Tìm hiểu đặc điểm thổ nhưỡng của địa phương:
- Giáo viên cho học sinh quan sát trong khuôn viên nhà trường hoặc nơi thực nghiệm xác định loại đất chính ở địa phương, các em cần ghi chép lại về màu sắc, kết cấu của đất. Sau đó giáo viên hướng dẫn các em xác định 2 vị trí có sự khác biệt về lớp đất trên bề mặt và cho học sinh tạo 2 hố đất nhỏ để quan sát, so sánh về lớp đất trên cùng của tầng đất (màu sắc, kết cấu của đất .)
+ Một vị trí dưới tán cây lớn: H5. Học sinh quan sát các tầng đất trên cùng của lớp đất dưới tán cây:
Hình 5. Học sinh đánh giá lớp đất dưới tán cây.
- Trên cùng là lớp chất mùn có màu xám thẫm, lẫn nhiều cành, lá cây, khá ẩm ướt.
- Bên dưới là tầng đất thịt màu đỏ vàng.
+ Một vị trí ở nơi trống vắng, không có cây cối:
Hình 6. Học sinh quan sát lớp đất ở vị trí thứ 2:
- Không có lớp chất mùn trên bề mặt.
- Đất cứng và khô hơn.
ng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức. Hiện nay, giáo dục trong nhà trường phổ thông không còn dừng lại ở việc giảng dạy kiến thức phổ thông thông thường mà cùng với định hướng đổi mới giáo dục toàn diện của Bộ, Ngành - Giáo dục còn đi đôi với việc hình thành kĩ năng sống, giáo dục gắn với cộng đồng và thực tế tại địa phương. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Chương trình Địa lí 6 là phân môn có nhiều khái niệm trừu tượng, khó diễn giải bằng lời, đòi hỏi trí tưởng tượng phong phú, có nhiều nội dung các em được tiếp cận trực tiếp nhưng không biết phải diễn giải như thế nào. Trong khi đó học sinh lớp 6 lại là những đối tượng mới chuyển cấp, còn nhiều bỡ ngỡ, việc tiếp cận kiến thức còn nhiều khó khăn. Thời lượng tiết học trên lớp không đủ thời gian cho các em thực hành. Vì vậy, để học sinh có thể vận dụng nội dung bài học vào giải quyết các vấn đề mà các em được tiếp cận trực tiếp, cuối chương trình giáo viên cần có biện pháp để giúp học sinh vận dụng và giải quyết các vấn đề đó. Đây chính là lí do tôi chọn đề tài “Cách tổ chức cho học sinh thực hành vận dụng kiến thức địa lí 6 bằng thực nghiệm tại địa phương” II. Mục đích nghiên cứu : Khái quát lại một số nội dung cơ bản trong chương trình địa lí lớp 6. Hướng dẫn học sinh thực hành trải nghiệm vận dụng lí thuyết vào giải quyết các vấn đề ngoài thực tiễn. Thực hiện tốt nguyên tắc “Học đi đôi với hành” Làm rõ hơn, lí giải bằng thực tiễn một số khái niệm trừu tượng mà học sinh được học trong suốt chương trình địa lí lớp 6. Rèn luyện cho học sinh phương thức hoạt động nhóm có hiệu quả, tăng cường khả năng quan sát, nhận biết và giải quyết vấn đề. Thực hiện tốt nhất mục tiêu lồng ghép giáo dục địa phương trong đổi mới phương pháp dạy học. Rèn luyện các kĩ năng sống, kĩ năng quan sát, phân tích, liên hệ thực tế. Hình thành năng lực tư duy logic, xử lí thông tin, ứng dụng để giải quyết vấn đề, dự đoán một số hiện tượng... Cải thiện mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh, làm phong phú thêm nội dung, phương pháp học tập. PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề: Thực hành vận dụng hay phương pháp khảo sát điều tra là một phương pháp đặc thù của việc dạy học địa lí vì đối tượng nghiên cứu của địa lí là các thể tổng hợp tự nhiên hoặc kinh tế- xã hội theo lãnh thổ. Muốn học sinh hiểu được các thành phần và các mối quan hệ của các thành phần đó thì giáo viên phải hướng dẫn các em nghiên cứu trên một lãnh thổ cụ thể - địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Phương pháp này nhằm khảo sát điều tra các thành phần của môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội ở địa phương. Vì vậy, giáo viên cần đề ra những nội dung cần khảo sát, đồng thời là người tổ chức, hướng dẫn, gợi ý học sinh thực hiện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo nêu rõ: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học Thông qua việc tiếp xúc, tìm tòi, điều tra thực tế địa phương sẽ cung cấp cho học sinh những biểu tượng, khái niệm, các mối quan hệ nhân quả về các đối tượng địa lí mà các em đã được học tại lớp. So sánh kết quả thu thập được với kiến thức lí thuyết để đối chiếu, tìm ra cái mới cho mình, tập dượt làm quen với nghiên cứu khoa học. Phương pháp này tạo điều kiện để học sinh tìm hiểu rõ thực tế địa phương (thuận lợi, khó khăn) - đây là cách thức tốt nhất để giáo dục cho các em về tình yêu quê hương, đất nước, quan tâm đến môi trường xung quanh và muốn làm gì đó để bảo vệ, cải tạo môi trường sống ở địa phương. II. Thực trạng vấn đề: Chương trình địa lí 6 cấp THCS cung cấp cho học sinh những kiến thức về địa lí tự nhiên đại cương như Trái Đất - Các vận động của Trái Đất, cách thức xác định tọa độ địa lí, xác định phương hướng trên bản đồ; Các thành phần tự nhiên của Trái Đất như: địa hình, thời tiết, khí hậu, sông ngòi, đất đai, sinh vật....Tất cả các nội dung đó học sinh đều được tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng để chứng minh được nó thì không hề đơn giản. Thời lượng các tiết học không cho phép học sinh được thực hành nhiều, đặc biệt là thực hành ngoài trời gần như không có, giáo viên chỉ có thể dạy nội dung bài học và kết hợp cho học sinh quan sát các dụng cụ thực hành trên lớp. Trong khi đó, nội dung địa lí đại cương lại là các vấn đề xảy ra ngoài thực tế. Vì vậy học sinh rất khó để nắm được bản chất thực sự của vấn đề. Việc rèn các kĩ năng sống, kĩ năng thực hành, quan sát cho học sinh còn chưa đáp ứng được cho yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy vì học sinh ít được tiếp cận trực tiếp, không hình dung ra được các nội dung mình đã học với các hiện tượng xảy ra ngoài thực tế. Sau khi kết thúc chương trình Địa lí 6, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế học sinh khối 6 (tổng số học sinh 210 em )trường THCS Tô Hiệu, kết quả như sau: Nội dung Biết cách đo tính khoảng cách ngoài thực địa Biết cách xác định phương hướng Biết đo nhiệt độ, đánh giá tình hình thời tiết Biết được đặc điểm lớp đất ở địa phương Biết đánh giá tổng quát tự nhiên của địa phương Thời điểm Biết về lí thuyết Biết thực hiện Biết về lí thuyết Biết thực hiện Biết về lí thuyết Biết thực hiện Biết về lí thuyết Biết thực hiện Biết về lí thuyết Biết thực hiện Số lượng 120 30 155 25 163 32 187 35 145 35 Tỉ ệ % 57,1 14,2 73,8 11,9 77,6 15,2 89,0 16,7 69,0 29,7 Nhận xét Số lượng học sinh nắm được kiến thức về mặt lí thuyết tương đối cao, đặc biệt là ở các lớp chọn, tuy nhiên số lượng học sinh biết vận dụng vào thực tế còn rất thấp Khi học tập trên lớp, các em chưa hình dung ra được mối quan hệ nhân quả của các yếu tố tự nhiên như: đất, nước, khí hậu... trong phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương... Do đó cần có giải pháp mang tính thiết thực hơn. Để thực hiện được những điều trên, cần đảm bảo những yêu cầu sau: Xác định rõ mục tiêu, nội dung cần học sinh thực hiện. Đảm bảo chương trình, nội dung dạy học trên lớp. Giáo viên có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về: các dụng cụ thực hành, cách thức tiến hành, các biểu mẫu báo cáo... Học sinh cần ôn lại các khái niệm, cách thức tiến hành trên lí thuyết để làm minh chứng. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Nội dung chương trình địa lí lớp 6 có thể chia thành 2 phần lớn là chương về Trái Đất- Các vận động của Trái Đất và chương về các thành phần tự nhiên của Trái Đất. Vì chương trình không có tiết dành cho thực nghiệm ngoài trời nên giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động ngoại khóa kết hợp trải nghiệm sáng tạo. 1. Một số nội dung cơ bản Đo tính khoảng cách trên thực địa – xác định khoảng cách trên bản đồ nếu biết tỉ lệ bản đồ. Các cách xác định phương hướng khi có la bàn, khi không có la bàn. Đặc điểm địa hình tại địa phương. Cách sử dụng nhiệt kế- đo nhiệt độ không khí tại địa phương. Cách quan sát các yếu tố của thời tiết, nhận định đặc điểm thời tiết tại thời điểm thực nghiệm. Đặc điểm thổ nhưỡng của địa phương- giá trị sử dụng ( Có thể cho học sinh đào một phẫu diện đất để quan sát tầng đất mùn ). Đánh giá về sinh vật của địa phương. Tổng quan về mối quan hệ của các yếu tố tự nhiên tới phát triển kinh tế ở địa phương. Vì các nội dung thực nghiệm xuyên suốt chương trình từ đầu năm học nên giáo viên cần cho học sinh thời gian chuẩn bị trước, đưa ra các nội dung học sinh được thực nghiệm để các em chuẩn bị về lí thuyết- nắm lại các định nghĩa, các cách tiến hành mà các em được học trên lớp. Đây cũng có thể coi như ôn tập lại một số nội dung trong chương trình. Địa điểm tiến hành thực nghiệm không cần quá xa, quá cầu kì, có thể ngay trong khuôn viên trường học hay một vườn cây gần trường... Hoạt động thực nghiệm có thể chia ra làm 2 lần với 2 phần chính của chương trình như trên, một lần vào cuối học kì I ( Trái Đất- Các vận động của Trái Đất), một lần vào cuối học ki II ( Các thành phần tự nhiên của Trái Đất); cũng có thể tiến hành tổng hợp1 lần sau khi học sinh hoàn thành chương trình đến bài cuối cùng. Tuy nhiên, để học sinh có cái nhìn khái quát nhất và không tốn quá nhiều thời gian thì phương án tổ chức một lần vào cuối năm học khả thi hơn. Trước khi tiến hành thực nghiệm giáo viên cần nêu rõ những yêu cầu cụ thể mà các em cần làm, cách thức thực hiện, chia nhóm và các quy định về việc chấp hành nội quy buổi thực nghiệm để đảm bảo an toàn. Giáo viên có thể cụ thể hóa yêu cầu đối với học sinh bằng mẫu báo cáo thực nghiệm. Mẫu tham khảo: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM ĐỊA LÍ 6 TẠI ĐỊA PHƯƠNG Nhóm: . Gồm các thành viên: NỘI DUNG BÁO CÁO: Nội dung Dụng cụ thực nghiệm Cách tiến hành Kết quả 1. Cách xác định phương hướng ngoài thực tế 2. Cách đo tính khoảng cách chiều ngang, dọc dãy phòng học trên bản đồ nếu tỉ lệ bản đồ là 1/10000 3. Đặc điểm địa hình 4. Biểu hiện của các yếu tố thời tiết tại thời điểm thực nghiệm: nhiệt độ, gió, mây, mưa. 5. Đặc điểm thổ nhưỡng 6. Đặc điểm sinh vật 7. Đánh giá tổng quát về tự nhiên tại địa phương: những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế- xã hội: 2. Cách tổ chức các hoạt động: 2.1. Đo tính khoảng cách trên thực địa – xác định khoảng cách trên bản đồ nếu biết tỉ lệ bản đồ: - Chuẩn bị : Thước dây dài. - Thực hiện : Học sinh có thể đo đạc 2 hay nhiều vị trí trong khuôn viên nhà trường, dựa vào tỉ lệ bản đồ mà giáo viên yêu cầu để tính ra khoảng cách các địa điểm đó trên bản đồ. Ghi chép lại kết quả đo được. Hình1. Học sinh trường Tô Hiệu đo khoảng chiều dài, rộng dãy phòng học. 2.2. Các cách xác định phương hướng khi có la bàn, khi không có la bàn: - Khi có la bàn: Chuẩn bị dụng cụ : La bàn ( 4 Cái) + Giáo viên có thể cho một số học sinh biết cách làm thực hiện trước, quan sát, đánh giá kết quả là đúng hay sai rồi yêu cầu những học sinh còn lại thực hiện theo. Mỗi em đều được sử dụng để biết cách làm. Hình2. Học sinh học cách sử dụng la bàn. Khi không có la bàn: Yêu cầu học sinh quan sát xung quanh và tìm cách xác định được phương hướng nếu không có la bàn: học sinh thảo luận đưa ra giải pháp và tiến hành quan sát ( dựa vào hướng Mặt Trời mọc và tìm các hướng). Hình3. Học sinh học cách xác định phương hướng dựa vào Mặt Trời. (Khi dựa vào hướng Mặt Trời xác định được các hướng rồi thì các em có thể sử dụng la bàn để đối chiếu lại xem kết quả có đúng hay không). 2.3. Tìm hiểu tình hình thời tiết tại thời điểm thực nghiệm: - Đo nhiệt độ: Dụng cụ sử dụng: nhiệt kế . Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc nhiệt kế. Yêu cầu học sinh nhắc lại cách đo nhiệt độ không khí. Học sinh tiến hành thực nghiệm với dụng cụ: Hình 4. Học sinh đọc nhiệt kế. Quan sát trực tiếp các yếu tố khác của thời tiết tại địa phương như: Gió, mây...kết hợp với kết quả nhiệt độ đo được, học sinh cần đánh giá về tình hình thời tiết tại địa phương, có thể thử dự đoán thời tiết trong ngày hôm đó, tại thời điểm này thời tiết ở địa phương ta đang gặp phải khó khăn gì?... 2.4. Tìm hiểu đặc điểm thổ nhưỡng của địa phương: - Giáo viên cho học sinh quan sát trong khuôn viên nhà trường hoặc nơi thực nghiệm xác định loại đất chính ở địa phương, các em cần ghi chép lại về màu sắc, kết cấu của đất.... Sau đó giáo viên hướng dẫn các em xác định 2 vị trí có sự khác biệt về lớp đất trên bề mặt và cho học sinh tạo 2 hố đất nhỏ để quan sát, so sánh về lớp đất trên cùng của tầng đất (màu sắc, kết cấu của đất ...) + Một vị trí dưới tán cây lớn: H5. Học sinh quan sát các tầng đất trên cùng của lớp đất dưới tán cây: Hình 5. Học sinh đánh giá lớp đất dưới tán cây. Trên cùng là lớp chất mùn có màu xám thẫm, lẫn nhiều cành, lá cây, khá ẩm ướt. Bên dưới là tầng đất thịt màu đỏ vàng. + Một vị trí ở nơi trống vắng, không có cây cối: Hình 6. Học sinh quan sát lớp đất ở vị trí thứ 2: Không có lớp chất mùn trên bề mặt. Đất cứng và khô hơn. Sau khi có kết quả quan sát được, học sinh tiến hành thảo luận tại chỗ sự khác biệt về lớp đất trên cùng của tầng đất tại sao lại có sự khác biệt như vậy. Đánh giá về vai trò của lớp phủ thực vật đối với thổ nhưỡng ở địa phương. Tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng đối với tài nguyên đất. 2.5. Đặc điểm địa hình tại địa phương: - Để quan sát được địa hình tại địa phương, giáo viên có thể tận dụng các phòng lầu của nhà trường và cho học sinh quan sát quy mô rộng, xem địa phương ta có những dạng địa hình nào?, nơi em đang đứng địa hình như thế nào?.... 2.6. Đánh giá về đặc điểm sinh vật ở địa phương: - Kết hợp quan sát địa hình, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và đánh giá về lớp phủ thực vật ở các dạng địa hình đó, kể tên các loài động, thực vật ở địa phương mà em biết. Phần này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị trước một số loại nông sản chủ yếu ở địa phương và cho học sinh đánh giá về điều kiện phát triển của các loại nông sản chủ yếu đó. H7. Sưu tầm nông sản ở địa phương : cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực Thời gian tiến hành thực nghiệm khoảng 60’, sau khi học sinh đã có được kết quả của các hoạt động mà các em tiến hành, giáo viên cho học sinh tập trung làm việc theo nhóm trong phòng học, xử lí những số liệu đo đạc được, thảo luận các kết quả mà giáo viên yêu cầu, thống nhất đáp án và giải pháp thực hiện. Đánh giá về hiệu quả buổi thực nghiệm. H8. Học sinh tổng hợp kết quả thực nghiệm. Buổi thực nghiệm được coi là thành công khi đa số học sinh nắm được cách thức thực hiện các thao tác với dụng cụ thực hành, các em đánh giá được mối quan hệ tương hỗ của các yếu tố tự nhiên như : địa hình, đất, nước, khi hậu, sinh vật. Từ đó rèn luyện cho các em ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Kết quả hoạt động của một số nhóm học sinh : IV. Tính mới của giải pháp: Với những hình thức dạy học chương trình địa lí 6 của những năm học trước, việc học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết để làm bài kiểm tra vẫn đạt kết quả cao, nhưng khi vận dụng vào thực tế thì nhiều em còn bỡ ngỡ, loay hoay với việc sử dụng dụng cụ trực quan hay tìm ra giải pháp cho các vấn đề xảy ra trong thực tế. Sau khi tiến hành, phương pháp này khác biệt ở chỗ: Học sinh được trực tiếp sử dụng các dụng cụ trực quan để đo đạc và khẳng định một số nội dung đã học trên lớp. Các em được trải nghiêm, tiếp cận trực tiếp các vấn đề một cách khoa học hơn. Có cái nhìn tổng quan hơn về tự nhiên của địa phương và biết cách đánh giá ảnh hưởng của tự nhiên đối vơi phát triển kinh tế. Phương pháp làm việc nhóm có hiệu quả hơn khi các em phân chia nhiệm vụ và phối hợp thực hiện. Tổ chức hoạt động thực nghiệm cho học sinh lớp 6 là con đường ngắn nhất thực hiện mục tiêu “học đi đôi với hành”. Học sinh nắm lí thuyết trên lớp có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề ngoài thực tiễn. Qua hoạt động trải nghiệm đã được tiến hành tại đơn vị, tôi nhận thấy đây là phương pháp có hiệu quả giúp học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết, tăng cường hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học, học sinh có điều kiện để được trải nghiệm, được trực tiếp giải quyết vấn đề. V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến này đã được áp dụng ngay trong năm học 2018- 2019, sau khi hoàn thành chương trình địa lí lớp 6 tại trường THCS Tô Hiệu. Tôi đã tổ chức cho học sinh lớp 6 tiến hành thực nghiệm trong khuôn viên trường học trong một buổi. Kết quả cụ thể sau khi khảo sát tại lớp 6A1, tổng số học sinh 35 em như sau: Nội dung Biết cách đo tính khoảng cách ngoài thực địa Biết cách xác định phương hướng Biết đo nhiệt độ, đánh giá tình hình thời tiết Biết được đặc điểm lớp đất ở địa phương Biết đánh giá tổng quát tự nhiên của địa phương Thời điểm Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Số lượng 2 30 8 35 5 32 11 35 10 35 Tỉ ệ % 5,7 85,7 22,8 100 14,3 91,4 31,4 100 28,6 100 Nhận xét Tăng Tăng Tăng Tăng Tăng Như vậy với việc tổ chức cho học sinh được thực hành trải nghiệm tại địa phương là một phương thức hoạt động có hiệu quả, đặc biệt đối với những đối tượng học sinh yếu, không có nhiều hứng thú với bộ môn. Cách làm này sẽ thu hút được học sinh tham gia nhiệt tình hơn, yêu thích môn học hơn. PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận: Tổ chức hoạt động thực nghiệm địa lí 6 tại địa phương không chỉ giúp cho học sinh nắm kiến thức một cách khoa học hơn, mà nó còn là phương pháp để giáo viên chuyền tải kiến thức nhanh hơn. Đây là giải pháp giúp giáo viên và học sinh có điều kiện để đối chiếu những lí thuyết học trên lớp thực tế tự nhiên tại địa phương. Thông qua các hoạt động rèn luyện cho các em sự thân thiện đối với môi trường, sự đoàn kết trong tập thể và trau dồi tình cảm thầy trò. Việc áp dụng hình thức tổ chức như trên sẽ thực sự mang lại hiệu quả trong công tác giảng dạy đặc biệt là nội dung chương trình địa lí 6. Tuy nhiên muốn tổ chức tốt, giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về địa điểm tiến hành, dụng cụ, các hình thức tổ chức và định hướng cho học sinh tham gia. II. Kiến nghị: Đối với giáo viên bộ môn: Cần có định hướng xây dựng kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học, kết thúc mỗi chương, bài có thể cho học sinh tiếp cận dần phương thức hoạt động thực nghiệm với các dụng cụ có sẵn trong thiết bị của nhà trường. Đối với nhà trường: Cần trang bị đầy đủ các loại đồ dùng, dụng cụ thực hành, thí nghiêm đối với bộ môn, có thể xây dựng vườn thực nghiệm nếu có điều kiện, giúp học sinh và giáo viên hoàn thành tốt hơn nội dung học tập bộ môn. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về việc tổ chức hoạt động thực hành vận dụng kiến thức địa lí 6 qua thực nghiệm tại địa phương . Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động giáo dục. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người viết Phạm Thị Kim Yến NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TÀI LIỆU TH
Tài liệu đính kèm: