Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế, xã hội một cách toàn diện.

Ngành giáo dục và đào tạo cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Nhằm đáp

ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo trong những năm

gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ.

Đổi mới giáo dục cần đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc

phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém, trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng

các thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong nước và quốc tế vào thực

tiễn nước ta. Có thể nói, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là

hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, đổi mới phương pháp dạy học

phải dựa trên kết quả đổi mới kiểm tra đánh giá và ngược lại đổi mới kiểm tra

đánh giá để thúc đẩy và phát huy hiệu quả khi thực hiện đổi mới phương pháp

dạy học. Việc đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cử của học sinh đã bắt đầu

được thực hiện bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan ở nhiều môn học.

Điều này giúp kiểm tra, đánh giá được kiến thức của học sinh một cách toàn

diện, tránh học tủ, học vẹt. Qua đó, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự giác,

chủ động trong học tập.

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều thí nghiệm lý thú, bổ

ích. Trong quá trình học tập, thông qua các thí nghiệm, học sinh được củng cố

mối liên hệ giữa lý thuyết với ứng dụng. Nhiều năm qua, nội dung sách giáo

khoa còn nặng về lý thuyết và do điều kiện của từng trường còn khó khăn nên

việc thực hiện các thí nghiệm còn nhiều hạn chế. Mặc dù sách giáo khoa mới

(áp dụng từ năm 2004) đã có nhiều cải tiến, nhiều thí nghiệm hóa học với mục

đích nghiên cứu hoặc củng cố kiến thức được đưa ra. Tuy nhiên, để khắc sâu

những hiện tượng, kỹ năng tiến hành thí nghiệm trong mỗi bài học cần phải

xây dựng một hệ thống các câu hỏi thực nghiệm với môn học này. Đặc biệt là

chương trình hóa học lớp 8, các em mới bắt đầu làm quen với các thí nghiệm

hóa học, còn bỡ ngỡ với các thao tác tiến hành cũng như việc áp dụng các tính

chất hóa học của các chất vào thí nghiệm. Điều này càng cần phải có một hệ

thống các câu hỏi thực nghiệm giúp các em ghi sâu những thao tác thí nghiệm

cũng như các liên hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc

đổi mới và hoàn thiện phương pháp giảng dạy cũng như nhằm củng cố và giúp

các em học sinh khắc sâu kiến thức môn học, giúp các em yêu thích môn học

hơn. Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Xây dựng bài tập

hóa học thực nghiệm trong quá trình dạy học môn hóa học”.

pdf 25 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 1337Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng mục tiêu như: 
* Về kiến thức: 
 - Là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học 
sinh khắc sâu lý thuyết và các thao tác tiến hành thí nghiệm. 
 - Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà 
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. 
 - Thông qua các bài tập thực nghiệm, học sinh hiểu kỹ hơn các khái niệm, 
tính chất hóa học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên. 
* Về kỹ năng: 
 - Củng cố thêm kỹ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh. 
 - Rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải 
thích các vấn đề nảy sinh từ thí nghiệm 
 - Rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so 
sánh, đối chiếu 
* Về thái độ: 
 - Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, 
phong cách làm việc khoa học. 
 - Giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc học môn hóa học, từ đó tạo động 
cơ học tập tích cực: kích thích trí tò mò, óc quan sát..làm tăng hứng thú học tập 
môn hóa học và có thể giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai 
4/14 
CHƯƠNG 2: 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP 
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC THCS 
2.1. Vài nét về tình hình nhà trường 
Trường THCS mà tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này, được thành lập từ 
năm 1974, trường nằm tại trung tâm của một Quận trên địa bàn TP Hà Nội. Qua 
gần 40 năm xây dựng, nhà trường đã có nhiều đổi thay và phát triển. Năm 2010 
trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia với 22 phòng học và đầy đủ các 
phòng thư viện, phòng thí nghiệm Sinh, Hóa, Vật lí, phòng thực hành máy tính... 
Về kết quả học tập của học sinh, trong những năm gần đây số lượng học 
sinh thi vào cấp ba luôn đứng vào tốp đầu của Quận. Công tác bồi dưỡng học 
sinh giỏi, học sinh năng khiếu cũng được nhà trường quan tâm đúng mức, hàng 
năm nhà trường có nhiều học sinh dự thi học sinh giỏi và đạt nhiều giải cấp 
Quận, Thành phố ở các môn học. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt 
được vẫn còn một số tồn tại như: nhiều em học sinh còn chưa thực sự yêu thích, 
học lệch, học yếu một số môn khoa học như Vật lí, Sinh học, Hóa học. 
2.2. Thực trạng kết quả học tập và mức độ yêu thích môn hóa của học sinh 
Đứng trước tình hình trên, là một giáo viên dạy bộ môn Hoá học tôi đã tiến 
hành khảo sát kết quả học tập bộ môn Hoá của các em học sinh lớp 8Ao, 8A1 
Bảng 1: Kết quả học tập giữa kì I môn Hoá của học sinh các lớp 8Ao, 8A1 
Nhìn chung, kết quả học tập bộ môn Hoá học của 2 lớp chưa cao. Qua bài 
kiểm tra trên 109 em học sinh lớp 8Ao, 8A1 cho thấy điểm trung bình như sau: 
Giỏi 9,2%, Trung bình - Khá 53,2%, Yếu 24,7%, kém 12,8%. 
Bảng 2: Kết quả đánh giá mức độ yêu thích của học sinh khi học tập 
bộ môn Hoá học lớp 8Ao, 8A1 
Qua bảng 3 cho thấy tỉ lệ học sinh không thích học bộ môn Hoá học 
(59,6%) nhiều hơn tỉ lệ học sinh yêu thích (36,8%) môn này khi học tập, số còn 
lại (3,6%) là không có ý kiến. Qua tìm hiểu tôi thấy các em vẫn lúng túng trong 
các thao tác tiến hành thí nghiệm, khả năng trình bày, giải thích hiện tượng hoá 
học còn kém dẫn tới tỷ lệ yêu thích môn học còn cao. 
Lớp Sĩ số 
Điểm 
03 
Điểm 
35 
Điểm 
58 
Điểm 
810 
8Ao 51 8 13 25 5 
8A1 58 6 14 33 5 
Tổng 109 14 27 58 10 
(%) 100% 12,8% 24,7% 53,2% 9,2% 
Lớp Sĩ số Rất thích học Không thích học Không ý kiến 
8Ao 51 17 33 1 
8A1 58 23 32 3 
Tổng 109 40 65 4 
(%) 100% 36,8% 59,6% 3,6% 
5/14 
CHƯƠNG 3: 
ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP THỰC 
NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THCS 
3.1. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm môn Hoá học 
 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn là loại câu trắc nghiệm 
thông dụng nhất vì nó có thể được dùng để đo lường mức độ đạt được nhiều 
loại mục tiêu giáo dục quan trọng: biết, hiểu, phê phán, khả năng giải quyết 
vấn đề, khả năng đưa ra những lời tiên đoán, khả năng đề ra những hoạt động 
thích hợp. Hầu hết mọi khả năng vốn được khảo sát bằng các loại luận đề, câu 
hỏi ngắn, câu trắc nghiệm đúng - sai, điền thế,đều có thể khảo sát được bằng 
loại câu nhiều lựa chọn. Hơn nữa, các loại câu nhiều lựa chọn ít chịu các sai số 
may rủi do đoán mò. 
Vì vậy, ở đây ta tìm hiểu việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
nhiều lựa chọn về các mặt: tiêu chuẩn, quy trình, phân tích và đánh giá. 
3.1.1. Tiêu chuẩn xây dựng 
 - Tiêu chuẩn định tính 
+ Câu dẫn: phải bao hàm đầy đủ các thông tin cần thiết về vấn đề được 
trình bày một cách đầy đủ, rõ ràng, súc tích. 
+ Các phương án chọn : phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, cùng loại với câu 
dẫn. Câu nhiễu phải có tính hấp dẫn, có vẻ hợp lý đối với người chưa nắm vững 
vấn đề. 
 - Tiêu chuẩn định lượng 
+ Độ khó: trong khoảng 20%-80%, tốt nhất nằm trong khoảng 40% - 60%, 
độ phân biệt (độ phân cách câu) từ 0,2 trở lên. 
3.1.2. Quy trình xây dựng 
 - Nguyên tắc chung 
+ Xây dựng theo mục tiêu nội dung khảo sát: khi xây dựng câu hỏi trắc 
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phải bám sát mục tiêu nội dung của chương 
trình, của trọng tâm kiến thức, sách giáo khoa và đặc biệt là phải nắm vững 
thật sự kiến thức hóa học, phải biết khai thác chiều sâu của kiến thức mới có 
câu hỏi hay. 
 - Quy tắc xây dựng 
 + Quy tắc lập câu dẫn: 
 * Câu dẫn là phần chính của câu hỏi, vì vậy câu dẫn phải đầy đủ thông tin 
cần thiết, ngắn gọn, rõ ràng, ít dùng các từ phủ định. Câu dẫn phải trong sáng, 
tránh dẫn đến hiểu lầm hay có thể hiểu theo nhiều cách. 
 * Thường dùng một câu hỏi hay một câu lửng ( một nhận định không đầy 
đủ, chưa hoàn chỉnh ) để lập câu dẫn. 
 * Khi lập câu dẫn cần tránh những từ có tính chất gợi ý hoặc tạo đầu mối 
dẫn đến câu trả lời. 
 * Câu dẫn không nên quá dài và mất nhiều thời gian cho việc đọc câu hỏi. 
 * Câu dẫn nên là câu hỏi trọn vẹn, không đòi hỏi học sinh đọc các câu 
chọn mới biết mình đang được hỏi vấn đề gì. 
 * Những từ buộc phải nhắc lại nhiều lần trong các câu thì đưa vào câu dẫn. 
6/14 
 * Nên ít hay tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. 
+ Quy tắc lập các phương án chọn: thường có 4-5 phương án chọn, trong 
đó chỉ có một phương án là đúng nhất, những câu còn lại là những câu nhiễu 
hay còn gọi là mồi nhử. 
Khi soạn các phương án chọn cần lưu ý những quy tắc sau: 
* Câu chọn phải có cùng loại quan hệ với câu dẫn. 
* Câu đúng phải đúng hoàn toàn, không được gần đúng. 
* Câu đúng phải đúng không tranh cãi được, điều này có nghĩa là một và 
chỉ một câu được xác định từ trước là đúng. 
* Các câu chọn không được chứa một đầu mối nào để đoán ra câu trả lời. 
* Tránh xu hướng câu đúng luôn dài hơn các câu nhiễu khác tạo cơ sở cho 
việc đoán mò của học sinh. 
* Câu nhiễu phải có tính hấp dẫn, phải tỏ ra là có lý đối với những người 
không am hiểu hoặc hiểu không đúng. 
* Cần tránh những câu rập khuôn sách giáo khoa tạo điều kiện cho học 
sinh học vẹt tìm câu trả lời đúng. 
* Nếu câu dẫn là câu trắc nghiệm bỏ lửng (chưa hoàn tất) thì các câu lựa 
chọn phải nối tiếp với câu bỏ lửng thành những câu đúng văn phạm. 
3.1.3. Các bước xây dựng: gồm ba giai đoạn 
 - Giai đoạn 1 (giai đoạn định tính): Xây dựng câu hỏi. 
 + Nghiên cứu chương trình, các giáo trình, sách giáo khoa. 
 + Xây dựng câu hỏi, trao đổi với các đồng nghiệp, chuyên gia để chỉnh lý. 
 - Giai đoạn 2 ( giai đoạn định lượng ): Kiểm định chỉ số các câu hỏi. 
 + Trắc nghiệm thử 
 + Kiểm định độ khó, độ tin cậy, độ phân biệt trình độ học sinh. 
 - Giai đoạn 3 ( giai đoạn chọn lựa ): Sử dụng vào các mục tiêu dạy học. 
 + Những câu thỏa mãn các yêu cầu định tính và định lượng sẽ được đưa 
vào trắc nghiệm chính thức. Thường các câu đạt tiêu chuẩn định lượng là: 
 + Ít nhất có 10% học sinh trả lời đúng ( độ khó: 0.1 - 0.9 ) 
 + Độ phân biệt > 0.1. 
 + Mỗi phương án chọn có ít nhất 3%-5 % thí sinh chọn. 
 + Một câu trắc nghiệm nếu tất cả thí sinh (yếu, giỏi..) đều (hoặc không) 
trả lời được thì câu đó không có giá trị. Một phương án sai mà có quá ít (hoặc 
không có) thí sinh chọn thì phương án đó không còn là mồi nhử nữa, phải thay 
bằng phương án khác có giá trị hơn. 
3.1.4. Phân tích và đánh giá 
 Phân tích câu trả lời của thí sinh trong một bài trắc nghiệm giúp cho người 
soạn thảo: 
 - Biết được câu nào quá khó, câu nào quá dễ. 
 - Lựa ra được các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được học 
sinh giỏi với học sinh kém. 
 - Biết được lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong 
muốn và cần phải sửa đổi như thế nào cho tốt hơn. 
7/14 
3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập tự luận môn Hoá học THCS 
 Câu hỏi tự luận được dùng phổ biến trong chương trình THCS. Chúng có 
ưu điểm là kiểm tra nhanh hiểu biết của học sinh về một vấn đề, rèn luyện 
được khả năng diễn đạt ý của học sinh về vấn đề đó (điều này đặc biệt cần thiết 
với lứa tuổi học sinh THCS). Vì vậy, ở đây ta tìm hiểu việc xây dựng câu hỏi 
trắc nghiệm tự luận về các mặt: tiêu chuẩn, quy trình, phân tích và đánh giá. 
3.2.1. Tiêu chuẩn xây dựng 
 - Tiêu chuẩn định tính 
+ Câu hỏi phải bao hàm các vấn đề cần kiểm tra, rõ ràng, súc tích, ngắn gọn. 
+ Câu hỏi nêu ra phải giúp học sinh hình dung ra được phương án trả lời. 
+ Không nêu câu hỏi có hoặc không. 
 - Tiêu chuẩn định lượng: 
+ Độ khó: trong khoảng 20%-80%, tốt nhất nằm trong khoảng 40%-60% 
3.2.2. Quy trình xây dựng 
 - Nguyên tắc chung 
+ Xây dựng theo mục tiêu nội dung khảo sát: khi xây dựng câu hỏi trắc 
nghiệm tự luận phải bám sát mục tiêu nội dung của chương trình, của trọng 
tâm kiến thức, sách giáo khoa và đặc biệt là phải nắm vững thật sự kiến thức 
hóa học, phải biết khai thác chiều sâu của kiến thức mới có câu hỏi hay. 
 - Quy tắc xây dựng: 
 + Câu hỏi phải đầy đủ thông tin cần thiết, ngắn gọn, rõ ràng, ít dùng các 
từ phủ định. Câu hỏi phải trong sáng, tránh dẫn đến hiểu lầm hay có thể hiểu 
theo nhiều cách. 
+ Câu hỏi không quá dài và phải mất nhiều thời gian cho việc đọc câu hỏi. 
 + Nên ít hay tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. 
3.2.3. Các bước xây dựng: gồm ba giai đoạn 
 - Giai đoạn 1 (giai đoạn định tính): Xây dựng câu hỏi. 
 + Nghiên cứu chương trình, các giáo trình, sách giáo khoa. 
 + Xây dựng câu hỏi, trao đổi với các đồng nghiệp, chuyên gia để chỉnh lý. 
 - Giai đoạn 2 (giai đoạn định lượng): Kiểm định chỉ số các câu hỏi. 
 + Trả lời thử 
 + Kiểm định độ khó, độ tin cậy, độ phân biệt trình độ học sinh. 
 - Giai đoạn 3 (giai đoạn chọn lựa): Sử dụng vào các mục tiêu dạy học. 
 + Những câu thỏa mãn các yêu cầu định tính và định lượng sẽ được đưa 
vào câu hỏi chính thức. Thường các câu đạt tiêu chuẩn định lượng là: 
 + Ít nhất có 10% học sinh trả lời đúng ( độ khó: 0.1 - 0.9 ) 
 + Độ phân biệt > 0.1. 
 + Một câu tự luận nếu tất cả học sinh (yếu, giỏi..) đều (hoặc không) trả lời 
được thì câu đó không có giá trị. 
3.2.4. Phân tích và đánh giá 
 Phân tích câu trả lời của học sinh trong một bài tự luận giúp cho người 
soạn thảo: 
 - Biết được câu nào quá khó, câu nào quá dễ. 
 - Lựa ra được các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được học 
sinh giỏi với học sinh kém. 
8/14 
3.3. Một số câu hỏi, bài tập thực nghiệm chương Oxi - Không khí và 
chương Hidro - Nước môn hoá học lớp 8. 
 Dựa trên quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự 
luận, tôi đã xây dựng được hệ thống bài tập cho hai chương Oxi - Không khí và 
Hiđro - Nước. Hệ thống bài tập này được chia thành các chủ đề, mỗi chủ đề 
bao gồm cả bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. 
3.3.1. Bài tập về tính chất của Oxi 
Bài 1: Sắp xếp thứ tự thao tác khi tiến hành thí nghiệm oxi tác dụng với sắt: 
 1. Quấn mẩu than vào đầu dây sắt. 
 2. Khi sắt nóng đỏ, đưa nhanh vào bình Oxi 
 3. Nung nóng dây sắt đến khi sắt nóng đỏ 
 4. Điều chế và thu khí Oxi vào bình. 
 5. Đốt đèn cồn 
A. 1,2,4,5,3 B. 1,4,5,3,2 C. 4,1,5,3,2 D. 2,3,5,4,1 
Đáp án: C 
Bài 2: Đốt photpho trong bình chứa Oxi thì có hiện tượng gì xảy ra? 
 A. Photpho cháy sáng. 
 B. Có khói trắng sinh ra. 
 C. Có hơi nước sinh ra 
 D. Cả A và B. 
Đáp án: D 
Bài 3: Cho hình vẽ minh họa thí nghiệm sắt tác dụng với Oxi như sau: 
Giải thích vì sao phải cho cát xuống đáy bình? 
Đáp án: Vì phản ứng tỏa nhiều nhiệt, sản phẩm tạo thành rất nóng nên để tránh 
bị hỏng bình cần phải cho cát xuống đáy bình. 
3.3.2. Bài tập về điều chế và thu khí Oxi 
Bài 4: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí Oxi từ bình 2 sang bình 1, cách 
nào sau đây mô tả đúng? 
 A B C 
Đáp án: A 
O2 1 
2 O2 
2 
1 
O2 1 2 
9/14 
Bài 5: Cho hình vẽ sau: 
Dụng cụ và hóa chất vẽ trên có thể dùng để điều chế chất khí nào trong số các 
chất khí sau trong phòng thí nghiệm: O2, Cl2, H2, CO2. Giải thích? 
Đáp án: Dụng cụ và hóa chất trên có thể điều chế khí Oxi trong phòng thí 
nghiệm vì: 
 + Nhiệt phân hợp chất giàu oxi 
 + Khí sinh ra ít tan trong nước 
Bài 6: Hình vẽ nào mô tả cách thu khí Oxi bằng phương pháp đẩy không khí? 
A. B. C. 
Đáp án: A 
Bài 7: Trong phòng thí nghiệm, để điều chế Oxi, người ta phải lần lượt lắp 
dụng cụ như hình sau: 
Giải thích vì sao phải để bông ở đầu ống nghiệm? 
Đáp án: Để bông ở miệng ống nghiệm để ngăn không cho KMnO4 thăng hoa 
sang bình chứa oxi. 
Bài 8: Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ điều chế khí Oxi trong phòng thí 
nghiệm sau: 
Đáp án: Ống nghiệm thu Oxi để ngược, do oxi nặng hơn không khí nên nếu để 
ngược sẽ không thu được oxi. 
Kh
í 
O
2 
10/14 
3.3.3. Bài tập về tính chất của Hiđro 
Bài 1: Khi dẫn một luồng khí Hiđro đi qua ống nghiệm đựng bột đồng II oxit 
thì có hiện tượng gì xảy ra? 
 A. Bột đồng II oxit từ màu đen chuyển thành màu đỏ 
 B. Có hơi nước bám trên thành ống. 
 C. Không có hiện tượng gì xảy ra 
 D. Cả A và B 
Đáp án: D 
Bài 2: Hãy sắp xếp các thao tác tiến hành thí nghiệm Hiđro tác dụng với đồng 
II oxit như hình sau theo đúng trình tự: 
1. Cho bột đồng II oxit vào ống dẫn, chuẩn bị cốc nước kèm ống nghiệm để thu 
sản phẩm phản ứng 
2. Đun nóng ống dẫn có bột đồng II oxit 
3. Dẫn khí Hiđro đi qua ống dẫn 
4. Đốt đèn cồn 
 A. 1,4,3,2 B. 4,1,2,3 C. 3,2,4,1 D. 2,3,4,1 
Đáp án: A 
Bài 3: Cho biết hình vẽ trên miêu tả thí nghiệm gì? Vì sao? 
Đáp án: Hình vẽ trên miêu tả thí nghiệm Hiđro phản ứng với Oxi. Vì: 
 Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2 
H2O 
11/14 
3.3.4. Bài tập về điều chế, thu khí Hiđro 
Bài 4: Cho các chất sau: H2O, HCl, NaOH, Zn, KMnO4. Cặp chất dùng để điều 
chế Hiđro trong phòng thí nghiệm (theo hình vẽ dưới) là: 
Đáp án Chất 1 Chất 2 
A Zn NaCl 
B Zn HCl 
C H2O HCl 
D KMnO4 CaCl2 
Đáp án: B 
Bài 5: Hình vẽ dưới mô tả cách điều chế khí Hiđro trong phòng thí nghiệm, 
hãy giải thích sơ đồ lắp ráp đó. 
Đáp án: 
- Sử dụng bình kíp để điều chỉnh lượng axit phản ứng. 
- Ống nghiệm chứa Zn và axit được đậy kín bằng nút cao su để tránh khí Hiđro 
thoát ra. 
- Khí Hiđro sinh ra từ phản ứng Zn và HCl được thu vào ống nghiệm bằng 
phương pháp đẩy nước do Hiđro ít tan trong nước. 
Bài 6: Hình vẽ sau mô tả cách điều chế khí nào? Giải thích vì sao? 
Cho biết (1): dung dịch HCl, H2SO4, (2): chất rắn Fe, Zn 
Đáp án: Có thể điều chế khí Hiđro vì chất khí không tan trong nước. 
12/14 
Bài 7: Trong các hình vẽ sau, hình nào mô tả cách thu khí Hiđro bằng phương 
pháp đẩy không khí? 
A B C 
Đáp án: B 
3.5. Kết quả khảo sát sau khi thực hiện giải pháp của đề tài 
3.5.1. Tiến hành khảo sát đối chiếu 
Bảng 3: So sánh mức độ yêu thích của học sinh khi học tập môn Hoá học 
lớp 8 trước và sau khi thực hện giải pháp của đề tài 
* Mức độ yêu thích bộ môn của lớp 8Ao, 8A1 trước khi thực hiện đề tài. 
* Mức độ yêu thích bộ môn của lớp 8Ao, 8A1 sau khi thực hiện đề tài. 
Qua bài bảng tống kết số phiếu khảo sát mức độ yêu thích môn học trước 
và sau khi thực hiện giải pháp của đề tài ta thấy: số học sinh yêu thích môn học 
tăng 16,6%, số học sinh không yêu thích môn học giảm 14,8%, số học sinh 
không nêu ý kiến cũng giảm so với ban đầu là 1,8%. 
Bảng 4: So sánh kết quả học tập bộ môn Hoá học giữa học kì I với bài kiểm 
tra cuối kì I của học sinh các lớp 8Ao, 8A1 
* Kết quả học tập giữa HKI của học sinh lớp 8Ao, 8A1 
Lớp Sĩ số Rất thích học Không thích học Không ý kiến 
8Ao 51 17 33 1 
8A1 58 23 32 3 
Tổng 109 40 65 4 
(%) 100% 36,8% 59,6% 3,6% 
Lớp Sĩ số Rất thích học Không thích học Không ý kiến 
8Ao 51 9 41 1 
8A1 58 15 42 1 
Tổng 109 24 83 2 
(%) 100% 22% 76,2% 1,8% 
Lớp Sĩ số 
Điểm 
03 
Điểm 
35 
Điểm 
58 
Điểm 
810 
8Ao 51 8 13 25 5 
8A1 58 6 14 33 5 
Tổng 109 14 27 58 10 
(%) 100% 12,8% 24,7% 53,2% 9,2% 
13/14 
* Kết quả học tập cuối kì I của học sinh lớp 8Ao, 8A1 
Qua bài kiểm tra khảo sát giữa học kì I đối chiếu với kết quả cuối kì I của 
năm học 2019-2020. Ta thấy số lượng học sinh đạt điểm kém giảm (4,6%), yếu 
giảm (11%), số học sinh đạt điểm trung bình - khá tăng (6,4%), số học sinh đạt 
điểm giỏi tăng (9,1%). 
3.5.2. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm 
 - Kết quả học tập của học sinh ở các lớp cao hơn hẳn so với kết quả khảo 
sát ban đầu. Tỷ lệ học sinh khá giỏi qua các bài kiểm tra tăng cao, tỷ lệ học sinh 
trung bình, yếu giảm đáng kể. 
 - Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy trong các giờ thực nghiệm, học sinh 
hứng thú, say mê hơn, bài học đã thực sự mang lại cho các em những điều bổ 
ích và những cảm xúc tích cực. 
- Về năng lực quan sát, tư duy và trí tưởng tượng của các em được phát 
triển cơ bản, các kỹ năng, kỹ xảo thực hành, các em không còn lúng túng, vụng 
về trong các thao tác thí nghiệm, ghi chép, thảo luận sôi nổi và có hiệu quả. 
3.6. Bài học kinh nghiệm 
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau: 
- Bài tập thực nghiệm hoá học là loại bài học rất phù hợp với các môn khoa 
học tự nhiên nhất là các môn Hóa học, Vật lí, Sinh học. Vì nó giúp các em khắc 
sâu hiện tượng, kỹ năng thí nghiệm thông qua bài tập để từ đó học sinh không 
còn bỡ ngỡ, sai lầm, lúng túng trong khi tiến hành thí nghiệm... 
- Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, biên soạn, tìm kiếm, sưu tầm 
các bài tập thực nghiệm hoá học, bài tập gắn liền hiện tượng trong thực tế. 
Lớp Sĩ số 
Điểm 
03 
Điểm 
35 
Điểm 
58 
Điểm 
810 
8Ao 51 5 8 26 12 
8A1 58 4 7 39 8 
Tổng 109 9 15 65 20 
(%) 100% 8,2% 13,7% 59,6% 18,3% 
14/14 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tôi nhận thấy đề tài đã căn bản 
hoàn thành được những vấn đề sau: 
 - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. 
 - Xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập thực nghiệm cho hai chương Oxi 
- Không khí và Hiđro - Nước. 
 - Giả thiết khoa học của đề tài đã được khẳng định qua kết quả thực nghiệm 
sư phạm: đề tài là cần thiết và có tính hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú và 
yêu thích học môn hóa học hơn. 
2. Khuyến nghị 
 Qua quá trình giảng dạy bộ môn cũng như nghiên cứu đề tài và tiến hành 
thực nghiệm, tôi có một số đề xuất sau: 
 - Nên đưa nhiều hơn và nội dung phong phú hơn các dạng bài tập về hóa 
học thực nghiệm vào sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo. 
 - Nên tăng cường số lượng và chất lượng các bài tập về hóa học thực 
nghiệm trong kiểm tra, đánh giá. 
XÁC NHẬN CỦA 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2020 
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh 
nghiệm của mình 
Người viết 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP HÓA HỌC 
THỰC NGHIỆM 
Việc xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm đã góp phần tạo thành ngân 
hàng đề kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh, đặc biệt là đánh giá kỹ năng 
tiến hành thí nghiệm của học sinh. Tôi đã áp dụng vào việc xây dựng đề kiểm 
tra 45 phút để đánh giá học sinh trong chương Oxi - không khí và Hiđro- nước. 
ĐỀ KIỂM SỐ 1 
I- Trắc nghiệm (3đ): 
Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C, D đứng trước câu trả lời mà 
em cho là đúng. 
Câu 1: Dãy nào sau đây là dãy các oxit axit? 
A. CO, CO2, HgO, P2O5 
B. CO2, SO3, N2O5, P2O5 
C. CaO, MgO, Na2O, Fe2O3 
 D. SO2, O3, N2O, NO 
Câu 2: Trong các phản ứng hoá học sau, phản ứng nào là phản ứng hoá hợp, 
phản ứng nào là phản ứng phân huỷ? 
1) 2Zn + O2 2ZnO 
2) Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_bai_tap_hoa_hoc_thuc_nghiem_t.pdf