1. Lời giới thiệu
Văn học được coi là trò diễn bằng ngôn từ. Ngôn từ trong văn học được coi
là một thứ ngôn từ đặc biệt, được chưng cất từ hiện thực ngôn ngữ của toàn dân.
Đúng như Mai- a- cốp- xki từng viết:
Hãy luyện đến hàng ngàn quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi.
Nhờ sự nung chảy, cô đúc, gọt giũa hiện thực mà ngôn ngữ văn học có được tính
hình tượng.
Sau đặc tính hình tượng- đặc điểm có tính tiền tiêu ấy, ngôn ngữ văn học
còn có tính chính xác và tính hệ thống (kiểu nghệ thuật), tính biểu cảm sinh động,
tính hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao Tuy nhiên, bằng ngôn ngữ, mỗi thể
loại lại xây dựng hình tượng theo đặc trưng riêng- thường là hình tượng cảm xúc
trong thơ ca và hình tượng nhân vật trong văn xuôi.
Như vậy, ngôn ngữ trong văn học vừa được sử dụng như những tín hiệu
thẩm mĩ, vừa là cái biểu đạt cho các tín hiệu thẩm mĩ. Đến lượt mình, tác phẩm
văn học cũng chính là một tín hiệu thẩm mĩ. Điều đó khiến chúng ta cần có một
cách nhìn mới về tác phẩm văn học, với tư cách là một hệ thống tín hiệu.
Một tác phẩm văn chương đích thực không phải chỉ đem tới thông tin mà
phải là một hệ thống tín hiệu, kích thích để bùng nổ thông tin. Ở đây cái lạ, cái
thật, cái ảo, cái thực trong thế giới hình tượng nghệ thuật gợi mở ra bao nhiêu
điều thú vị trong trường liên tưởng của người đọc. Tác phẩm chân chính đều là
gan ruột của người nghệ sĩ. Việc ra đời một tác phẩm có lẽ mới chỉ là sự khởi đầu
của mọi sự khởi đầu trong nghệ thuật. Bởi khi ra đời rồi mỗi một sáng tác còn có
một sức sống độc lập tương đối (nằm ngoài ý muốn chủ quan của người nghệ sĩ).
ăng biểu hiện những tình cảm phổ biến. - Phương thức diễn xướng của ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn. * Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mức độ đọc hiểu giữa các bài trong cụm bài để phát triển NL đọc hiểu. - Đối với chùm bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thì có thể chia thành các nhóm bài sau: + Nội dung than thân: Bài 1, 2 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. + Nội dung yêu thương tình nghĩa Bài 3, 4, 5 thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình yêu đôi lứa. Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình yêu, tình nghĩa vợ chồng). - Đối với chùm bài ca dao hài hước thì có thể xếp thành 2 nhóm: + Nhóm tiếng cười tự trào: Bài số 1. + Nhóm tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội: Các bài 2, 3, 4. - Mức độ đọc hiểu giữa các bài trong cụm bài + Chúng tôi chọn bài 1 (ca dao than thân), bài 4, 6 (ca dao yêu thương tình nghĩa) và bài 1, 2 (ca dao hài hước) trong chương trình và SGK để tổ chức hoạt động cho học sinh đọc hiểu dưới sự hướng dẫn của GV (gọi là bài đọc hiểu chính), mục đích nhằm hình thành tri thức và kĩ năng đọc hiểu ca dao theo đặc 11 trưng thể loại, ở những bài đọc chính này GV sẽ giúp HS hiểu được những yếu tố nội dung và nghệ thuật của các văn bản ca dao. + Chúng tôi chọn bài 4 (ca dao hài hước), bài 5 (ca dao yêu thương tình nghĩa) để định hướng, hướng dẫn HS cách đọc (dựa trên những tri thức về thể loại học sinh đã được biết ở bài đọc chính) để học sinh tự đọc nhằm thực hành, rèn luyện, củng cố và phát triển kĩ năng đọc hiểu ca dao. + Những bài còn lại và lấy thêm những bài ngoài SGK để làm ngữ liệu cho phần kiểm tra đánh giá (theo định hướng phát triển năng lực người học) sau khi học xong chuyên đề Đọc hiểu ca dao Việt Nam. * Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải chú ý đến mối quan hệ với dạy học phần tiếng Việt và làm văn. * Dạy học đọc hiểu chuyên đề ca dao Việt Nam phải kết hợp giữa dạy học với kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. 7.2.4.1. Chuẩn bị của GV và HS a. Học sinh - Đọc và soạn bài ở nhà theo Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa trang 84- 85; 91- 92. - Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về văn bản). b. Giáo viên - Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các bài ca dao. - Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập có liên quan đến bài dạy 7.2.4.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học a. Phương pháp - PP thảo luận nhóm - PP dạy học nêu vấn đề - PP phát vấn, đàm thoại - PP thuyết trình b. Kỹ thuật dạy học - KT đặt câu hỏi - KT chia nhóm - KT đọc sáng tạo - KT trình bày một phút 7.2.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học CHUYÊN ĐỀ: ĐỌC- HIỂU CA DAO VIỆT NAM Tiết 1 HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt 12 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục đích: Tạo cho HS tâm thế hứng khởi khi tiếp nhận bài học, bước đầu hình dung ra bối cảnh của nhân dân lao động xưa khi họ sáng tác, trình diễn ca dao, dân ca. - PP, KT: Thi hỏi đáp nhanh. - Cách thức * Bước1 (B1): GV tổ chức cuộc thi hỏi đáp nhanh bằng cách chia HS làm 4 đội, nêu thể lệ cuộc thi: Nếu đội nào trả lời nhanh và chính xác nhiều câu hỏi nhất thì đội đó sẽ thắng cuộc. * Bước 2 (B2): HS theo dõi video dân ca quan họ Bắc Ninh (bài Ba quan- Mời trầu) và hò giã gạo (dân ca miền Trung- Huế) và quan sát bức tranh trong SGK Ngữ văn 10, Tập 1. * Bước 3 (B3): HS trả lời câu hỏi. 1. Video và bức tranh đó gợi cho em nghĩ đến sinh hoạt văn hóa nào trên các vùng miền của nước ta? 2. Sinh hoạt văn hóa trên diễn ra ở đâu? 3. Các nhân vật giao tiếp với nhau bằng hình thức nào? 4. Qua lời hát, em nhận ra những vẻ đẹp gì trong tâm hồn người lao động? 1. Hát quan họ Bắc Ninh, hò lao động miền Trung. 2. Cây đa, bến nước. 3. Đối đáp. 4. Vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động: Giàu tình cảm, đằm thắm, lạc quan, yêu lao động * Bước 4 (B4): GV chốt lại kiến thức sau mỗi câu trả lời của HS và dẫn dắt vào bài mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Mục đích + Giúp HS nắm được khái niệm, phân loại và các đặc trưng của ca dao. + Hướng dẫn HS đọc hiểu các bài ca dao 1, 4, 6 trang 83 (Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa) và bài 1, 2 trang 91 (Ca dao hài hước). + Hình thành năng lực đọc hiểu, cảm thụ thẩm mĩ, thu thập thông tin 13 cho HS. - PP, KT: phiếu học tập, mảnh ghép, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, trình bày 1 phút. - Cách thức Tìm hiểu chung về ca dao sử dụng phiếu học tập * B1: GV phát trước phiếu học tập số 1 cho HS. * B2: HS hoàn thiện phiếu ở nhà. * B3: Lên lớp, GV gọi 1 HS trình bày phiếu đã hoàn thiện, HS khác nhận xét, bổ sung. * B4: GV đánh giá, chốt kiến thức. I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CA DAO 1. Khái niệm, phân loại (Xem yêu cầu và hướng dẫn cụ thể ở phiếu học tập số 1) Tìm hiểu đặc trưng của ca dao sử dụng KT mảnh ghép, hoạt động nhóm * B1: GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. * B2: Các nhóm trao đổi, thảo luận theo nhiệm vụ cụ thể: - Nhóm 1: Ca dao là tiếng nói tình cảm của ai? Tiếng nói ấy thể hiện như thế nào? - Nhóm 2: Nêu hiểu biết về hình thức nghệ thuật của ca dao. - Nhóm 3: Phương thức diễn xướng của ca dao gắn với hình thức sinh hoạt nào của nhân dân? * B3: Mỗi thành viên của nhóm tập hợp lại thành các nhóm mới, mỗi nhóm mới có đủ các chuyên gia về 3 vấn đề đã được thảo luận. Mỗi chuyên gia về từng vấn đề có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề đã tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. * B4: GV đánh giá, chốt kiến 2. Đặc trưng a. Về nội dung: Ca dao là tiếng nói tình cảm của người bình dân. Tiếng nói tình cảm trong ca dao là tiếng nói chung, giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng cũng rất đằm thắm, tinh tế, sâu sắc. b. Về hình thức nghệ thuật - Thể thơ: lục bát, song thất lục bát, hỗn hợp. - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ - Các hình ảnh biểu tượng: giếng nước, sân đình, cây đa, con đò - Ngôn ngữ ca dao: mộc mạc, giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày; giàu hình ảnh, có tính ẩn dụ cao; giàu tính tạo hình. - Kết cấu: phổ quát nhất là dạng đối đáp. - Không gian, thời gian nghệ thuật: có tính chất biểu trưng, có khả năng biểu hiện những tình cảm phổ biến. - Nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình- tác giả): thường xưng anh, em, ta, mình bộc lộ tình cảm. c. Phương thức diễn xướng của ca dao là hát dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca, nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp 14 thức. dẫn, sinh động và lôi cuốn. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để trả lời các câu hỏi khái quát về các văn bản - HS trả lời câu hỏi: Nêu chủ đề của các bài ca dao 1, 4, 6 trang 83; 1, 2 trang 90- 91. - GV nhận xét, chốt kiến thức 3. Văn bản - Bài 1/83: Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội xưa. - Bài 4/83: Nỗi nhớ người yêu của cô gái. - Bài 6/83: Tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung, bền chặt của người lao động xưa. - Bài 1/90: Tiếng cười giải trí, tự trào về cảnh nghèo của người lao động xưa. - Bài 2/91: Tiếng cười châm biếm, phê phán gã đàn ông yếu đuối, vô tích sự. Đọc hiểu bài ca dao số 1 sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi và trình bày 1 phút. * B1: GV yêu cầu HS đọc diễn cảm bài ca dao số 1 và đọc thêm một số bài có mô típ Thân em. Sau đó, HS trả lời câu hỏi (ở dưới). * B2: HS làm việc cá nhân. * B3: HS đọc và trả lời các câu hỏi. Các HS khác nhận xét, bổ sung. - Lời của Nhân vật giao tiếp ở đây là ai? ra đời trong hoàn cảnh giao tiếp nào? - Bài ca dao có mô típ chung nào? Lời than thân của cô gái hay còn là lời của những ai? - Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài ca dao. - Qua đó, em hình dung thân phận người phụ nữ trong bài ca dao hiện lên như thế nào? II. ĐỌC HIỂU A. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (Bài 1, 4, 6) 1. Bài 1/ tr.83: Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ. - Lời của người con gái (nhân vật trữ tình), trong hoàn cảnh người con gái tới tuổi lấy chồng lo lắng cho số phận của mình - Mô típ: thân em-> Lời than thân của những người phụ nữ xưa. - Nghệ thuật: So sánh (thân em-(như)- tấm lụa đào); Hình ảnh ẩn dụ (tấm lụa đào đẹp, giá trị, đáng trân trọng- vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ); Từ láy phất phơ (giữa chợ): không nơi bấu víu, bị phụ thuộc hoàn toàn vào người mua; Câu hỏi tu từ (biết vào tay ai.) là câu hỏi về số phận chông chênh, phụ thuộc của mình. -> Thân phận của người con gái xưa có khác chi một món hàng để mua bán, không thể làm chủ được tương lai và hạnh phúc của 15 - Ghi lại ngắn gọn bằng các từ, cụm từ khóa nêu ý nghĩa bài ca dao trên. * B4: GV đánh giá, chốt kiến thức. mình. - Ý nghĩa bài ca dao + Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp hình thức, nhân phẩm của người phụ nữ. + Bày tỏ niềm cảm thông với thân phận bị phụ thuộc; lên án chế độ trọng nam khinh nữ; tập tục cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. + Thể hiện khao khát đòi quyền bình đẳng, hạnh phúc của nhân dân lao động xưa. Tìm hiểu bài ca dao số 6 sử dụng PP thảo luận nhóm (cặp đôi). * B1: GV yêu cầu HS tự ghép đôi với bạn ngồi cạnh và thảo luận các câu hỏi (ở dưới). * B2: HS suy nghĩ và thảo luận. * B3: HS báo cáo kết quả thảo luận. - Tại sao tác giả dân gian lại chọn cặp hình ảnh muối mặn- gừng cay để biểu đạt nghĩa nặng tình dày của đôi ta? - Các con số ba năm, chín tháng, ba vạn sáu ngàn ngày gợi ra điều gì? 2. Bài 6/ tr.83: Tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung, bền chặt của người lao động xưa. - Muối- gừng là gia vị, vị thuốc cũng là hương vị trong cuộc sống, là những hình ảnh quen thuộc trong bữa cơm hàng ngày của người Việt Nam; biểu trưng cho sự gắn bó thủy chung của con người- hương vị tình người, đặc biệt là tình cảm vợ chồng. - Ba năm- chín tháng- ba vạn sáu ngàn ngày: chỉ thời gian của một năm, thử thách với tình cảm vợ chồng; gợi ra sự bền chặt, gắn bó, sâu sắc trong tình nghĩa đôi ta. - Dòng thơ bát được kéo dài thành bao nhiêu tiếng? Nêu tác dụng. - Nhận xét về ngôn ngữ của bài ca dao. - Qua bài ca dao này, tác giả dân gian gửi đến chúng ta thông điệp gì? - Ghi lại một số câu ca dao thể hiện tình nghĩa của đôi ta trong kho tàng ca dao Việt Nam. - Câu thơ bát kéo dài thành 13 tiếng khẳng định rõ hơn, mạnh mẽ hơn sự gắn kết bền chặt trong tình nghĩa vợ chồng. - Ngôn ngữ: bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của người bình dân. - Tác giả dân gian gửi thông điệp: Tình gắn liền với nghĩa, quý trọng tình nghĩa, sống thủy chung, son sắt, mặn nồng - Một số câu ca dao: + Tay bưng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay, muối mặn, xin đừng quên nhau. 16 * B4: GV đánh giá, chốt kiến thức. + Rủ nhau xuống bể mò cua/ Đem về nấu quả mơ chua trên rừng/ Ai ơi chua ngọt đã từng/ Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau. + Râu tôm nấu với ruột bầu/ Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon. Tiết 2 HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt Đọc hiểu bài ca dao số 4 thông qua HĐ nhóm và phiếu học tập. - GV yêu cầu 1 HS đọc diễn cảm bài ca dao số 4, đặt câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, chốt kiến thức. + Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai? Nhân vật đó bộc lộ tình cảm với ai? + Hai trạng thái tâm lí của cô gái trong bài ca dao là gì? Nó được diễn tả qua những hình ảnh biểu tượng nào? - GV tổ chức HĐ nhóm. * B1: GV chia 4 nhóm HS theo sở thích về màu sắc (Nhóm 1: Xanh, nhóm 2: đỏ, nhóm 3: tím, 3. Bài 4/ tr. 83: Nỗi nhớ người yêu của cô gái. - Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là cô gái, xưng em, bộc lộ tình cảm với người yêu. - Hai trạng thái tâm lí của cô gái là nỗi nhớ và nỗi lo phiền được diễn tả qua ba hình ảnh biểu tượng: khăn, đèn, mắt. (Xem yêu cầu và hướng dẫn ở phiếu học tập số 2) nhóm 4: vàng), phát phiếu học tập số 2. * B2: HS suy nghĩ, thảo luận nhóm, hoàn thiện phiếu học tập số 2. * B3: Đại diện 4 nhóm HS báo cáo kết quả. HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. * B4: GV đánh giá, chốt kiến thức. - GV nêu câu hỏi, cá nhân HS trả lời: Bài ca dao cho em cảm nhận tâm hồn người lao động 17 xưa như thế nào? - Ý nghĩa bài ca dao + Bài ca dao bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của người con gái muốn được yêu thương và được hạnh phúc với một tình cảm chân thành, đằm thắm trong tình yêu, trong nỗi nhớ thương người yêu và những băn khoăn, lo lắng cho tình yêu. + Thể hiện khao khát về tình yêu tự do và hạnh phúc lứa đôi của nhân dân lao động xưa. - GV yêu cầu HS đọc thêm một số câu ca dao, câu thơ nói về nỗi nhớ trong tình yêu. - HS đọc, GV bổ sung. Hướng dẫn HS thảo luận để tiểu kết về 3 bài ca dao (sử dụng KT đặt câu hỏi.) * B1: GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi. * B2: HS suy nghĩ * B3: HS trả lời câu hỏi. Qua 3 bài ca dao trên, em cần khắc sâu những kiến thức cơ bản nào về nghệ thuật và nội dung? 4. Tiểu kết a. Nghệ thuật - Sử dụng mô típ mở đầu: Thân em. - Các hình ảnh + Thành biểu tượng trong ca dao: tấm khăn, ngọn đèn, mắt, muối mặn- gừng cay. + Thủ pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: Tấm lụa đào. - Thể lục bát, lục bát biến thể, thể bốn chữ. - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. - Nhân vật trữ tình. b. Nội dung * B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thể hiện nỗi niềm chua xót đắng cay và tình cảm yêu thương chung thuỷ của người bình dân trong xã hội cũ. * Ghi nhớ (trang 85) Tiết 3 HĐ của HS & GV Sản phẩm/ Nội dung kiến thức cần đạt Hướng dẫn đọc hiểu bài ca dao số 1 thông qua HĐ nhóm (cặp đôi) và KT đặt câu hỏi. B. CA DAO HÀI HƯỚC (Bài 1, 2) 1. Bài 1/ tr. 90: Tiếng cười giải trí, tự trào 18 về cảnh nghèo của người lao động xưa - GV nêu câu hỏi: Xác định thể thơ, hình thức kết cấu, nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai? - HS suy nghĩ, trả lời, GV chốt ý. GV tổ chức thảo luận nhóm a. Thể thơ: lục bát b. Hình thức kết cấu: đối đáp nam- nữ. c. Nhân vật trữ tình Chàng trai nghèo và cô gái nghèo: cùng đối đáp về việc chuẩn bị một ngày vui hạnh phúc lứa đôi- ngày cưới. * B1: GV chia 2 nhóm HS, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. * B2: HS suy nghĩ, thảo luận (Câu hỏi cụ thể cho nhóm ở dưới). * B3: Nhóm trưởng từng nhóm báo cáo sản phẩm. HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. * B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhóm 1: Phân tích lời dẫn cưới của chàng trai (Đoạn 1) + Trong thực tế, hiện nay người ta thường dẫn cưới bằng những lễ vật gì? Nhận xét về những lễ vật dẫn cưới mà em biết? + Chàng trai trong bài ca dao định dùng những lễ vật gì để dẫn cưới đến nhà gái? Ý định đó có thực hiện được không? Vì sao? * Lời dẫn cưới của chàng trai (đoạn 1) - Chàng trai ngỏ lời với cô gái về những lễ vật anh dự định dẫn cưới đến nhà gái. - Ý định của chàng trai toan dẫn: voi- trâu- bò những con vật to lớn, quí báu-> Muốn tổ chức một đám cưới to tát, linh đình. - Chàng lại lo sợ + Sợ luật: quốc cấm. + Sợ tình trạng sức khỏe của nhà gái có: máu hàn; ăn bò bị: co gân. + Cuối cùng, chàng quyết định dẫn con vật gì đến nhà gái? Quyết định định đó tạo ra điều gì? + Nghệ thuật đặc sắc nào được thể hiện trong lời chàng trai? -> Chấp hành luật pháp, biết quan tâm, lo lắng cho nhà gái. - Cuối cùng chàng quyết định dâng một con vật bốn chân: con chuột béo- chi tiết hài hước này tạo sự bất ngờ, thú vị, hóm hỉnh trong cảnh nghèo- tiếng cười hài hước -> Lời nói, tấm lòng của chàng: đôn hậu, giản dị, mộc mạc. - Những đặc sắc nghệ thuật trong lời chàng trai + Cách nói khoa trương + Lối nói giảm dần về giá trị và kích thước của những con vật voi- trâu- bò- 19 chuột. + Tăng tiến về nỗi lo sợ sức khoẻ của nhà gái. -> Cách nói có lí, có tình, mà lại vui vẻ dễ cảm thông. + Qua đó, em hình dung như thế nào về suy nghĩ, tình cảm của chàng trai? => Chàng là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà gái. - Nhóm 2: Phân tích lời thách cưới của cô gái (đoạn 2). + Thái độ của cô gái trước lời dẫn cưới của chàng trai như thế nào? * Lời thách cưới của cô gái (đoạn 2) - Thái độ: lấy làm sang-> Không ngạc nhiên, khen là sang, không phá ngang. + Cô gái đã thách cưới những gì? Vì sao cô lại thách cưới như vậy? + Qua lời thách cưới đó, em hiểu gì về cô gái? + Lời thách cưới của cô gái có ý nghĩa gì? - Cô gái thách cưới độc đáo: một nhà khoai lang-> Đàng hoàng, sang trọng; hóm hỉnh, cảm thông cảnh nghèo; mong ước mùa màng bội thu. - Lý do thách cưới + Củ to- mời làng + Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi + Củ mẻ- con trẻ ăn chơi giữ nhà + Củ rím, củ hà- con lợn, con gà nó ăn -> Chu đáo, đảm đang, tháo vát của bà chủ trong tương lai; thể hiện tình cảm đậm đà với họ hàng, làng xóm. - Ý nghĩa lời thách cưới của cô gái + Hiểu thấu cảnh ngộ của chàng trai-> Cảm thông bằng lòng với hoàn cảnh ấy; thể hiện 20 + Nếu em là cô gái trong bài ca dao em sẽ có thái độ và cách ứng xử như thế nào với chàng trai? Vì sao? HS thảo luận cặp đôi. - Qua bài ca dao trên, em nhận thấy vẻ đẹp tâm hồn người lao động xưa như thế nào? quan niệm: trọng tình nghĩa hơn của cải. + Lạc quan trong hoàn cảnh nghèo khó. d. Ý nghĩa bài ca dao - Cuộc sống nghèo mà vui đùa, hóm hỉnh. - Người lao động xưa tự cười mình trong cảnh nghèo, đúng lúc cưới (lúc bộc lộ rõ nhất cái nghèo, để cười, để vui). - Người lao động với tâm hồn lạc quan, yêu đời, bản lĩnh, họ đã sáng tạo ra những bài ca dao hài hước để tự cười mình, để vượt lên trên cảnh nghèo, sống qua những tháng ngày khó khăn. Đó chính là niềm vui sống, yêu đời của những con người chân lấm tay bùn. Tìm hiểu bài ca dao số 2 bằng PP vấn đáp, thảo luận nhóm (cặp đôi). - GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời Xác định nhân vật trong bài ca dao là những ai? - GV nhận xét, chốt kiến thức. Thảo luận nhóm * B1: GV yêu cầu HS ghép đôi với bạn bên cạnh, trả lời câu hỏi. * B2: HS suy nghĩ, thảo luận. * B3: HS báo cáo kết quả. Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối lập, phóng đại trong bài ca dao. * B4: GV nhận xét, chốt kiến thức. 2. Bài 2/ 91: Bài ca dao châm biếm gã đàn ông yếu đuối, vô dụng. a. Nhân vật - Cô gái/ nhân dân: cất lời trách, giễu cợt. - Chàng trai (đối tượng): yếu đuối. b. Nghệ thuật đối lập, phóng đại - Câu 1: Làm trai cho đáng nên trai: Quan niệm của dân gian về đấng nam nhi: khoẻ mạnh, xốc vác. - Câu 2: Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng: nghệ thuật đối lập trong hành động (Khom lưng chống gối gánh- to tát, mạnh mẽ) với kết quả việc làm (hai hạt vừng)-> Hình ảnh thực về kẻ làm trai không có sức khoẻ, bé nhỏ như một con kiến-> Đáng cười, đáng chê. => Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười nhác, không có chí lớn trong xã hội. 21 - GV nêu câu hỏi, HS trả lời: Nếu em là con gái em có chấp nhận lấy một người chồng yếu đuối, lười nhác, không có chí lớn không? Vì sao? - GV nêu câu hỏi, HS trả lời: Đằng sau hình ảnh gã đàn ông bị phê phán trên, em hình dung như thế nào về số phận người phụ nữ xưa? c. Ý nghĩa - Số phận người phụ nữ hẩm hiu. - Đằng sau giọng điệu hài hước là tiếng thở dài. => Vừa trào lộng châm biếm vừa da diết trữ tình. Tổng kết chuyên đề sử dụng KT trình bày 1 phút. - GV đặt câu hỏi, HS trả lời: Em học được gì qua chuyên đề này? Những điều em còn băn khoăn, thắc mắc mà chưa được giải đáp? Hãy trình bày trong 1 phút. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, kết cấu, biện pháp tu từ...; nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước. 2. Nội dung a. Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa: Lời than thân phận ngư
Tài liệu đính kèm: