2. Điểm mới của đề tài
- Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kiến thức liên môn, hiểu biết thực
tiễn gắn bó với đời sống con người, kinh doanh ngành nghề tại địa phương và khơi
dậy lòng trắc ẩn của học sinh với tình yêu thương con người, yêu quê hương đất
nước; ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng; cho một bài cụ thể, đó là
bài “phân bón hóa học- hóa học lớp 11- chương trình chuẩn” để từ đó học sinh có
thể tự tìm hiểu, sáng tạo ra những loại phân bón hữu cơ từ những phế phẩm của rau
củ quả, , nhằm giúp học sinh có ý thức tiết kiệm, và tích cực trong bài học, thông
qua đó phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, giúp các em yêu thích
hơn môn hóa học, cũng như các môn toán, khoa học; công nghệ; kỹ thuật, giáo dục
công dân
- Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng
sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung
và các em học sinh lớp 11 THPT (trung học phổ thông) nói riêng.
- Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không
gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng. Học sinh có nhiều cơ hội trải
nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội,
chính quyền, doanh nghiệp,.)
- Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến năng lực tìm tòi học hỏi, khai thác các
tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài
liệu thu thập được một cách có hiệu quả, năng lực tự nghiên cứu và làm việc nhóm;
năng lực thực hiện sản phẩm; năng lực thuyết trình giúp học sinh tự tin giao tiếp
trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi
nước; biết sử dụng phân bón đúng cách; biết được rau an toàn là rau như thế nào?; tự làm được phân bón hữu cơ từ phế phẩm của rau củ quả giá thành rẻ, hiệu quả sử dụng tương đương. 1.2. Xây dựng bài học dựa trên những tình huống thực tế cuộc sống “ Vấn đề thực phẩm bẩn, thực phẩm sạch” luôn được chúng ta quan tâm hàng ngày, là vấn đề nóng của toàn xã hội. Vậy, các em hiểu như thế nào là “thực phẩm bẩn, thực phẩm sạch”? Cụ thể, rau củ quả không phun thuốc trừ sâu, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có được gọi là thực phẩm sạch không?... Những câu chuyện hoặc những vấn đề xảy ra trong thực tế luôn được chúng tôi chọn lọc và đưa vào trong bài học STEM. Các tình huống thực tế ấy được chúng tôi chọn lọc từ các tin tức thời sự, xảy ra trong chính cuộc sống hàng ngày của các em hoặc phim tài liệu khoa học. Nhờ đó, học sinh cảm thấy những bài học trở nên sinh động và gắn liền với những câu chuyện hằng ngày mà học sinh thường nghe nói đến. Điều này giúp cho các học sinh dễ dàng hình dung hơn các công việc, ngành nghề tương lai. 14 2.3. Giáo viên truyền cảm hứng và xây dựng tầm nhìn cho học sinh Trong một buổi dạy học STEM tại trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng chúng tôi đã giới thiệu về dự án “ Green Waste”. Học sinh rất tò mò và đầy hứng thú. Bắt đầu bài học, giáo viên cho học sinh xem một đoạn video của đài truyền hình Thanh Hóa TTV “ nguy hại từ việc lạm dụng phân đạm Ure cho rau màu”. Hãy tưởng tượng xem những đĩa rau xanh mướt trên mâm cơm của chúng ta mỗi ngày khi không sử dụng thuốc bảo về thực vật có chắc đã an toàn chưa? Liệu chúng ta có giải pháp gì thay thế cho phân bón hóa học mà vẫn đảm bảo năng suất cho cây trồng không? Nhu cầu về việc làm, các cơ hội nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này lớn như thế nào trong 10 và 20 năm nữa. Chính các em ngồi đây sẽ là những người làm chủ lĩnh vực gần như không mới nhưng luôn hấp dẫn này.” Cả lớp học hồ hởi, khuôn mặt các em rạng rỡ, thể hiện sự phấn khích khi được bắt tay vào tìm hiểu một lĩnh vực mới đầy hứng thú nhưng cũng không kém phần thách thức trong buổi học STEM. 2.4. Sắp xếp các tiết học thành một dự án học tập Đối với bài “phân bón hóa học” có 3 tiết học, nhưng chúng tôi lồng ghép các tiết học thành một dự án. Dự án kéo dài ba tiết học trong đó yêu cầu các học sinh làm việc theo nhóm hoặc làm việc cá nhân, Tùy theo trình độ của lớp học mà các dự án có thể đi từ đơn giản, thực hiện tại lớp học hoặc tại nhà, đến những dự án phức tạp, đòi hỏi phải đi thực tế hoặc tìm hiểu các nguồn dữ liệu từ trên mạng hoặc tại các thư viện, bảo tàng. 2.5. Xây dựng quy trình học tập theo 5 bƣớc Có rất nhiều cách để xây dựng bài học, ở đây chúng tôi sử dụng một trong những cách khá phổ biến mà các giáo viên dạy STEM thường chọn đó là mô hình dạy học 5E, viết tắt của 5 bước: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), Mô hình dạy học 5E trở thành một công cụ hiệu hữu hiệu giúp cho cho cả người học và người dạy đều cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức. 1.6. Thúc đẩy kỹ năng thực hành qua quy trình thiết kế công nghệ “ Phân bón hóa học” là bài học cần tích hợp kiến thức liên môn và các kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề mang tính kỹ thuật và công nghệ. Quy trình này bắt đầu từ việc học sinh nêu ra các vấn đề, sau đó đề xuất các giải pháp dựa trên cacstinhf huống thực tế và kiến thức đã học. Tiếp theo học sinh phải xây dựng một kế hoạch để có thể triển khai ý tưởng. Sau khi đã có kế hoạch chi tiết, học sinh bắt tay vào việc thực hiện ý tưởng với việc vận dụng và rèn luyện các kỹ năng thực hành, thiết kế. Sản phẩm tạo ra sẽ được kiểm tra và đánh giá. Nếu phát hiện sự cố hoặc chưa hoàn thiện, học sinh có thể điều chỉnh hoặc làm lại. Cuối cùng, học sinh sẽ có cơ hội chia sẻ thành quả của mình với bạn bè, thầy cô 15 1.7. Chia sẻ bài soạn với đồng nghiệp Việc soạn bài giảng theo chủ đề luôn được chia sẻ trong nhóm giáo viên bộ môn để nhằm làm cho bài học hoàn chỉnh hơn, phong phú hơn. Ngoài ra, học sinh còn chia sẽ với phụ huynh của mình trong cả quá trình học và thực hiện sản phẩm, một điều đáng vui mừng là có rất nhiều phụ huynh có kiến thức chuyên môn bên ngành hóa học, sinh học, nghiên cứu khoa học nên góp phần để dự án hoàn chỉnh hơn. 1.8. Gắn các bài học với việc đọc sách và tra cứu Trong các bài soạn STEM, chúng tôi thường liên hệ và giới thiệu rất nhiều loại sách tham khảo khác nhau, những địa chỉ web chính thống, những bản tin thời sự, không chỉ giúp học sinh mở rộng kiến thức chuyên ngành và phát triển kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng viết về sau mà còn giúp cho các em cơ hội tăng vốn từ vựng để diễn đạt và hình thành tư duy khoa học. 1.9. Lắng nghe ý kiến từ phía học sinh và tự đánh giá Biên soạn giáo án STEM không phải là công việc làm một lần là xong mà đó là quá trình thường xuyên điều chỉnh và thay đổi tùy theo những diễn biến học tập của lớp học và các điều kiện thực tế thay đổi. Do vậy, chúng tôi thường ghi nhận tất cả các ý kiến phản hồi của học sinh, đồng thời giáo viên luôn hào hứng cho những ý kiến đóng góp mới làm cho bài học hấp dẫn hơn. Quá trình tự đánh giá lại các bài soạn thường được giáo viên làm ngay sau mỗi buổi học, điều này giúp ích cho các giáo viên tổng hợp lại sau mỗi cuối học kỳ để tiếp tục hoàn thiện các bài soạn cho một học kỳ mới tiếp theo. 1.10. Phong cách riêng của giáo viên Tuy trong quá trình soạn bài chúng tôi luôn cần sự góp ý của nhóm chuyên môn và bài soạn có thể luôn thay đổi theo hướng tích cực nhằm để học sinh có những tiết học phong phú hơn nhưng chúng tôi vẫn cần phải có một cách tiếp cận với học sinh riêng, trình bày bài giảng rất riêng. Với bài “ phân bón hóa học” chúng tôi thì lại bắt đầu với những bữa cơm rau hàng ngày của các em trong mỗi gia đình, rồi mới đến những tin tức thời sự của các địa phương, Việc áp dụng một cách linh hoạt, tùy theo từng chủ đề, nội dung và bối cảnh của lớp học được xem là giải pháp tốt nhất giúp cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích bài học hơn. 2. Giáo án chủ đề “ Phân bón hóa học”: Gồm 3 tiết Tiết 1: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học: Khái niệm phân bón hóa học và phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế phân đạm, lân, kali, NPK, và vi lượng. Tiết 2: Luyện tập, liên hệ thực tế và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự án “ GREEN WASTE”. Tiết 3: Giáo dục STEM với dự án “ GREEN WASTE – Rác thải xanh” 2.1. Tiết 1: “Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học: Khái niệm phân bón hóa học và phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế phân đạm, lân, kali, NPK, và vi lượng”|. 16 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Kiến thức - Biết cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào? - Biết một số loại phân bón hóa học, phân loại, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, cách điều chế phân đạm, phân lân, phân kali, NPK, và phân vi lượng; tính toán hóa học. b) Kĩ năng - Kỹ năng quan sát thí nghiệm cũng như một số hiện tượng cụ thể trong thực tế, rút ra nhận xét về hiện tượng xảy ra là vật lí hay hóa học. - Kỹ năng lắng nghe và hoạt động nhóm; tự kiểm tra đánh giá. - Rèn kỹ năng khai thác tranh, khai thác vidieo cũng như các thông tin. - Kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong bộ môn Sinh học, Địa lí, toán, Công Nghệ, GDCD để giải thích một số hiện tượng vật lí, hiện tượng hóa học trong đời sống thực tiễn. 3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm, tích cực trong học tập, hợp tác nhóm; có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu và giả thích các hiện tượng trong đời sống. 4. Định hƣớng hình thành năng lực:Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; thực hành hóa học; tự học; hợp tác nhóm; vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thông qua môn học; sáng tạo, năng lực định hướng nghề nghiệp. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề dạy học; máy tính, máy chiếu; máy ảnh, máy quay; phiếu học tập, giấy Ao, bút dạ ...Một số mẫu phân bón: Urê, phân lân, phân kali, phân vi lượng, phân NPK. 2. HS: Nghiên cứu nội dung các bài học có liên quan; bút màu, giấy Ao hoặc A1; bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án; tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung của dự án (các tài liệu, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động) về phân bón hóa học và ảnh hưởng của nó đến môi trường xung quanh; sách giáo khoa Hóa học 11. III. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC - Dạy học theo dự án, hợp tác nhóm nhỏ kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy. - Đàm thoại gợi mở; sử dụng phương tiện trực quan và thuyết trình. IV. CHUỔI CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1: Khởi động: 5 phút 1) Gv chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành bốn nhóm theo tổ, yêu cầu các nhóm bầu nhóm trưởng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm. Cho HS xem một đoạn video giới thiệu về một số hoạt động của người nông dân đang bón phân cho cây trồng, một số loại phân bón hóa học và một số nhà máy 17 sản xuất phân bón của Việt Nam. Yêu cầu HS cho biết nội dung của video, em có nhận xét gì về nội dung video đó? 2) Hình thức hoạt động: HS hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp. 3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: Hoạt động cá nhân: HS quan sát nội dung video trên màn hình máy chiếu, kết hợp SGK tự đặt ra các tình huống, câu hỏi mình đang thắc mắc. Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất, kết luận nội dung. Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung. 4) Dự kiến sản phẩm: Video giới thiệu về một số loại phân bón hóa học, người dân đang sử dụng phân bón hóa học cho rau quá dư thừa, và giới thiệu về một số nhà máy sản xuất phân bón ở Việt Nam. 5) GV nhận xét và kết luận dựa trên sản phẩm của HS. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức : 30 phút GV đặt vấn đề: Sau khi học xong các hợp chất quan trọng của nitơ, photpho, các hợp chất này có liên quan thiết thực đến thực tiễn đó là vấn đề phân bón hóa học. Các loại phân bón đó là phân đạm, phân lân, phân kali, một số loại phân bón hóa học khác. Các loại phân bón này có thành phần, tính chất và vai trò như thế nào đối với cây trồng chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp? 1) GV chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm bám SGK chuẩn bị nội dung đã được GV giao trướ đó bằng sơ đồ tư duy trên giấy Ao; chuẩn bị video hoặc tranh ảnh mô tả thêm để buổi báo cáo sản phẩm của nhóm mình thêm sinh động và phong phú hơn. Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm, đồng thời một đại diện khác ghi vào phiếu học tập các thông tin đó. Đồng thời chuẩn bị trước kiến thức của các nhóm còn lại để thảo luận khi các nhóm báo cáo. Nhóm I: - Phân đạm: Đạm amoni, đạm nitrat, đạm ure. Nhóm II: - Phân lân: Sunpephotphat đơn, sunpephotphat kep, nung chảy. Nhóm III: - Phân kali. Nhóm IV: - Phân hỗn hợp và phân phức hợp; - . phân vi lượng 2) Hình thức hoạt động: Hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp. 3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: Hoạt động cá nhân: HS tìm hiểu trước SGK, các trang web liên quan đến nội dung của nhóm mình , thể hiện toàn bộ kiến thức bằng sơ đồ tư duy vào vở và 18 tìm hiểu kiến thức phần nội dung của các nhóm còn lại để góp phần xây dựng kiến thức chung của nhóm. Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất, thư kí nhóm sẽ thể hiện lại toàn bộ phần kiến thức của nội dung nhóm mình bằng sơ đồ tư duy - Cùng thảo luận, lập SĐTD phát triển ý tưởng có liên quan đến tiểu chủ đề. - Cùng thảo luận đề xuất các câu hỏi NC cho tiểu chủ đề của nhóm mình, nhằm định hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu NC. - Cùng lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án. - Nhóm trưởng tổ chức thảo luận, lập bảng kế hoạch chi tiết cho các thành viên trong nhóm. - Cả nhóm cùng thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung. 4) Dự kiến sản phẩm: Sản phẩm nhóm I Hình 1: Sơ đồ tư duy của nhóm I Hình 2: Sơ đồ tư duy của nhóm II Bảng 1:Các thông tin cơ bản của nhóm I Tên phân Chât tiêu biểu PP điều chế Tác dụng với cây trồng Ƣu – Nhƣợc điểm Độ dinh dƣỡng 1.Phân đạm amoni NH4Cl. (NH4)2SO4, NH4NO3 Cho amoniac tác dụng với dung dịch axit. 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 - Cung cấp N dưới dạng NH4 + cho cây - Tác dụng : kích thích quá trình sinh trưởng của cây , tăng tỉ lệ protêin thực vật . * Ƣu điểm:+ Dùng để bón cho các loại đất kiềm * Nhƣợc : + Làm đất chua *:Độ dinh dƣỡng % N 20% * Chú ý: Không bón với vôi 19 2. Phân đạm nitrat NaNO3, Ca(NO3)2. muối cacbonat + axit nitric. CaCO3 + HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O - Cung cấp N dưới dạng NO3 - cho cây *Ƣu:+ Có môi trường trung tính ,phù hợp với đất chua và mặn * Nhƣợc: dễ chảy rữa và dễ bị rửa trôi. * Độ dinh dưỡng % N trong Ca(NO3)2: 13~ 15% 3. Urê NH2)2CO CO + 2NH3 → (NH2)2CO + H2O - Cung cấp N dưới dạng NH4 + cho cây do khi tan trong nước -> (NH4)2CO3 *Ƣu: urê có môi trường trung tính, phù hợp với nhiều loại đất *Độ dinh dƣỡng %N lớn: khoảng 46% nên được dùng nhiều. Bảng 2: Các thông tin cơ bản của nhóm II Tên phân lân Chất tiêu biểu (tpchính) PP điều chế Ƣu - Nhƣợc điểm Và độ dinh dƣỡng 1. Supephotphat đơn Ca(H2PO4)2 và CaSO4 không tan Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 →Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4 * Nhƣợc: Nhiều CaSO4 nên ít tan và tan chậm 14 20% P2O5 2. Supephotphat kép Ca(HPO4)2 Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3 CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2 PO4)2 *Ƣu: Chứa 40 50% P2O5 (độ dinh dưỡng cao) Dễ tan hơn 3 Phân lân nung chảy Hỗn hợp phốt phát và silicat của canxi và magie Trộn bột quặng apatit với đá xà vân( tp chính là MgSiO3) *Ƣu: Không tan nên ít bị rủa trôi * Nhƣợc :Phân lân nung chảy chỉ thích hợp với đất chua. Sản phẩm nhóm III, IV Hình 3: Sơ đồ tư duy nhóm III Hình 4: Sơ đồ tư duy nhóm IV 20 Bảng 3:Các thông tin cơ bản của nhóm III, IV Thành phần và nguyên tố dinh dƣỡng Độ dinh dƣỡng Vai trò với cây trồng Phân Kali KCl và K2SO4 được sử dụng nhiều nhất - Cung cấp nguyên tố K dưới dạng ion K+. Độ dinh dưỡng = % K2O Thúc đẩy nhanh quá trình tạo đường, bột, chất xơ, dầu, chống bệnh dịch, chịu rét, chịu hạn,.. Phân hỗn hợp và phân phức hợp Cung cấp đồng thời một số nguyên tố cơ bản: - Phân hỗn hợp chứa N:P:K. VD: (NH4)2HPO4 và KNO3. - Phân phức hợp Amophot: NH4H2PO4và (NH4)2HPO4 Tỉ lệ % N: P2O5:K2O Tùy thuộc vào loại đất, loại cây trồng để lựa chọn tỉ lệ độ dinh dưỡng thích hợp, nhằm tăng sức đề kháng, tăng năng suất,.. Phân vi lượng Cung cấp một số nguyên tố : B, Zn, Mn, Cu, Mo,.. - Giúp cây phát triển và trao đổi chất tốt Là Vitamin cho thực vật theo hàm lượng các nguyên tố bên. Tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng, và trao đổi chất, tăng khả năng quang hợp,. 5) GV nhận xét, đánh giá GV thống nhất các tiêu chí đánh giá chung cho sản phẩm các dự án Trong quá trình HS thảo luận nhóm, GV luôn quan sát để kịp thời hỗ trợ những HS, hoặc nhóm HS đang gặp khó khăn. GV nhận xét, góp ý, hoàn thiện SĐTD cho mỗi nhóm; hoàn thiện nội dung, cách thức báo cáo sản phẩm; bổ sung những nhận xét của các nhóm khác và cho điểm mỗi nhóm. Hoạt động 3: Luyện tập: 5 phút - Hình thức: Hoạt động chung cả lớp 21 Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào? Lấy từ đâu? 2. Tại sao cần phải bổ sung thêm các nguyên tố dinh dưỡng cho cây? 3. Phân bón hóa học là gì? Các loại phân bón chính nào? 1. Cây trồng cần: - C, H, O tổng hợp từ không khí và nước. - N, P, K, Mg,từ đất. 2. Trong quá trình cây sinh trưởng thì đất sẽ nghèo dần các nguyên tố dinh dưỡng vì vậy phải bón phân cho cây. 3. Một số phân bón chính: Phân đạm, phân lân, phân Kali, phân hỗn hợp và phức hợp, phân vi lượng,.. GV kết luận: Cho quan sát màn hình máy chiếu sơ đồ tƣ duy sau và chốt Hoạt động 4: Dặn dò: 5 phút Nội dung: Vận dụng và tìm tòi mở rộng GV chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị 3 câu hỏi thực tế có vận dụng kiến thức liên môn cho tiết học tiếp theo với chủ đề: “Liên hệ thực tế và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự án GREEN WASTE”. 22 2.2. Tiết 2: “Liên hệ thực tế và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự án GREEN WASTE” “I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Ôn tập lại kiến thức về phân bón hóa học; tìm hiểu về ảnh hưởng của phân bón đến sức khỏe con người, cây trồng, môi trường và cách bón phân đúng cách; vận dụng kiến thức đã học giải đáp các câu hỏi thực tế và tích hợp giáo dục môi trường 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu tài liệu đa phương tiện, quan sát video; sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học; tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng. 3.Thái độ: - Học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thông qua đó các em yêu thích hơn môn hóa học, cũng như các môn Toán, Sinh học; Công nghệ; Giáo dục công dân. Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết một số tình huống cụ thể. - Học sinh có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình, môi trường sống. 4. Định hƣớng phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác và năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tư liệu, tranh ảnh. II. CHUẨN BỊ : * Chuẩn bị của giáo viên: Một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam: Nhà máy phân đạm Hà Bắc; Nhà máy Supephotphat Lâm Thao; Mỏ apatit. Máy chiếu, máy vi tính, bảng phụ, mảnh ghép. 2. Học sinh: - Chuẩn bị trước nội dung đa giao tiết trước. III. PHƢƠNG PHÁP: - Đàm thoại, nêu vấn đề; phương tiện trực quan; hoạt động nhóm. IV. CHUỔI CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1: Luyện tập về những nhu cầu của cây trồng : 10 phút 1) GV chuyển giao nhiệm vụ: GV dán bảng phụ đã chuẩn bị lên bảng, bảng phụ bị khuyết nội dung bên cột“ các nguyên tố“, yêu cầu HS quan sát và thực hiện yêu cầu: Lắp mảnh ghép khuyết (các mãnh ghép đã được chuẩn bị trước) bên cột (1) sao cho phù hợp với nội dung ở cột (2). 23 Các nguyên tố (1) Vai trò với thực vật(2) C, H,O Kích thích sự phát triển của bộ rễ N Để tổng hợp nên chất diệp lục và kích thích ra hoa, làm hạt P Sự phát triển của thực vật cần lượng rất nhỏ nguyên tố này K Để tổng hợp protein (được hấp thụ dưới dạng muối sunfat) S Để giúp thực vật sinh sản chất diệp lục C, Mg Cấu tạo nên hợp chất gluxit của thực vật Những nguyên tố vi lượng Kích thích cây trồng phát triển mạnh (Thực vật không đồng hóa được nguyên tố này từ khí quyển) 2) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất đáp án nối Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm hoàn thành mảnh ghép của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung. 3) Dự đoán sản phẩm( bảng trên) 4) GV nhận xét đánh giá, góp ý, bổ sung và kết luận trên sản phẩm của họcsinh. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức : 25 phút 1) GV chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm hãy phân loại các câu hỏi thực tiễn của nhóm mình đã chuẩn bị, chia làm hai chủ đề : ảnh hưởng của phân bón hóa học với sức khỏe con người và môi trường; cách sử dụng phân bón đúng và hiệu quả. 2) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: HS thảo luận nhóm với nhau sau khi tiếp nhận được thông tin từ nhóm bạn cùng cặp, thống nhất thông tin và cử đại diện báo cáo. 3) Hình thức hoạt động: Các nhóm hoạt động theo vòng tròn khép kín, nh
Tài liệu đính kèm: