SKKN Đổi mới phương pháp đọc-hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

SKKN Đổi mới phương pháp đọc-hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực

1. Lời giới thiệu

Văn học được coi là trò diễn bằng ngôn từ. Ngôn từ trong văn học được coi

là một thứ ngôn từ đặc biệt, được chưng cất từ hiện thực ngôn ngữ của toàn dân.

Đúng như Mai- a- cốp- xki từng viết:

Hãy luyện đến hàng ngàn quặng chữ

Mới thu về một chữ mà thôi.

Nhờ sự nung chảy, cô đúc, gọt giũa hiện thực mà ngôn ngữ văn học có được tính

hình tượng.

Sau đặc tính hình tượng- đặc điểm có tính tiền tiêu ấy, ngôn ngữ văn học

còn có tính chính xác và tính hệ thống (kiểu nghệ thuật), tính biểu cảm sinh động,

tính hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao Tuy nhiên, bằng ngôn ngữ, mỗi thể

loại lại xây dựng hình tượng theo đặc trưng riêng- thường là hình tượng cảm xúc

trong thơ ca và hình tượng nhân vật trong văn xuôi.

Như vậy, ngôn ngữ trong văn học vừa được sử dụng như những tín hiệu

thẩm mĩ, vừa là cái biểu đạt cho các tín hiệu thẩm mĩ. Đến lượt mình, tác phẩm

văn học cũng chính là một tín hiệu thẩm mĩ. Điều đó khiến chúng ta cần có một

cách nhìn mới về tác phẩm văn học, với tư cách là một hệ thống tín hiệu.

Một tác phẩm văn chương đích thực không phải chỉ đem tới thông tin mà

phải là một hệ thống tín hiệu, kích thích để bùng nổ thông tin. Ở đây cái lạ, cái

thật, cái ảo, cái thực trong thế giới hình tượng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu

điều thú vị trong trường liên tưởng của người đọc. Tác phẩm chân chính đều là

gan ruột của người nghệ sĩ. Việc ra đời một tác phẩm có lẽ mới chỉ là sự khởi đầu

của mọi sự khởi đầu trong nghệ thuật. Bởi khi ra đời rồi mỗi một sáng tác còn có

một sức sống độc lập tương đối (nằm ngoài ý muốn chủ quan của người nghệ sĩ).

pdf 35 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 646Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp đọc-hiểu ca dao Việt Nam (Chương trình Ngữ văn lớp 10 - Tập 1) theo đặc trưng thể loại và định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng 
biểu hiện những tình cảm phổ biến. 
- Phương thức diễn xướng của ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát 
dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn. 
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mức độ đọc hiểu 
giữa các bài trong cụm bài để phát triển NL đọc hiểu. 
- Đối với chùm bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thì có thể chia thành 
các nhóm bài sau: 
+ Nội dung than thân: Bài 1, 2 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. 
+ Nội dung yêu thương tình nghĩa 
 Bài 3, 4, 5 thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình yêu đôi 
lứa. 
 Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình 
yêu, tình nghĩa vợ chồng). 
- Đối với chùm bài ca dao hài hước thì có thể xếp thành 2 nhóm: 
 + Nhóm tiếng cười tự trào: Bài số 1. 
 + Nhóm tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội: Các bài 2, 3, 4. 
- Mức độ đọc hiểu giữa các bài trong cụm bài 
 + Chúng tôi chọn bài 1 (ca dao than thân), bài 4, 6 (ca dao yêu thương tình 
nghĩa) và bài 1, 2 (ca dao hài hước) trong chương trình và SGK để tổ chức hoạt 
động cho học sinh đọc hiểu dưới sự hướng dẫn của GV (gọi là bài đọc hiểu 
chính), mục đích nhằm hình thành tri thức và kĩ năng đọc hiểu ca dao theo đặc 
11 
trưng thể loại, ở những bài đọc chính này GV sẽ giúp HS hiểu được những yếu tố 
nội dung và nghệ thuật của các văn bản ca dao. 
 + Chúng tôi chọn bài 4 (ca dao hài hước), bài 5 (ca dao yêu thương tình 
nghĩa) để định hướng, hướng dẫn HS cách đọc (dựa trên những tri thức về thể loại 
học sinh đã được biết ở bài đọc chính) để học sinh tự đọc nhằm thực hành, rèn 
luyện, củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao. 
 + Những bài còn lại và lấy thêm những bài ngoài SGK để làm ngữ liệu cho 
phần kiểm tra đánh giá (theo định hướng phát triển năng lực người học) sau khi 
học xong chuyên đề Đọc hiểu ca dao Việt Nam. 
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mối quan hệ với 
dạy học phần tiếng Việt và làm văn. 
* Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải kết hợp giữa dạy học với 
kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. 
7.2.4.1. Chuẩn bị của GV và HS 
a. Học sinh 
- Đọc và soạn bài ở nhà theo Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa trang 84- 
85; 91- 92. 
- Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về văn bản). 
b. Giáo viên 
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các bài ca dao. 
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập có 
liên quan đến bài dạy 
7.2.4.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học 
a. Phương pháp 
- PP thảo luận nhóm 
- PP dạy học nêu vấn đề 
- PP phát vấn, đàm thoại 
- PP thuyết trình 
b. Kỹ thuật dạy học 
- KT đặt câu hỏi 
- KT chia nhóm 
- KT đọc sáng tạo 
- KT trình bày một phút 
7.2.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học 
CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC- HIỂU CA DAO VIỆT NAM 
Tiết 1 
HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt 
12 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
- Mục đích: Tạo cho HS tâm thế hứng khởi khi tiếp nhận bài học, bước đầu 
hình dung ra bối cảnh của nhân dân lao động xưa khi họ sáng tác, trình diễn ca 
dao, dân ca. 
- PP, KT: Thi hỏi đáp nhanh. 
- Cách thức 
* Bước1 (B1): GV tổ chức cuộc 
thi hỏi đáp nhanh bằng cách 
chia HS làm 4 đội, nêu thể lệ 
cuộc thi: Nếu đội nào trả lời 
nhanh và 
chính xác nhiều câu hỏi nhất thì 
đội đó sẽ thắng cuộc. 
* Bước 2 (B2): HS theo dõi 
video dân ca quan họ Bắc Ninh 
(bài Ba quan- Mời trầu) và hò 
giã gạo (dân ca miền Trung- 
Huế) và quan sát bức tranh 
trong SGK Ngữ văn 10, Tập 1. 
* Bước 3 (B3): HS trả lời câu 
hỏi. 
1. Video và bức tranh đó gợi 
cho em nghĩ đến sinh hoạt văn 
hóa nào trên các vùng miền của 
nước ta? 
2. Sinh hoạt văn hóa trên 
diễn ra ở đâu? 
3. Các nhân vật giao tiếp với 
nhau bằng hình thức nào? 
4. Qua lời hát, em nhận ra 
những vẻ đẹp gì trong tâm hồn 
người lao động? 
1. Hát quan họ Bắc Ninh, hò lao động miền 
Trung. 
2. Cây đa, bến nước. 
3. Đối đáp. 
4. Vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động: 
Giàu tình cảm, đằm thắm, lạc quan, yêu lao 
động 
* Bước 4 (B4): GV chốt lại kiến 
thức sau mỗi câu trả lời của HS 
và dẫn dắt vào bài mới. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
- Mục đích 
+ Giúp HS nắm được khái niệm, phân loại và các đặc trưng của ca dao. 
+ Hướng dẫn HS đọc hiểu các bài ca dao 1, 4, 6 trang 83 (Ca dao than 
thân, yêu thương tình nghĩa) và bài 1, 2 trang 91 (Ca dao hài hước). 
+ Hình thành năng lực đọc hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, thu thập thông tin 
13 
cho HS. 
- PP, KT: phiếu học tập, mảnh ghép, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày 1 
phút. 
- Cách thức 
Tìm hiểu chung về ca dao 
sử dụng phiếu học tập 
* B1: GV phát trước phiếu học 
tập số 1 cho HS. 
* B2: HS hoàn thiện phiếu ở nhà. 
* B3: Lên lớp, GV gọi 1 HS 
trình bày phiếu đã hoàn thiện, 
HS khác nhận xét, bổ sung. 
* B4: GV đánh giá, chốt kiến 
thức. 
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CA DAO 
1. Khái niệm, phân loại 
(Xem yêu cầu và hướng dẫn cụ thể ở phiếu 
học tập số 1) 
Tìm hiểu đặc trưng của ca 
dao sử dụng KT mảnh ghép, 
hoạt động nhóm 
* B1: GV chia lớp thành 3 nhóm 
và giao nhiệm vụ cho từng 
nhóm. 
* B2: Các nhóm trao đổi, thảo 
luận theo nhiệm vụ cụ thể: 
- Nhóm 1: Ca dao là tiếng nói 
tình cảm của ai? Tiếng nói ấy 
thể hiện như thế nào? 
- Nhóm 2: Nêu hiểu biết về hình 
thức nghệ thuật của ca dao. 
- Nhóm 3: Phương thức diễn 
xướng của ca dao gắn với hình 
thức sinh hoạt nào của nhân 
dân? 
* B3: Mỗi thành viên của nhóm 
tập hợp lại thành các nhóm mới, 
mỗi nhóm mới có đủ các 
chuyên gia về 3 vấn đề đã được 
thảo luận. Mỗi chuyên gia về 
từng vấn đề có trách nhiệm trao 
đổi lại với cả nhóm về vấn đề 
đã tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 
* B4: GV đánh giá, chốt kiến 
2. Đặc trưng 
a. Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm 
của người bình dân. Tiếng nói tình cảm 
trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, 
mộc mạc, chân thành nhưng cũng rất đằm 
thắm, tinh tế, sâu sắc. 
b. Về hình thức nghệ thuật 
- Thể thơ: lục bát, song thất lục bát, hỗn 
hợp. 
- Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ 
- Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước, 
sân đình, cây đa, con đò 
- Ngôn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong 
sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày; 
giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính 
tạo hình. 
- Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp. 
- Không gian, thời gian nghệ thuật: có 
tính chất biểu trưng, có khả năng biểu hiện 
những tình cảm phổ biến. 
- Nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình- tác 
giả): thường xưng anh, em, ta, mình bộc 
lộ tình cảm. 
c. Phương thức diễn xướng của ca dao là hát 
dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca, 
nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp 
14 
thức. dẫn, sinh động và lôi cuốn. 
- GV yêu cầu HS làm việc cá 
nhân để trả lời các câu hỏi khái 
quát về các văn bản 
- HS trả lời câu hỏi: Nêu chủ đề 
của các bài ca dao 1, 4, 6 trang 
83; 1, 2 trang 90- 91. 
- GV nhận xét, chốt kiến thức 
3. Văn bản 
- Bài 1/83: Lời than thân của người phụ nữ 
trong xã hội xưa. 
- Bài 4/83: Nỗi nhớ người yêu của cô gái. 
- Bài 6/83: Tình nghĩa vợ chồng son sắt, 
thủy chung, bền chặt của người lao động 
xưa. 
- Bài 1/90: Tiếng cười giải trí, tự trào về 
cảnh nghèo của người lao động xưa. 
- Bài 2/91: Tiếng cười châm biếm, phê phán 
gã đàn ông yếu đuối, vô tích sự. 
Đọc hiểu bài ca dao số 1 sử 
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi và 
trình bày 1 phút. 
* B1: GV yêu cầu HS đọc diễn 
cảm bài ca dao số 1 và đọc thêm 
một số bài có mô típ Thân em. 
Sau đó, HS trả lời câu hỏi (ở 
dưới). 
* B2: HS làm việc cá nhân. 
* B3: HS đọc và trả lời các câu 
hỏi. Các HS khác nhận xét, bổ 
sung. 
- Lời của Nhân vật giao tiếp ở 
đây là ai? ra đời trong hoàn 
cảnh giao tiếp nào? 
- Bài ca dao có mô típ chung 
nào? Lời than thân của cô gái 
hay còn là lời của những ai? 
- Chỉ ra và nêu tác dụng của các 
biện pháp nghệ thuật trong bài 
ca dao. 
- Qua đó, em hình dung thân 
phận người phụ nữ trong bài ca 
dao hiện lên như thế nào? 
II. ĐỌC HIỂU 
A. CA DAO THAN THÂN, YÊU 
THƯƠNG TÌNH NGHĨA (Bài 1, 4, 6) 
1. Bài 1/ tr.83: Lời than thân của người 
phụ nữ trong xã hội cũ. 
- Lời của người con gái (nhân vật trữ tình), 
trong hoàn cảnh người con gái tới tuổi lấy 
chồng lo lắng cho số phận của mình 
- Mô típ: thân em-> Lời than thân của 
những người phụ nữ xưa. 
- Nghệ thuật: So sánh (thân em-(như)- tấm 
lụa đào); Hình ảnh ẩn dụ (tấm lụa đào đẹp, 
giá trị, đáng trân trọng- vẻ đẹp hình thể của 
người phụ nữ); Từ láy phất phơ (giữa chợ): 
không nơi bấu víu, bị phụ thuộc hoàn toàn 
vào người mua; Câu hỏi tu từ (biết vào tay 
ai.) là câu hỏi về số phận chông chênh, phụ 
thuộc của mình. 
-> Thân phận của người con gái xưa có khác 
chi một món hàng để mua bán, không thể 
làm chủ được tương lai và hạnh phúc của 
15 
- Ghi lại ngắn gọn bằng các từ, 
cụm từ khóa nêu ý nghĩa bài ca 
dao trên. 
* B4: GV đánh giá, chốt kiến 
thức. 
mình. 
- Ý nghĩa bài ca dao 
+ Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp hình thức, 
nhân phẩm của người phụ nữ. 
+ Bày tỏ niềm cảm thông với thân phận 
bị phụ thuộc; lên án chế độ trọng nam khinh 
nữ; tập tục cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. 
+ Thể hiện khao khát đòi quyền bình 
đẳng, hạnh phúc của nhân dân lao động xưa. 
Tìm hiểu bài ca dao số 6 sử 
dụng PP thảo luận nhóm (cặp 
đôi). 
* B1: GV yêu cầu HS tự ghép 
đôi với bạn ngồi cạnh và thảo 
luận các câu hỏi (ở dưới). 
* B2: HS suy nghĩ và thảo luận. 
* B3: HS báo cáo kết quả thảo 
luận. 
- Tại sao tác giả dân gian lại 
chọn cặp hình ảnh muối mặn- 
gừng cay để biểu đạt nghĩa 
nặng tình dày của đôi ta? 
- Các con số ba năm, chín 
tháng, ba vạn sáu ngàn ngày 
gợi ra điều gì? 
2. Bài 6/ tr.83: Tình nghĩa vợ chồng son 
sắt, thủy chung, bền chặt của người lao 
động xưa. 
- Muối- gừng là gia vị, vị thuốc cũng là 
hương vị trong cuộc sống, là những hình 
ảnh quen thuộc trong bữa cơm hàng ngày 
của người Việt Nam; biểu trưng cho sự gắn 
bó thủy chung của con người- hương vị tình 
người, đặc biệt là tình cảm vợ chồng. 
- Ba năm- chín tháng- ba vạn sáu ngàn 
ngày: chỉ thời gian của một năm, thử thách 
với tình cảm vợ chồng; gợi ra sự bền chặt, 
gắn bó, sâu sắc trong tình nghĩa đôi ta. 
- Dòng thơ bát được kéo dài 
thành bao nhiêu tiếng? Nêu tác 
dụng. 
- Nhận xét về ngôn ngữ của bài 
ca dao. 
- Qua bài ca dao này, tác giả 
dân gian gửi đến chúng ta thông 
điệp gì? 
- Ghi lại một số câu ca dao thể 
hiện tình nghĩa của đôi ta trong 
kho tàng ca dao Việt Nam. 
- Câu thơ bát kéo dài thành 13 tiếng khẳng 
định rõ hơn, mạnh mẽ hơn sự gắn kết bền 
chặt trong tình nghĩa vợ chồng. 
- Ngôn ngữ: bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng 
nói hàng ngày của người bình dân. 
- Tác giả dân gian gửi thông điệp: Tình gắn 
liền với nghĩa, quý trọng tình nghĩa, sống 
thủy chung, son sắt, mặn nồng 
- Một số câu ca dao: 
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng/ Gừng 
cay, muối mặn, xin đừng quên nhau. 
16 
* B4: GV đánh giá, chốt kiến 
thức. 
+ Rủ nhau xuống bể mò cua/ Đem về 
nấu quả mơ chua trên rừng/ Ai ơi chua ngọt 
đã từng/ Non xanh nước bạc xin đừng quên 
nhau. 
+ Râu tôm nấu với ruột bầu/ Chồng 
chan vợ húp gật đầu khen ngon. 
Tiết 2 
HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt 
Đọc hiểu bài ca dao số 4 
thông qua HĐ nhóm và phiếu 
học tập. 
- GV yêu cầu 1 HS đọc diễn 
cảm bài ca dao số 4, đặt câu 
hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. GV 
nhận xét, chốt kiến thức. 
+ Nhân vật trữ tình trong bài ca 
dao là ai? Nhân vật đó bộc lộ 
tình cảm với ai? 
+ Hai trạng thái tâm lí của cô 
gái trong bài ca dao là gì? Nó 
được diễn tả qua những hình 
ảnh biểu tượng nào? 
- GV tổ chức HĐ nhóm. 
* B1: GV chia 4 nhóm HS theo 
sở thích về màu sắc (Nhóm 1: 
Xanh, nhóm 2: đỏ, nhóm 3: 
tím, 
3. Bài 4/ tr. 83: Nỗi nhớ người yêu của cô 
gái. 
- Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là cô gái, 
xưng em, bộc lộ tình cảm với người yêu. 
- Hai trạng thái tâm lí của cô gái là nỗi nhớ 
và nỗi lo phiền được diễn tả qua ba hình ảnh 
biểu tượng: khăn, đèn, mắt. 
(Xem yêu cầu và hướng dẫn ở phiếu học tập 
số 2) 
nhóm 4: vàng), phát phiếu học 
tập số 2. 
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận 
nhóm, hoàn thiện phiếu học tập 
số 2. 
* B3: Đại diện 4 nhóm HS báo 
cáo kết quả. HS nhóm khác 
nhận xét, bổ sung. 
* B4: GV đánh giá, chốt kiến 
thức. 
- GV nêu câu hỏi, cá nhân HS 
trả lời: Bài ca dao cho em cảm 
nhận tâm hồn người lao động 
17 
xưa như thế nào? - Ý nghĩa bài ca dao 
+ Bài ca dao bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của 
người con gái muốn được yêu thương và 
được hạnh phúc với một tình cảm chân 
thành, đằm thắm trong tình yêu, trong nỗi 
nhớ thương người yêu và những băn khoăn, 
lo lắng cho tình yêu. 
+ Thể hiện khao khát về tình yêu tự do và 
hạnh phúc lứa đôi của nhân dân lao động 
xưa. 
- GV yêu cầu HS đọc thêm một 
số câu ca dao, câu thơ nói về 
nỗi nhớ trong tình yêu. 
- HS đọc, GV bổ sung. 
Hướng dẫn HS thảo luận để 
tiểu kết về 3 bài ca dao (sử 
dụng KT đặt câu hỏi.) 
* B1: GV yêu cầu HS suy nghĩ, 
trả lời câu hỏi. 
* B2: HS suy nghĩ 
* B3: HS trả lời câu hỏi. 
Qua 3 bài ca dao trên, em cần 
khắc sâu những kiến thức cơ 
bản nào về nghệ thuật và nội 
dung? 
4. Tiểu kết 
a. Nghệ thuật 
- Sử dụng mô típ mở đầu: Thân em. 
- Các hình ảnh 
+ Thành biểu tượng trong ca dao: tấm 
khăn, ngọn đèn, mắt, muối mặn- gừng 
cay. 
+ Thủ pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: 
Tấm lụa đào. 
- Thể lục bát, lục bát biến thể, thể bốn chữ. 
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. 
- Nhân vật trữ tình. 
b. Nội dung 
* B4: GV nhận xét, chốt kiến 
thức. 
Chùm ca dao than thân, yêu thương tình 
nghĩa thể hiện nỗi niềm chua xót đắng cay và 
tình cảm yêu thương chung thuỷ của người 
bình dân trong xã hội cũ. 
* Ghi nhớ (trang 85) 
Tiết 3 
HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt 
Hướng dẫn đọc hiểu bài ca 
dao số 1 thông qua HĐ nhóm 
(cặp đôi) và KT đặt câu hỏi. 
B. CA DAO HÀI HƯỚC 
(Bài 1, 2) 
1. Bài 1/ tr. 90: Tiếng cười giải trí, tự trào 
18 
 về cảnh nghèo của người lao động xưa 
- GV nêu câu hỏi: Xác định thể 
thơ, hình thức kết cấu, nhân vật 
trữ tình trong bài ca dao là ai? 
- HS suy nghĩ, trả lời, GV chốt 
ý. 
GV tổ chức thảo luận nhóm 
a. Thể thơ: lục bát 
b. Hình thức kết cấu: đối đáp nam- nữ. 
c. Nhân vật trữ tình 
Chàng trai nghèo và cô gái nghèo: cùng đối 
đáp về việc chuẩn bị một ngày vui hạnh 
phúc lứa đôi- ngày cưới. 
* B1: GV chia 2 nhóm HS, giao 
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. 
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận 
(Câu hỏi cụ thể cho nhóm ở 
dưới). 
* B3: Nhóm trưởng từng nhóm 
báo cáo sản phẩm. HS nhóm 
khác nhận xét, bổ sung. 
* B4: GV nhận xét, chốt kiến 
thức. 
 Nhóm 1: Phân tích lời dẫn cưới 
của chàng trai (Đoạn 1) 
+ Trong thực tế, hiện nay người 
ta thường dẫn cưới bằng những 
lễ vật gì? Nhận xét về những lễ 
vật dẫn cưới mà em biết? 
+ Chàng trai trong bài ca dao 
định dùng những lễ vật gì để 
dẫn cưới đến nhà gái? Ý định 
đó có thực hiện được không? Vì 
sao? 
* Lời dẫn cưới của chàng trai (đoạn 1) 
- Chàng trai ngỏ lời với cô gái về những lễ 
vật anh dự định dẫn cưới đến nhà gái. 
- Ý định của chàng trai toan dẫn: voi- trâu- 
bò những con vật to lớn, quí báu-> Muốn tổ 
chức một đám cưới to tát, linh đình. 
- Chàng lại lo sợ 
+ Sợ luật: quốc cấm. 
+ Sợ tình trạng sức khỏe của nhà gái có: 
máu hàn; ăn bò bị: co gân. 
+ Cuối cùng, chàng quyết định 
dẫn con vật gì đến nhà gái? 
Quyết định định đó tạo ra điều 
gì? 
+ Nghệ thuật đặc sắc nào được 
thể hiện trong lời chàng trai? 
-> Chấp hành luật pháp, biết quan tâm, lo 
lắng cho nhà gái. 
- Cuối cùng chàng quyết định dâng một con 
vật bốn chân: con chuột béo- chi tiết hài 
hước này tạo sự bất ngờ, thú vị, hóm hỉnh 
trong cảnh nghèo- tiếng cười hài hước 
-> Lời nói, tấm lòng của chàng: đôn hậu, 
giản dị, mộc mạc. 
- Những đặc sắc nghệ thuật trong lời chàng 
trai 
+ Cách nói khoa trương 
+ Lối nói giảm dần về giá trị và kích 
thước của những con vật voi- trâu- bò- 
19 
chuột. 
+ Tăng tiến về nỗi lo sợ sức khoẻ của 
nhà gái. 
-> Cách nói có lí, có tình, mà lại vui vẻ dễ 
cảm thông. 
+ Qua đó, em hình dung như 
thế nào về suy nghĩ, tình cảm 
của chàng trai? 
=> Chàng là người cẩn thận, biết quan tâm 
và tôn trọng gia tộc nhà gái. 
- Nhóm 2: Phân tích lời thách 
cưới của cô gái (đoạn 2). 
+ Thái độ của cô gái trước lời 
dẫn cưới của chàng trai như thế 
nào? 
* Lời thách cưới của cô gái (đoạn 2) 
- Thái độ: lấy làm sang-> Không ngạc 
nhiên, khen là sang, không phá ngang. 
+ Cô gái đã thách cưới những 
gì? Vì sao cô lại thách cưới như 
vậy? 
 + Qua lời thách cưới đó, em 
hiểu gì về cô gái? 
+ Lời thách cưới của cô gái có ý 
nghĩa gì? 
- Cô gái thách cưới độc đáo: một nhà khoai 
lang-> Đàng hoàng, sang trọng; hóm hỉnh, 
cảm thông cảnh nghèo; mong ước mùa 
màng bội thu. 
- Lý do thách cưới 
+ Củ to- mời làng 
+ Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi 
+ Củ mẻ- con trẻ ăn chơi giữ nhà 
+ Củ rím, củ hà- con lợn, con gà nó ăn 
-> Chu đáo, đảm đang, tháo vát của bà chủ 
trong tương lai; thể hiện tình cảm đậm đà 
với họ hàng, làng xóm. 
- Ý nghĩa lời thách cưới của cô gái 
+ Hiểu thấu cảnh ngộ của chàng trai-> Cảm 
thông bằng lòng với hoàn cảnh ấy; thể hiện 
20 
+ Nếu em là cô gái trong bài ca 
dao em sẽ có thái độ và cách 
ứng xử như thế nào với chàng 
trai? Vì sao? 
HS thảo luận cặp đôi. 
- Qua bài ca dao trên, em nhận 
thấy vẻ đẹp tâm hồn người lao 
động xưa như thế nào? 
quan niệm: trọng tình nghĩa hơn của cải. 
 + Lạc quan trong hoàn cảnh nghèo khó. 
d. Ý nghĩa bài ca dao 
- Cuộc sống nghèo mà vui đùa, hóm hỉnh. 
- Người lao động xưa tự cười mình trong 
cảnh nghèo, đúng lúc cưới (lúc bộc lộ rõ 
nhất cái nghèo, để cười, để vui). 
- Người lao động với tâm hồn lạc quan, yêu 
đời, bản lĩnh, họ đã sáng tạo ra những bài ca 
dao hài hước để tự cười mình, để vượt lên 
trên cảnh nghèo, sống qua những tháng ngày 
khó khăn. Đó chính là niềm vui sống, yêu 
đời của những con người chân lấm tay bùn. 
Tìm hiểu bài ca dao số 2 bằng 
PP vấn đáp, thảo luận nhóm 
(cặp đôi). 
- GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ, 
trả lời 
Xác định nhân vật trong bài ca 
dao là những ai? 
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
Thảo luận nhóm 
* B1: GV yêu cầu HS ghép đôi 
với bạn bên cạnh, trả lời câu 
hỏi. 
* B2: HS suy nghĩ, thảo luận. 
* B3: HS báo cáo kết quả. 
Phân tích tác dụng của nghệ 
thuật đối lập, phóng đại trong 
bài ca dao. 
* B4: GV nhận xét, chốt kiến 
thức. 
2. Bài 2/ 91: Bài ca dao châm biếm gã đàn 
ông yếu đuối, vô dụng. 
a. Nhân vật 
- Cô gái/ nhân dân: cất lời trách, giễu cợt. 
- Chàng trai (đối tượng): yếu đuối. 
b. Nghệ thuật đối lập, phóng đại 
- Câu 1: Làm trai cho đáng nên trai: Quan 
niệm của dân gian về đấng nam nhi: khoẻ 
mạnh, xốc vác. 
- Câu 2: Khom lưng chống gối gánh hai hạt 
vừng: nghệ thuật đối lập trong hành động 
(Khom lưng chống gối gánh- to tát, mạnh 
mẽ) với kết quả việc làm (hai hạt vừng)-> 
Hình ảnh thực về kẻ làm trai không có sức 
khoẻ, bé nhỏ như một con kiến-> Đáng 
cười, đáng chê. 
=> Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười 
nhác, không có chí lớn trong xã hội. 
21 
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời: 
Nếu em là con gái em có chấp 
nhận lấy một người chồng yếu 
đuối, lười nhác, không có chí 
lớn không? Vì sao? 
- GV nêu câu hỏi, HS trả lời: 
 Đằng sau hình ảnh gã đàn ông 
bị phê phán trên, em hình dung 
như thế nào về số phận người 
phụ nữ xưa? 
c. Ý nghĩa 
- Số phận người phụ nữ hẩm hiu. 
- Đằng sau giọng điệu hài hước là tiếng thở 
dài. 
=> Vừa trào lộng châm biếm vừa da diết trữ 
tình. 
Tổng kết chuyên đề sử dụng 
KT trình bày 1 phút. 
- GV đặt câu hỏi, HS trả lời: 
Em học được gì qua chuyên đề 
này? Những điều em còn băn 
khoăn, thắc mắc mà chưa được 
giải đáp? Hãy trình bày trong 1 
phút. 
III. TỔNG KẾT 
1. Nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, 
kết cấu, biện pháp tu từ...; nghệ thuật trào 
lộng trong ca dao hài hước. 
2. Nội dung 
 a. Chùm ca dao than thân, yêu thương 
tình nghĩa: Lời than thân phận ngư

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_doi_moi_phuong_phap_doc_hieu_ca_dao_viet_nam_chuong_tri.pdf