giáo viên cho học sinh so sánh các câu, nhận xét và rút ra kết luận: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ. và cuối câu dùng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.).
Ví dụ 2: Em hãy đặt câu khiến theo mỗi yêu cầu dưới đây :
a. Câu khiến có hãy, (đừng, chớ) ở trước động từ.
b. Câu khiến có đi hoặc nào ở cuối câu.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.
Giáo viên lưu ý học sinh đặt và viết các câu khiến đùng nội dung và yêu cầu về sự có mặt của các từ cầu khiến. Học sinh làm bài cá nhân để trao đổi và nhận xét kết quả.
a. Nam hãy đọc bài cho cả lớp nghe.
b. Cậu hãy giữu trật tự nào !
c. Mong Hoa chăm chỉ học tập hơn !
ài cơ bản của phân môn, có thể đưa ra một số phương pháp dạy học cụ thể như sau: Đối với các dạng bài mở rộng vốn từ Ví dụ: Tìm các từ ngữ, thành ngữ tục ngữ - Thể hiện lòng nhân hậu (yêu thương con người); - Trái nghĩa hoặc đồng nghĩa với nhân hậu; - Thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó; - Đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với đoàn kết. Cùng với vốn từ ngữ được cung cấp trong sách giáo khoa, giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm và đại diện nhóm trình bày ý kiến trước lớp. + Nhóm 1: Nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân nghĩa, + Nhóm 2: Gian ác, ác độc, ac đức, ác nhân, thất đức, + Nhóm 3: Đoàn kết, gắn bó, gắn kết, giúp đỡ, + Nhóm 4: Chia lìa, chia rẽ, chia ly, chia tay, Dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy Ví dụ: Tìm các từ láy, từ ghép chứa các tiếng cho trước sau đây: + Tươi + Lạnh + Mơ Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trao đổi cùng tìm từ theo yêu cầu bài và khái niệm từ đã học. Từ Từ láy Từ ghép Tươi Tươi cười, tươi tốt Tươi tắn, tươi tươi Lạnh Lạnh buốt, lạnh giá Lành lạnh, lạnh lùng Mơ Mơ mộng, mộng mơ Mơ màng, lơ mơ Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh làm cá nhân đặt câu với một trong các từ tìm được : + Em tươi cười chào mọi người. + Mùa đông, trời lạnh giá. + Nam ngồi mơ màng trong lớp. * Hướng dẫn học sinh so sánh từ láy, từ ghép: Giáo viên củng cố cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc khái niệm đã học. + Từ luôn luôn phải có nghĩa và nó là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên câu. + Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa (từ phức). Từ láy là những từ phối hợp những tiếng có phụ âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và giống nhau. + Từ ghép là từ được tạo nên bằng cách ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Dựa vào sự khác nhau về cách tạo từ trên mà học sinh phân biệt từ ghép và từ láy. Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ: + Từ ghép: bàn ghế, nhà cửa, hoa quả, quần áo, + Từ láy: lề mề, nho nhỏ, lạnh lùng, Dạng bài về tính từ, động từ, danh từ Phân môn Luyện từ và câu lớp 4 còn có nội dung quan trọng và chiếm một thời lượng khá lớn đó là nội dung về từ loại. Nội dung gồm một số kiến thức sau: + Danh từ chung và danh từ riêng; + Động từ; + Tính từ. Ví dụ 1: Viết tên 2 bạn nam và 2 bạn nữ trong lớp em. Tên các bạn là danh từ chung hay danh từ riêng ? Vì sao ? - Giáo viên tổ chức cho học sinh nêu miệng tên các bạn cùng lớp. Học sinh viết lại tên các bạn vào vở rồi quan sát tên vừa viết. Nhận xét về cách viết để trả lời câu hỏi của bài tập. + Tên 2 bạn nam: Trần Văn Hoàng; Lê Nam Khánh Hưng + Tên 2 bạn nữ: Nguyễn Thị Trà My; Bùi Hồng Ngọc Tên của các bạn là danh từ riêng vì đó là tên riêng của một người. Tên đó được viết hoa. Ví dụ 2: Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong các câu thơ sau: Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày Đây là bài tập giúp học sinh ôn tập lại khái niệm từ loại. Học sinh tìm từ loại theo yêu cầu. + Giáo viên cho học sinh nêu lại khái niệm đã học về Danh từ, động từ, tính từ. + Cho học sinh chia tách danh giới từ Cảnh/ rừng/ Việt Bắc/ thật/ là/ hay/ Vượn/ hót/ chim/ kêu/ suốt/ cả/ ngày/ + Tìm các từ và phân loại theo yêu cầu. Kết quả như sau: Danh từ: cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày Động từ: hót, kêu Tính từ: hay, suốt Khi học sinh quen với các bước làm của dạng bài này thì với các bài tương tự các em sẽ làm nhanh và chính xác hơn. Các dạng bài tập về câu (các kiểu câu, câu theo mục đích nói). Dạng bài tập về phân loại các kiểu câu cũng là dạng bài chiếm thời lượng khá lớn trong phân môn. Học sinh được học về khái niệm các kiểu câu (câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến). Dấu hiệu nhận biết các câu, ý nghĩa của mỗi loại câu và cách đặt câu sao cho đảm bảo nội dung, hình thức và ý nghĩa. a) Câu kể. Câu kể là câu được sử dụng phổ biến nhất. Câu kể được dùng để kể, miêu tả sự vật, sự việc. Câu kể được viết hoa chữ đầu câu và kết thúc câu bằng dấu chấm. Có ba kiểu câu kể, gồm: + Câu kể kiểu Ai làm gì ? + Câu kể kiểu Ai là gì ? + Câu kể kiểu Ai thế nào ? Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để: a) Kể một số việc em làm ở trường. b) Tả chiếc áo em đang mặc đến lớp. c) Nói lên suy nghĩ của em về mẹ. d) Cảm xức của em khi được nhận món quà em thích. Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu bài. Xác định xem ứng với mỗi nội dung thì sẽ chọn viết kiểu câu kể nào và lựa chọn những nội dung gì cho phù hợp. Kể về những việc làm chính ở lớp, miêu tả cảm xúc thì chọn cảm xúc gì ? Cho học sinh làm bài cá nhân và nối tiếp trình bày ý kiến. Ở lớp, em thường làm trực nhật. Em mặc một chiếc áo màu xanh rất đẹp. Em yêu quý và biết ơn mẹ suốt đời. Em rất hạnh phúc khi mẹ tặng cho em chiếc áo mới. Ví dụ 2: Khi muốn mượn bạn quyển sách, em có thể chọn những cách nói nào dưới đây? a) Cho mượn quyển sách. b) Bạn cho mình mượn quyển sách chút nhé ! c) Hùng có thể cho mình mượn quyển sách này được không ? Giáo viên cho học sinh liên hệ cá nhân, lựa chọn và nêu lí do mình chọn cách nói đó. Ví dụ: Học sinh chọn cách nói c (Hùng có thể cho mình mượn quyển sách này được không ?) vì cách nói vừa đủ nội dung lại đảm bảo phép lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên nhấn mạnh ý nghĩa của việc sử dụng câu trong cuộc sống hàng ngày đảm bảo phù hợp cả về nội dung và phép lịch sự. b) Câu hỏi: Câu hỏi là kiểu câu quan trọng và được sử dụng phổ biến trong sách cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi và phù hợp với nội dung cần hỏi. Ví dụ: Đặt câu hỏi với mỗi nội dung sau cho phù hợp. - Hỏi bạn giờ đi học nhóm; - Hỏi mượn bạn chiếc bút; - Hỏi nhờ chị mở giúp của sổ; - Hỏi để thay lời chào. Dạng bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cách đặt câu hỏi có nội dung yêu cầu trước. Học sinh cần chú ý đặt những câu hỏi đảm bảo lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. Giáo viên khắc sâu cho học sinh dấu hiệu nhận biết câu hỏi, gồm : + Nội dung câu hỏi về một điều chưa biết; + Câu kết thúc bởi dấu chấm hỏi; + Trong câu có các từ để hỏi (từ nghi vấn): ai, gì, nào, sao, phải không, ở đâu , Học sinh sẽ gặp nhiều sai lầm trong việc đặt thành các kiểu câu khác không phải câu hỏi. nội dung câu cũng có thể không đúng yêu cầu bài. - Hỏi bạn giờ đi học nhóm : + Mấy giờ chúng ta bắt đầu học nhóm ? - Hỏi mượn bạn chiếc bút : + Cậu có thể cho tớ mượn chiếc bút này không ? - Hỏi nhờ chị mở giúp của sổ : + Chị có thể mở giúp em chiếc cửa sổ không ạ ? - Hỏi để chào : + Bác đi làm về rồi à ? Sau khi học sinh học xong nội dung này, giáo viên chú ý cho học sinh liên hệ thực tế và đặt câu trong các tình huống cụ thể. Câu khiến Dạng bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về khái niệm câu khiến cách đặt câu khiến có nội dung yêu cầu trước. Học sinh cần chú ý đặt những câu khiến phù hợp yêu cầu bài. Giáo viên khắc sâu cho học sinh dấu hiệu nhận biết câu khiến, gồm : + Nội dung câu hỏi về việc nêu yêu cầu đề nghị hay mong muốn của người nói với người nghe, người viết với người đọc; + Câu kết thúc bởi dấu chấm hoặc chấm than; + Trong câu có các từ để cầu khiến: hãy, đừng, chớ, nên, phải, làm ơn, Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến cho phù hợp: - Lan học bài. - Hùng làm trực nhật. - Hoa chăm chỉ. - Hoa luôn cố gằng học tập. Với bài tập này trước hết tôi cho học sinh phân tích mẫu với 1 câu. Ví dụ: Hoa chăm chỉ. Cho học sinh nhận xét, so sánh mẫu so với câu ban đầu. Thêm vào các từ cầu khiến chỉ mức độ khác nhau để viết thành các câu khiến khác nhau nhưng với nội dung không thay đổi. Thay dấu kết thúc câu. - Hoa chăm chỉ đi ! - Hoa phải chăm chỉ ! - Mong Hoa hãy chăm chỉ ! Giáo viên cho học sinh so sánh các câu, nhận xét và rút ra kết luận: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ... và cuối câu dùng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.). Ví dụ 2: Em hãy đặt câu khiến theo mỗi yêu cầu dưới đây : a. Câu khiến có hãy, (đừng, chớ) ở trước động từ. b. Câu khiến có đi hoặc nào ở cuối câu. c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ. Giáo viên lưu ý học sinh đặt và viết các câu khiến đùng nội dung và yêu cầu về sự có mặt của các từ cầu khiến. Học sinh làm bài cá nhân để trao đổi và nhận xét kết quả. a. Nam hãy đọc bài cho cả lớp nghe. b. Cậu hãy giữu trật tự nào ! c. Mong Hoa chăm chỉ học tập hơn ! d) Câu cảm: (câu cảm thán) Giáo viên khắc sâu cho học sinh nội dung cần nắm được về câu cảm. Học sinh hiểu: + Câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên...) của người nói hoặc người viết với người đọc, người nghe. + Trong câu cảm thường có các từ cảm thán: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật... + Khi viết câu cảm cuối câu có dấu chấm than (!). Phần luyện tập, học sinh sẽ làm các bài tập vận dụng kiến thức và một số các bài tập có nội dung phát triển do giáo viên trực tiếp biên soạn. Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau: a. Giờ học toán, chỉ có bạn Minh làm được bài toán cô giao. Em đặt câu thán phục bạn học giỏi. b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường khác bỗng nhiên tới chúc mừng em mà không báo trước. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng của em về sự có mặt của bạn đó. Học sinh sẽ làm bài các nhân sau đó cùng trao đổi trong nhóm để so sánh kết quả và thống nhất nội dung. Ví dụ: a. - Ôi, Minh học giỏi quá ! - Chà, Minh giỏi thật đấy ! b. - Ôi, cậu làm tớ bất ngờ quá ! - Mình rất vui vì sự có mặt bất ngờ của bạn ! Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các câu khiến gắn với những tình huống các em đã gặp trong cuộc sống. Từ những ví dụ cụ thể đó, học sinh sẽ hiểu và nắm vững bài học hơn và các em thể hiện rõ hứng thú trong giờ học hơn trước. Ví dụ 2: Mỗi câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì ? a) Ôi, mưa to chưa kìa ! b) Trời, vườn hoa đẹp quá ! c) Ôi ! Bạn hoa Thông minh thật ! d) Chà, com nè này thông minh thật ! * Dạng bài xác định các thành phần câu, thêm thành phần cho câu Đây cũng là một nội dung quan trọng của phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Mặc dù phần này học sinh được học về cuối năm học và thời lượng cũng khôn
Tài liệu đính kèm: