A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hoạt động giảng dạy Thể dục trong nhà trường có vị
trí hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng cường sức khỏe phát triển thể
chất hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho
học sinh (HS). Có thể nói vốn quý nhất của mỗi con người là sức khỏe và trí tuệ.
Có sức khỏe tôt sẽ góp phần phát triển trí tuệ được tốt hơn và ngược lại. Thể dục
thể thao (nói chung) và điền kinh (nói riêng) giúp học sinh có sức khỏe tốt. Từ
đó, các em có thể học tập các môn văn hoá và tham gia các hoạt động đạt kết
quả cao hơn, giúp cho học sinh có tinh thần kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm
trước tập thể, tinh thần đoàn kết, tác phong nhanh nhẹn, sự cố gắng, tính thật thà,
trung thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Luyện tập Điền kinh có tác
dụng tốt đến sự phát triển toàn diện các tố chức thể lực như: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền sự khéo léo. Qua quá trình tập luyện, các em sẽ có một nếp sống
lành mạnh vui tươi, học tập và làm việc khoa học. Từ đó góp phần giáo dục đạo
đức và hình thành nhân cách cho học sinh
Vị trí của hoạt động Giáo dục Thể chất: Giáo dục thể chất trong tr-ờng học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra một lớp ng-ời; “Phát triển trí tuệ, c-ờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” . Những yêu cầu bức bách về sức khoẻ, thể chất của thế hệ trẻ đòi hỏi công tác giáo dục thể chất trong nhà tr-ờng có một vị trí xứng đáng - Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục Thể chất: + Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khoẻ. Giáo dục thể chất h-ớng vào việc hoàn thiện cơ thể học sinh về mặt hình thái và mặt chức năng, làm cho cơ thể vững vàng tr-ớc những ảnh h-ởng không thuận lợi của môi tr-ờng bên ngoài, h-ớng vào việc phòng ngừa các bệnh tật và bảo vệ s-ớc khoẻ cho học sinh. + Phát triển các phẩm chất vận động. Năng lực vận động đa dạng của con ng-ời chỉ có đ-ợc trên cơ sở tất cả các phẩm chất thể lực nh- sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sức khéo léo đ-ợc hình thành mạnh mẽ và hài hoà. + Hình thành và hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo vận động. Các kĩ năng vận động quan trọng đối với cuộc sống đ-ợc hình thành trong quá trình thực hành nh- đi, đứng, chạy nhảy, ném, phóng,..Những động tác vận động này giúp cho con ng-ời nắm đ-ợc những kĩ xảo, có đ-ợc kinh ngiệm vận 11 động khiến họ tự tin khi thực hiện các động tác trong điều kiện thay đổi của hoạt động lao động hàng ngày và hoạt động thể dục thể thao. Ham muốn và hài lòng có đ-ợc trong quá trình luyện tập thể dục dần dần chuyển thành thói quen mong muốn luyện tập một cách đều đặn, có hệ thống sau đó biến thành nhu cầu bền vững về tập luyện thể dục và hoạt động thể thao. - Đặc điểm của hoạt động giáo dục thể chất: Đặc điểm cơ bản của hoạt động này là học lí thuyết gắn liền với thực hành, biết lí thuyết để thực hành đúng và chính xác hơn, ng-ợc lại qua thực hành qua thực hành sẽ làm cho học sinh hiểu lí thuyết đ-ợc sâu, đầy đủ và chắc chắn hơn, từ đó hiệu quả học tập đạt chất l-ợng cao. Trong thực tế, phần thực hành chiếm tỉ trọng lớn, vì chỉ có thông qua thực hành tập luyện các bài tập TDTT đúng ph-ơng pháp khoa học mới đem lại sức khỏe, thể lực, mà sức khỏe thể lực là mục tiêu cơ bản của TDTT. Do đó, tập luyện là hình thức cơ bản thể hiện đặc tr-ng của môn học Thể dục. Thời l-ợng cần thiết để tập luyện, ng-ời h-ớng dẫn, sân tập, nhà Thể chất, các thiết bị và vấn đề an toàn trong tập luyện là những điều kiện quan trọng để môn học Thể dục thực hiện chức năng của mình và là những điều kiện quan trọng để môn học Thể dục thực hiện chức năng của mình và là yếu tố quyết định thực hiện mục tiêu môn học. - Nội dung hoạt động giáo dục Thể chất trong tr-ờng phổ thông THCS. - Lí thuyết chung - Đội hình đội ngũ. - Bài thể dục phát triển chung. - Chạy nhanh. - Chạy bền. - Bật nhảy. - Nhảy xa kiểu ngồi. - Nhảy xa kiểu b-ớc qua. - Ném bóng. - Môn thể thao tự chọn. - Ôn tập kiểm tra . - Kiểm tra tiêu chuẩn Rèn luyện thân thể. 12 3.1.2. Các bài tập bổ trợ th-ờng áp dụng cho môn Nhảy cao trong tr-ờng THCS. *Một số vấn đề cơ bản về môn nhảy cao. Nhảy cao là một trong bốn môn nhảy của điền kinh hiện đại (nhảy cao, nhảy xa và nhaỷ ba b-ớc). Môn nhảy cao đ-ợc đ-ợc đ-a vào thi đấu chính thức trong các đại hội điền kinh. Trong thi đấu nhảy cao, các vận động viên chạy lấy đà từ 15 đến 20 mét tới sát xà cao thì giậm nhảy trên một chân để v-ợt qua xà. Nếu xà không bị rơi thì vận động viên đ-ợc nhảy các mức xà tiếp theo (mỗi mức xà đ-ợc nâng 5cm một). Nếu ở một mức xà, vận động viên đã nhảy hết 3 lần mà vẫn không v-ợt thì không đựoc nhảy tiếp. Thành tích nhảy cao của vận động viên đ-ợc tính băng độ cao (mét và cm) ở mức xà tr-ớc (không bị rơi xà). Nhảy cao có nhiều kiểu nh-: b-ớc qua, cắt kéo, nằm nghiêng, úp bụng và l-ng qua xà. Tên kiểu nhảy đ-ợc gọi theo t- thế thân ng-ời trong lúc qua xà. Cũng có khi ng-ời ta gọi tên kiểu nhảy bằng chính tên vận động viên đầu tiên hoặc đạt thành tích đặc biệt. Ví dụ: kiểu nhảy nằm nghiêng còn gọi là kiểu nhảy “O Rin” , kiểu úp bụng còn gọi là kiểu “Xtêpanôp” , kiểu l-ng qua xà còn gọi là kiểu “Phôxbêri” . Nhảy cao là hoạt động vừa có tính chất chu kỳ (chạy đà) vừa không có chu kỳ (giậm nhảy, qua xà và rơi xuống). Thành tích nhảy cao tr-ớc hết phụ thuộc vào độ bay cao của trọng tâm cơ thể. Sau đó phụ thuộc vào t- thế thân ng-ời và động tác qua xà hợp lý của ng-ời nhảy. T- thế nào có tổng trọng tâm gần xà hơn sẽ có điều kiện để đạt thành tích cao hơn. Ví du: một ngời chạy đà giậm nhảy bật cao với độ bay cao của tổng trọng tâm cơ thể là 1m50, nếu nhảy b-ớc qua thì chỉ v-ợt qua mức xà 1,15 - 1,20m. Nếu nhảy nằm nghiêng hoặc cắt kéo thì có thể v-ợt qua mức xà 1,40 - 1,45m một cách dễ dàng. Tuy vậy kiểu nhảy cần phù hợp với vận động viên và đ-ợc vận động viên yêu thích thì mới phát huy đ-ợc thành tích. Một điều đáng chú ý là các kiểu b-ớc qua, cắt kéo, nằm nghiêng chân rơi xuống hố cát tr-ớc, do đó phù hợp với sân bãi có hố cát đơn giản vì chúng không gây nguy hiểm cho ng-ời tập. Các kiểu úp bụng, đặc biệt l-ng qua xà sân bãI cần phải có trang thiết bị hiện đậi nh- đệm mút có độ dày lớn. Các bài tập nhảy cao có tác dụng phát triển các tố chất thân thể nh-: sức nhanh, sức mạnh, sức 13 manh tốc độ, sức bền và độ mềm dẻo khéo léo linh hoạt cho ng-ời tập. Không những thế, khi tập với mức xà nâng cao dần còn rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm cao. Đối với các môn thể thao nh- bóng chuyền, bóng rổ, các bài tập nhảy cao không chỉ có ý nghĩa bổ trợ trong việc phát triển thể lực chung mà còn nhằm nâng cao sức bật, độ mềm dẻo linh hoạt cho vận động viên. Đối với các tr-ờng phổ thông THCS, nhảy cao là môn học chính khoá trong ch-ơng trình Thể dục. Nhảy cao rất hấp dẫn với lứa tuổi học sinh. Không những thế, sân bãi nhảy cao lại không lớn, dễ tổ chức trong các tr-ờng có địa hình chật hẹp. Vì vậy môn học này rất đ-ợc coi trọng trong các tr-ờng. * Các bài tập bổ trợ th-ờng áp dụng trong giảng dạy môn Nhảy cao ở tr-ờng THCS: - Bật nhảy với vật trên cao. - Tại chỗ bật cao. - Lò cò tiếp sức. - Nhảy tiếp sức v-ợt ch-ớng ngại vật. - Nhảy dây. - Bật cóc. - Một b-ớc giậm nhảy đá lăng. - Đà 3-5 b-ớc giậm nhảy đá lăng Thông qua các bài tập bổ trợ nhảy cao và hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao, vận động viên điền kinh có thể hoàn thiện đ-ợc cơ thể của mình, biết tập trung sức trong thời gian ngắn, phát triển đ-ợc sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và lòng dũng cảm. Vì vậy, nhảy cao là một trong những bài tập rất tốt để phát triển các tố chất thể lực đặc biệt là sức bật; nhảy cao là môn chính trong cá môn điền kinh. Đồng thời các bài tập nhảy cao cũng rất tốt cho các môn thể thao khác nh-: Bóng rổ, Bóng chuyền, Bóng đá. 3.2. Các ph-ơng pháp dạy học đ-ợc sử dụng trong giảng dạy môn Nhảy cao - Ph-ơng pháp thuyết trình. - Ph-ơng pháp sử dụng các ph-ơng tiện trực quan - Ph-ơng pháp làm mẫu (minh họa) - Ph-ơng pháp tập luyện ( tập luyện ổn định và biến đổi) 14 - Ph-ơng pháp phân chia – hợp nhất (hoàn chỉnh) - Ph-ơng pháp trò chơi - thi đấu - Ph-ơng pháp kiểm tra , đánh giá cho điểm. 3.3. Thực trạng giảng dạy các bài tập bổ trợ môn Nhảy cao ở tr-ờng THCS . Nhảy cao là một môn Điền kinh hấp dẫn đ-ợc học sinh yêu thích nh-ng đòi hỏi phải có sân bãi, dụng cụ khi tập luyện. Do đó, học sinh không thể luyện tập th-ờng xuyên ở mọi nơi, mọi lúc nh- chạy ngắn, chạy bền đ-ợc. Môn Nhảy cao không phải là môn thể dục giải trí do vậy các nhà văn hoá ph-ờng, cụm dân c- và các gia đình không mua sắm dụng cụ tập luyện để trang bị cho mọi ng-ời tập luyện. ở nội thành diện tích sân chơi bị thu hẹp, học sinh muốn luyện tập chủ yếu chỉ có luyện tập ở nhà tr-ờng. Để nâng cao thành tích của môn Nhảy cao, yếu tố quan trọng là nâng cao sức bật cho học sinh. Giáo viên giáo dục thể chất trong nhà tr-ờng đã lựa chọn một số bài tập bổ trợ nâng cao sức bật cho học sinh nh- sau: 3.3.1. Bật cao tại chỗ. Giáo viên phân tích kĩ thuật cho học sinh. Yêu cầu học sinh thực hiện: Học sinh hạ thấp trọng tâm từng gối, 2 chân chụm, 2 tay đ-a ra sau. Khi có hiệu lệnh học sinh bật cao căng ng-ời sang đánh mạnh theo thân ng-ời, cẳng tay và cánh tay vuông góc. Giáo viên cho học sinh luyện tập tăng dần theo từng tiết học. 3.3.2. Tại chỗ đá lăng: + Đá lăng tr-ớc. + Đá lăng tr-ớc - sau. + Đá lăng sang ngang. Đây là hình thức tập luyện nhằm tăng c-ờng độ linh hoạt của khớp hông, một trong những yêu cầu cần thiết đối với ng-ời nhảy. Việc tập luyện động tác cần đ-ợc chú trọng về biên độ làm việc của khớp hông. Tập các động tác này cần có chỗ để vịn tay nh- t-ờng, lan can, nếu không có nên tổ chức cho 1 hàng tập, 1 hàng giúp đỡ (Cầm tay để bạn tập). 15 3.3.3. Đà 1 b-ớc, 3 - 5 b-ớc đá lăng: Cũng giống nh- bài tập tại chỗ đá lăng, nội dung này không đòi hỏi sân bãi, dụng cụ tập luyện. Vì vậy, giáo viên đã lồng ghép cho học sinh tập luyện thông qua nội dung bổ trợ và trong các giờ học có thể giao bài tập về nhà cho học sinh tập tại nhà theo mức độ tăng dần. Giáo viên kiểm tra kết hợp trong các giờ học. Khi đá chân lăng có 2 mức độ : + Chân đá lăng co + Chân đá lăng thẳng. Có 2 hình thức tập không xà đệm, có xà đệm. Luyện tập chạy đà 3 – 5 b-ớc đá lăng khi tập với xà phải có sân tập, xà, đệm vì thế khi luyện giáo viên thể dục cho học sinh tập luyện đ-ới 2 hình thức: + Tập luyện đà 3-5 b-ớc đá lăng không qua xà: Cho học sinh tập luyện không xà, về kiến thức có 2 yêu cầu: Đá chân lăng co, đá chân lăng thẳng. + Tập luyện đà 3 – 5 b-ớc qua xà: Yêu cầu học sinh xác định điểm giậm nhảy, cách xà khoảng 1 cánh tay, ở vị trí 1/3 xà chạy đà đúng kỹ thuật, giậm nhảy đúng vị trí. 3.3.4. Nhảy dây: Đây là một môn thể dục đơn giản, dễ tập luyện, dụng cụ đơn giản, sân bãi không đòi hỏi không gian rộng vì thế giáo viên cho học sinh luyện tập hàng ngày tại nhà với khối l-ợng tăng dần. Hàng ngày qua kiểm tra bài cũ giáo viên có thể kiểm tra việc tập luyện ở nhà của học sinh thông qua kết quả tập luyện.Thông qua bài tập, học sinh xác định đ-ợc chân giậm nhảy của mình, tăng c-ờng sức bật cho các em. Nôị dung này không đòi hỏi về sân bãi, dụng cụ. Giáo viên đã lồng ghép cho học sinh thông qua các bài tập bổ trợ trên lớp và khi giao bài tập về nhà giáo viên cũng có thể giao cho tập luyện ở nhà theo mức độ tăng dần. Giáo viên có kế hoạch kiểm tra trong các giờ học. 16 Hàng tuần, trong các tiết học về Nhảy cao, giáo viên lồng ghép vào tập trong phần bổ trợ. Giáo viên cho học sinh luyện tập đồng loạt theo hiệu lệnh của giáo viên hoặc của cán sự. Giáo viên cho học sinh luyện tập mức độ tăng dần theo từng tiết học. 3.3.5. Trò chơi: Nhảy vào vòng tròn tiếp sức: Chuẩn bị: Tuỳ theo số l-ợng học sinh, kẻ một vạch xuất phát và một vạch chuẩn bị dài 2 – 4 m, vạch nọ cách vạch kia 1,5 – 2 m. Cách vạch xuất phát về phía tr-ớc 1 m kẻ 2 – 4 dãy vòng tròn, mỗi vòng tròn có đ-ờng kính 0,4 m, tâm vòng tròn này cách tâm vòng tròn kia 1 m. Các dãy vòng tròn cách nhau 1,5 – 2 m. Tập hợp học sinh thành 2 – 4 hàng dọc sau vạch chuẩn bị thẳng h-ớng với các dãy vòng tròn đã chuẩn bị. - Cách chơi: Khi có lệnh “ Chuẩn bị” , các em số 1 của đội tiến vào sát vạch xuất phát. Khi có lệnh “Bắt đầu” các em số 1 bật nhảy bằng hai chân vào vòng tròn 1 sau đó bật nhảy lần l-ợt vào các vòng số 2, 3, 4 rồi chạy vòng về chạm tay bạn số 2, đi vòng về tập hợp ở cuối hàng. Số 2 tiếp tục bật nhảy và chạy nh- số 1. Trò chơi cứ tiếp tục lần l-ợt nh- vậy cho đến hết, đội nào về nhanh, ít phạm quy là thắng cuộc. - Các tr-ờng hợp phạm quy: + Xuất phát tr-ớc lệnh hoặc tr-ớc khi chạm tay bạn chạy tr-ớc mình. + Không nhảy vào các vòng tròn. 3.4. Đánh giá thực trạng ph-ơng pháp giảng dạy các bài tập bổ trợ Nhảy cao ở tr-ờng THCS . - Trong quá trình giảng dạy giáo viên làm mẫu và phân tích cho học sinh hiểu đ-ợc kỹ thuật động tác, sau đó cho học sinh tập theo. - Lồng ghép trong phần tập bổ trợ, thời l-ợng ít cho nên học sinh ít có thời gian tập luyện. - Ch-a chú ý đ-ợc đến những học sinh yếu kém, ch-a có hình thức s-ae sai và nội dung tập luyện riêng cho học sinh yếu kém. - Ch-a tăng c-ờng nghiên cứu các hình thức luyện tập. 17 Trên cơ sở thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu, tìm ra một số ph-ơng pháp giảng dạy các bài tập bổ trợ trong môn Nhảy cao cho học sinh trong nhà tr-ờng nh- sau: Ch-ơng 3: Các ph-ơng pháp giảng dạy bài tập bổ trợ môn nhảy cao cho học sinh tr-ờng THCS . 3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp: - Căn cứ vào mục tiêu giáo dục phổ thông là: Giúp học sinh phát triển toàn diện cả Đức- Trí- Thể- Mĩ. Hoạt động thể dục thể thao giúp cho con ng-ời phát triển tốt về thể lực. Nhảy cao là một trong bốn môn điền kinh cơ bản đ-ợc giảng dạy trong tr-ờng THCS. Thông qua các bài tập nhảy cao, vận động viên có thể hoàn thiện đ-ợc cơ thể mình, biết tập trung sức trong thời gian ngắn, phát triển đ-ợc sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và lòng dũng cảm. Nhảy cao là một trong những bài tập tốt để phát triển các tố chất thể lực đặc biệt là sức bật; Nhảy cao là môn chính trong các môn điền kinh, đồng thời các bài tập nhảy cao cũng rất cần thiết cho các môn thể thao khác nh-: Bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá... - Căn cứ tình hình thực tế: Nhà tr-ờng nằm trong khu vực có tốc độ đô thị hoá cao, diện tích đất dùng cho vui chơi, giải trí ngày càng thu hẹp. Đời sống của gia đình HS ngày càng phát triển, các em không phải tham gia lao động giúp gia đình, phụ huynh học sinh quản lý HS khá chặt chẽ, các em ít đ-ợc hoạt động. Vì vậy kết quả thành tích thể dục thể thao của nhà tr-ờng có xu h-ớng chậm phát triển. Vì vậy, việc tìm ra một số ph-ơng pháp giảng dạy để nâng cao chất l-ợng của môn điền kinh cụ thể là thành tích môn nhảy cao là hết sức cần thiết. 3.2. Các ph-ơng pháp giảng dạy bài tập bổ trợ trong môn nhảy cao cho HS tr-ờng THCS. * Mục tiêu: Thông qua các bài tập bổ trợ giúp các em phát triển thể lực, nâng cao sức bật, phát triển sức mạnh của đùi, bổ trợ cho môn nhảy cao và các môn thể thao khác, nâng cao thành tích môn Nhảy cao. * Nội dung và cách thực hiện: 18 3.2.1. Bật nhảy bằng hai chân, tay với vào vật trên cao. - Đồ dùng dạy học: Hai quả bóng chuyền có túi treo, một dụng cụ treo bóng cao khoảng 2,5-2,8m. - Cách thực hiện: Chia lớp thành hai đội (nam – nữ), giáo viên hoạc cán sự điều khiển trò chơi, cho học sinh lần l-ợt từng HS vào vị trí lấy đà bật nhảy với tay chạm bóng, sau đó chạy về đứng cuối hàng, tập theo nguyên lí “dòng n-ớc chảy” . Đội nhanh hơn sẽ chiến thắng. Bài tập này có thể cho HS tập luyện xen kẽ trong các giờ học nhảy cao. Chuẩn bị: Đứng hai bàn chân cách nhau một khoảng nhỏ hơn vai, mũi hai bàn chân hơi xoay vào trong, thân ng-ời thẳng, hai tay buông tự nhiên. Điểm dọi của vật treo trên cao ( bóng, túi cát...) chiếu thẳng xuống mặt đất cách nửa bàn chân ( hoặc mũi bàn chân) Động tác: Co hai chân lấy đà, đồng thời mắt nhìn lên vật treo ở trên cao phối hợp với hai tay đ-a ra sau. Giậm nhảy mạnh bằng hai chân bật ng-ời hơichếch tr-ớc, h-ớng lên cao, hai tay hoặc một tay với vào vật. Cũng có thể treo vật ở trên cao ( Độ cao phù hợp ) để nhảy lên đánh đầu chạm vật. Khi rơi xuống chạm đất, cần co hai chân dể giảm chấn động, sau đó đứng lên đi về tr-ớc để cho ng-ời khác vào nhảy hoặc tiếp tục lấy đà để bật nhảy liên tục trong một số lần ( do GV quy định) Chú ý: T-ơng tự bài tập này, có thể tập giậm nhảy bằng một chân, đà một b-ớc giậm nhảy, đà 2 - 3 b-ớc giậm nhảy với hai tay hoặc một tay vào vật trên cao v. v...Động tác đơn thuần để phát triển sức bật của hai chân. Động tác này có thể thực hiện đơn giản hơn nh- hình thức nhảy bật nửa ng-ời (Đùi song song với mặt đất) nhảy bật cao hoặc hình thức nhảy bật đón (Bật nhanh, chân chùng nhẹ, gối gập ít) bật lên cao. 3.2.2.Nhảy v-ợt Rào tiếp sức. - Đồ dựng dạy học: Đõy là một trũ chơi đơn giản chỉ cần dựng dõy chun, rào cản bằng ống nhựa nhỏ - Cách thực hiện: Tổ chức d-ới hình thức trò chơi. 19 Chuẩn bị: Kẻ một vạch xuất phát, chia số HS trong lớp thành 2 nhóm chơi. Trong mỗi nhóm cử ra 6 - 10 em tiến về vạch xuất phát 1 m và lần l-ợt ngồi theo từng cặp, mặt quay vào nhau, một tay chống sau, tay kia đ-a về tr-ớc cao ngang ngực sao cho đầu ngón tay chạm đầu ngón tay ng-ời ngồi đối diện với mình tạo thành một “ rào” . Nh- vậy 6 - 10 em sẽ tạo thành 3 - 5 “ rào” . “ Rào” nọ cách “ rao” kia 1 – 2 m, số HS còn lại của mỗi tổ tập hợp thành từng hàng dọc sau vạch xuất phát thẳng h-ớng vuông góc với “ rào” . Số ng-ời tham gia của 2 nhóm ngang nhau, nên phân đều tỷ lệ nam với nữ, nữ với nữ. Chú ý: Có thể hạ thấp độ cao của tay làm “ rào” cho phù hợp với thể lực HS. Có thể thay “ rào”bằng dây chun hoặc vật ch-ớng ngại. Cách chơi: Khi có lệnh, 2 em số 1 của 2 đội chạy về tr-ớc, bật nhảy bằng một chân qua lần l-ợt các “ rào” , sau đó quay ng-ợc lại và cũng lần l-ợt bật nhảy qua các “ rào” , rồi đ-a tay chạm bạn số 2, đi vòng về tập hợp ở cuối hàng. Số 2 sau khi chạm tay số 1 cũng lần l-ợt thực hiện các thao tác nh- số 1 và trò chơi tiếp tục nh- vậy cho đến hết, đội nào xong tr-ớc, ít phạm quy là thắng cuộc. Các tr-ờng hợp phạm quy: + Xuất phát tr-ớc lệnh hoặc ch-a chạm tay bạn tr-ớc mình. + Không nhảy qua “ rào” mà chạy né sang bên cạnh. Chú ý: Có thể nhảy bằng một chân hoặc hai chân qua “ rào” , khi chạm “ rào” vẫn đ-ợc chơi bình th-ờng. Nhắc HS không đ-ợc nâng “ rào” khi bạn nhảy. 3.2.3. Lò cò tiếp sức: - Đồ dùng dạy học: Chuẩn bị bốn vật chuẩn nh- ghế nhựa, cờ, còi - Cách thực hiện: Tổ chức d-ới hình thức trò chơi. Chia lớp thành 4 đội có số ng-ời bằng nhau, xếp thành 4 hàng dọc có số ng-ời bằng nhau. đứng tại vạch xuất phát, cách vật chuẩn khoảng 8-10m. Khi có lệnh, ng-ời đầu hàng nhảy lò cò qua vật chuẩn và quay về đến vạch chạm tay vào tay ng-ời sau và ng-ời đó tiếp tục nhảy lò cò, cứ thế đến ng-ời cuối cùng. Đội nào hoàn thành tr-ớc sẽ chiến thắng. Ngoài ra, để tránh đơn điệu, ngời ta có thể thay đổi hình thức của trò chơi Lò cò tiếp sức nh- sau: *Trò chơi lò cò tập thể. - Mục đích: Đây là trò chơi vừa vui, vừa hấp dẫn, mà ngoài việc phát triển sức mạnh của chân còn có tính giáo dục tinh thần tập thể, tính đồng đội cao cho HS. Trò chơi này rất đ-ợc HS yêu thích. 20 - Cách chơi: Tổ chức lớp thành nhiều đội, mỗi đội khoảng 10 HS ( Cùng là nam hoặc cùng là nữ ) các đội có thể chênh nhau 1 đến 2 ng-ời không ảnh h-ởng lắm đến cách chơi. Tất cả đội đều thống nhất co gối chân trái ( hoặc chân phải ) trong mỗi l-ợt chơi. Từ ng-ời thứ 2 đến cuối hàng, dùng tay trái nắm vào cổ chân, bàn tay phải đặt lên vai ng-ời đứng tr-ớc. Khi có hiệu lệnh: “Bắt đầu” . Cá hàng cùng lò cò di chuyển vể tr-ớc. Lò cò cần đồng đều và b-ớc vừa phải mới không bị đứt hàng. Do vậy trong hành có thể cùng hô 1 - 2, 1 -2, 1 - 2,...hoặc cùng đếm 1, 2, 3, 4, 4, 5, 6, 7, 8,...sẽ làm cho việc di chuyển đồng đều hơn và không bị đứt hàng. Hàng nào tới đích tr-ớc tiên sẽ đ-ợc xếp trên. - Tr-ờng hợp phạm quy: + Bị đứt hàng; + Không lò cò; + Không di chuyển tới đích. x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x 0 ------------------------- 5 – 10 m ----------------------- - Những cải tiến để nâng cao độ khó, nâng cao yêu cầu rèn luyện và làm phong phú hình thức chơi nh- sau: + Tăng độ dài cự ly lò cò lên 15 - 20 m + Lò cò vòng qua mốc quy định rồi di chuyển về vạch xuất phát (cũng là đích) + Lò cò trên đ-ờng dích dắc. * Lò cò nâng cao gối: Mục đích: Phát triển sức mạnh của đùi. - Cách thực hiện: Lò cò với yêu cầu chân chạm đất phải nâng cao sau mỗi lầ chạm đất. Di chuyển hết cự ly thì đổi chân. Để giúp cho phần tập đ-ợc hấp dẫn có thể tổ chức theo hình thức lò cò tiếp sức đối diện,
Tài liệu đính kèm: