Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt Lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt Lớp 8

2. Cơ sở thực tiễn

Có một thực tế mà tôi nhận thấy là việc vận dụng các kỹ thuật dạy

học trong môn Ngữ văn không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều

vào yếu tố khách quan nhƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh.

Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trƣờng, nhiều địa phƣơng thì các kỹ thuật dạy học

tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chƣa thật thƣờng

xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức. Riêng đối với trƣờng tôi, việc ứng

dụng các kỹ thuật dạy học đã đƣợc thực hiện ở một số môn nhƣ kĩ thuật “ Bàn

tay nặn bột” trong môn vật lí, kĩ thuật “ Sử dụng sơ đồ tƣ duy” trong môn Ngữ

văn Nhƣng ở một số môn việc áp dụng kĩ thuật dạy học mới còn khá khiêm

tốn, một phần do trang bị của giáo viên về kỹ thuật dạy học còn hạn chế, một số

giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất

khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử

dụng các kỹ thuật này, phần vì điều kiện cơ sở vật chất,.

Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng kỹ thuật

mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp

8" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với

đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng

cao chất lƣợng môn địa lí

pdf 24 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 2091Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, theo các phƣơng thức biểu đạt 
khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực 
học tập của bộ môn để hƣớng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù 
của môn học. 
Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả. 
Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc 
phục những hạn chế của các phƣơng pháp thảo luận nhóm truyền thống. 
Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết đƣợc những nội dung kiến thức ở 
cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Ngữ 
văn mà mỗi cá nhân không thể hoàn thành đƣợc trong thời gian ngắn, cần có sự 
hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm. 
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
Học sinh lớp 8A8 (năm học 2016-2017) 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 5/22 
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề 
tài. 
2. Phƣơng pháp quan sát nhằm phân tích đƣợc ƣu nhƣợc điểm của học 
sinh qua mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép để lần sau đạt hiệu 
quả cao hơn lần trƣớc. 
3. Phƣơng pháp điều tra nhằm lấy ý kiến đóng góp của học sinh sau 
mỗi lần thảo luận để các em tự nói những điểm mạnh của kĩ thuật mảnh ghép. 
4. Phƣơng pháp sƣu tầm tƣ liệu 
5. Phƣơng pháp phân tích,tổng hợp, khái quát. 
6. Dạy thử nghiệm trên lớp. 
V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 
1. Phạm vi nghiên cứu 
- Phân môn Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8 
- Một số bài áp dụng đƣợc kĩ thuật mảnh ghép 
+ Học kì I: 
 Bài “ Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh” 
 Bài “ Nói giảm, nói tránh” 
+ Học kì II: 
 Bài “Lựa chọn trật tự từ” 
2. Kế hoạch nghiên cứu 
- Thời gian xây dựng đề cƣơng sáng kiến kinh nghiệm: Từ ngày 
10/09/2016 đến 30/03/2017 
- Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài: Tháng 11 năm 2016 
- Thời gian hoàn thành sáng kiến : Ngày 10/04/2017 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 6/22 
B. PHẦN THỨ HAI 
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN 
1. Khái niệm kĩ thuật mảnh ghép 
Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết 
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. 
2. Mục tiêu sử dụng kĩ thuật mảnh ghép 
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. 
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. 
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận 
thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại 
kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). 
- Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 
3. Tác dụng đối với học sinh: 
- Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức. 
- Học sinh đƣợc phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác. 
- Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân. 
- Tăng cƣờng hiệu quả học tập. 
4. Cách tiến hành: 
* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” 
- Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm 
đƣợc giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 7/22 
khác nhau nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này đƣợc gọi là 
“nhóm chuyên sâu”. 
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành 
viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại đƣợc nội dung trong 
nhiệm vụ đƣợc giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên 
sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. 
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” 
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm 
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. 
Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm 
mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức 
tranh” tổng thể. 
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần 
lƣợt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên 
trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm 
chuyên sâu giống nhƣ nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể. 
- Sau đó nhiệm vụ mới đƣợc giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ 
này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã đƣợc tìm hiểu từ các 
nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa 
thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội 
dung học tập quan trọng. 
5. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 
Bƣớc 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu. 
Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu. 
Bƣớc 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm. 
Bƣớc 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép. 
Bƣớc 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận. 
Bƣớc 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới. 
Bƣớc 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. 
Bƣớc 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. 
Bƣớc 9: Giáo viên kết luận. 
6. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép: 
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thƣờng bao gồm trong đó các 
phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó đƣợc giáo 
viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, 
nghiên cứu. Cần lƣu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết 
chặt chẽ với nhau. 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 8/22 
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều 
hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. 
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên 
cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng 
thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo 
luận của nhóm. 
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên 
của các nhóm “chuyên sâu”. 
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để 
đảm bảo các thành viên nắm đƣợc đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. 
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , 
tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh 
đã nắm đƣợc từ các nhóm “chuyên sâu”. 
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm 
cần đƣợc phân công các nhiệm vụ nhƣ sau: 
Vai trò Nhiệm vụ 
Trƣởng nhóm Phân công nhiệm vụ 
Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết 
Thƣ kí Ghi chép kết quả 
Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện 
Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác 
Liên lạc với giáo viên Liên lạc với giáo viên để xin trợ 
giúp 
* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP: 
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép” 
VÒNG 1 
 Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 
ngƣời, 
 Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm 
vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 
2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ 
C,) 
 Đảm bảo mỗi thành viên trong 
nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu 
hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao. 
 Mỗi thành viên đều trình bày đƣợc 
kết quả câu trả lời của nhóm. 
VÒNG 2 
 Hình thành nhóm 3 hoặc 4 ngƣời( 
1 ngƣời từ nhóm 1, 1 ngƣời từ nhóm 2 
và 1 ngƣời từ nhóm 3,) 
 Các câu trả lời và thông tin của 
vòng 1 đƣợc các thành viên nhóm mới 
chia sẻ đầy đủ với nhau. 
 Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, 
nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho nhóm 
vừa thành lập để giải quyết. 
 Các nhóm mới trình bày, chia sẻ 
kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 9/22 
II. THỰC TRẠNG 
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các 
câu hỏi mà giáo viên đặt ra nhƣ các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các 
câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài 
hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đƣa lại hiệu quả cao 
trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 
Nhƣng mặt khác, vẫn còn một số học sinh lƣời học, chƣa có sự say mê 
học tập, một bộ phận học sinh thƣờng xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không 
làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm 
vững đƣợc nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời đƣợc những câu 
hỏi dễ, đơn giản ở mức độ nhận biết, còn một số câu hỏi ở mức độ thông hiểu, 
vận dụng thấp và vận dụng cao nhƣ câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so 
sánhthì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung, 
muốn giải quyết đƣợc đòi hỏi phải có sự hợp tác, làm việc theo nhóm. Nhƣng 
hoạt động nhóm nhiều khi còn mang tính hình thức, không hiệu quả, chỉ có một 
số học sinh làm việc tích cực còn lại là thụ động, trông chờ vào kết quả làm việc 
của các bạn, việc đánh giá của giáo viên đối với kết quả hoạt động nhóm nhiều 
khi chƣa chính xác, có học sinh không tích cực thảo luận nhƣng vẫn đƣợc đánh 
giá nhƣ các bạn dựa trên kết quả làm việc của cả nhóm. 
Qua các giờ dạy trên lớp, tôi có sử dụng một số phƣơng pháp dạy học 
thông thƣờng nhƣ vấn đáp tìm tòi, thuyết trình, chủ yếu học sinh khá giỏi tham 
gia học tập, số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động, mức độ chú ý nghe 
giảng còn hạn chế. Học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn 
ít, vẫn còn học sinh chƣa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt 
động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chƣa mạnh dạn nêu chính kiến của mình 
trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chƣa có thói 
quen hợp tác trong học tập đã ảnh hƣởng rất không tốt đến việc học tập của học 
sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhƣng nguyên nhân chủ yếu 
vẫn là do phƣơng pháp giáo dục. Chính vì thế nên việc học tập thƣờng ít hứng 
thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân. 
Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để 
đáp ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở 
thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong 
hệ thống giáo dục nƣớc nhà nói riêng. 
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH 
Một giờ dạy học thành công là do sự chi phối của nhiều yếu tố. Chuẩn bị 
một giờ dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định không nhỏ 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 10/22 
tới thành công của một giờ dạy. Có chuẩn bị tốt, chu đáo, kĩ càng thì hiệu quả 
của một giờ dạy sẽ đƣợc nâng lên một cách rõ ràng. 
 Một giờ học tốt là một giờ học phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, 
chủ động, sáng tạo của cả ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao tri thức, bồi 
dƣỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng 
phƣơng pháp tự học, tác động tích cực đến tƣ tƣởng, tình cảm, đem lại hứng thú 
học tập cho ngƣời học. 
 Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THCS, 
cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo 
viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo 
viên, phƣơng pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ 
chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống. Sau 
đây là giáo án minh họa 2 tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8: 
1. Bài 4- Tiết 15: Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của 
HS 
Nội dung 
* Hoạt động 1: GV hƣớng 
dẫn HS tìm hiểu về từ tƣợng 
hình, từ tƣợng thanh 
Thảo luận nhóm theo kĩ 
thuật mảnh ghép 
Vòng 1( vòng chuyên sâu) : 
GV chia lớp thành các nhóm 
chuyên sâu, yêu cầu các nhóm 
dựa vào ví dụ sgk(Tr 49): 
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. 
Những vết nhăn xô lại với 
nhau, ép cho nƣớc mắt chảy 
ra. Cái đầu lão ngoẹo về một 
bên và cái miệng móm mém 
của lão mếu nhƣ con nít. Lão 
hu hu khóc 
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống 
nó cũng khôn! Nó cứ làm in 
nhƣ nó trách tôi; nó kêu ƣ ử, 
nhìn tôi, nhƣ muốn bảo tôi 
rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi 
HS đọc yêu cầu 
thảo luận 
HS theo dõi 
I. Đặc điểm công dụng 
 1. Ví dụ( SGK tr 49) 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 11/22 
ăn ở với lão nhƣ thế mà lão xử 
với tôi nhƣ thế này à ?”. 
- Tôi ở nhà Binh Tƣ về đƣợc 
một lúc lâu thì thấy những 
tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão 
Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. 
Máy ngƣời hàng xóm đến 
trƣớc tôi đang xôn xao ở 
trong nhà. Tôi xồng xộc chạy 
vào. Lão Hạc đang vật vã ở 
trên giƣờng, đầu tóc rũ rƣợi, 
quần áo xộc xệch, hai mằt 
long sòng sọc. 
 (Nam 
Cao) 
- Nhóm chuyên sâu 1: Trong 
các từ in đậm từ nào gợi tả 
hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái 
của sự vật? 
- Nhóm chuyên sâu 2: Trong 
các từ in đậm từ nào mô phỏng 
âm thanh của tự nhiên, của 
con ngƣời? 
Vòng 2( vòng mảnh ghép) : 
HS nhóm chuyên sâu hợp lại 
thành nhóm mảnh ghép, thảo 
luận nhóm 4 phút. 
- Xếp các từ vào 2 nhóm: 
Nhóm các từ gợi tả hình ảnh, 
dáng vẻ, trạng thái của sự 
vật, nhóm từ mô phỏng âm 
thanh của tự nhiên, của con 
người. Giải nghĩa các từ in 
đậm? 
- Nhiệm vụ mới: Những từ 
gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng 
thái hoặc mô phỏng âm thanh 
Các nhóm chuyên 
sâu bàn bạc thống 
nhất ý kiến 
HS đọc yêu cầu 
của nhóm mảnh 
ghép 
HS các nhóm trao 
đổi nôi dung tìm 
hiểu trong vòng 1 
Các nhóm mảnh 
ghép trao đổi, 
hoàn thành nhiệm 
vụ mới trên cở sở 
kết qủa thảo luận 
ở vòng 1 
Đại diện nhóm 
mảnh ghép báo 
cáo kết qủa 
Các nhóm bổ 
sung phản biện 
HS theo dõi 
HS ghi bài 
HS đọc yêu cầu 
BT 
+ Các từ gợi tả hình ảnh: 
móm mém, xồng xộc, vật vã, 
rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. 
+ Các từ gợi tả âm thanh: 
hu hu, ư ử. 
2. Nhận xét 
- Các từ gợi tả hình ảnh, 
dáng điệu...của sự vật-> Từ 
tƣợng hình 
- Các từ gợi tả âm thanh của 
sự vật-> Từ tƣợng thanh 
- Tác dụng: Gợi đƣợc hình 
ảnh, âm thanh cụ thể, sinh 
động; có giá trị biểu cảm 
cao 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 12/22 
nhƣ trên có tác dụng gì trong 
văn miêu tả và tự sự? 
GV yêu cầu đại diện nhóm 
mảnh ghép báo cáo kết qủa 
GV yêu cầu các nhóm nhận 
xét, bổ sung và phản biện 
GV chốt KT và ghi bảng 
GV đƣa ra bài tập nhanh 
Gọi HS đọc 
 “Anh Dậu uốn vai ngáp dài 
một tiếng. Uể oải, chống tay 
xuống phản, anh vừa rên vừa 
ngỏng đầu lên. Run rẩy cất 
bát cháo, anh mới kề vào đến 
miệng, cai lệ và ngƣời nhà lí 
trƣởng đã sầm sập tiến vào 
với những roi song, tay thƣớc 
và dây thừng.” 
Tìm từ tượng hình, tượng 
thanh trong đoạn văn trên? 
+ Từ tƣợng hình: uể oải, run 
rẩy 
+ Từ tƣợng thanh: sầm sập 
GV chuẩn KT và đánh giá 
HS đọc nội dung phần ghi nhớ 
trong SGK 
* Hoạt động 2: GV hƣớng 
dẫn HS luyện tập 
GV phát phiếu học tập gồm 
các bài tập trong SGK 
HS ghi tên vào phiếu học tập 
Gọi HS đọc yêu cầu của bài 
tập 1: Tìm từ tượng hình, từ 
tượng thanh trong các câu 
trích tiểu thuyết “Tắt đèn” 
của Ngô Tất Tố 
- Các từ: Soàn soạt, rón rén, 
HS làm việc 
nhóm cặp, trả lời 
HS bổ sung 
HS nghe 
HS đọc ghi nhớ 
SGK 
HS đọc yêu cầu 
BT 1 
HS làm việc cá 
nhân 
HS trình bày trên 
máy chiếu vật thể 
HS bổ sung 
HS chữa bài vào 
phiếu 
HS đọc BT 2 
HS làm việc 
nhóm cặp 
HS trình bày trên 
máy chiếu vật thể 
HS bổ sung 
HS chữa bài vào 
phiếu 
HS đọc yêu cầu 
BT 3 
HS dựa vào nghĩa 
trong từ điển 
3. Ghi nhớ ( SGK Tr 49) 
II. Luyện tập 
1. Bµi tËp 1: 
- C¸c tõ: soµn 
so¹t, rãn rÐn, 
bÞch, bèp, loÎo 
khoÎo, cháng quÌo. 
2. Bµi tËp 2: 
- KhËt kh-ìng, 
ngÊt ng-ëng, lom 
khom, dß dÉm, liªu 
xiªu... 
3. Bµi tËp 3: 
- C-êi ha h¶: to, 
s¶ng kho¸i. 
- C-êi h× h×: Võa 
ph¶i, thÝch thó. 
- C-êi h« hè: To, 
v« ý, th«. 
- C-êi h¬ hí: To, 
h¬i v« duyªn. 
4. Bµi tËp 4: 
- VD: +giã thæi µo 
µo, nh-ng vÉn nge 
râ nh÷ng tiÕng 
cµnh c©y kh« g·y 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 13/22 
bịch, bốp, loẻo khoẻo, chỏng 
quÌo 
GV chốt KT 
Gọi HS đọc yêu cầu của bài 
tập 2 
Tìm 5 từ tượng hình gợi tả 
dáng đi của người? 
- Khật khƣỡng, ngất ngƣởng, 
lom khom, dò dẫm, liêu 
xiêu 
GV chốt KT 
 Gọi HS đọc yêu cầu của bài 
tập 3 
Phân biệt ý nghĩa các từ 
tượng thanh? 
GV chốt KT 
Gọi HS đọc yêu cầu của bài 
tập 4 
Đặt câu với các từ tượng 
hình, tượng thanh như: Lắc 
rắc, lã chã, lấm tấm, khúc 
khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp 
bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào 
GV thu phiếu học tập của HS, 
nhận xét, đánh giá 
Tiếng Việt để giải 
thích 
HS trả lời 
HS bổ sung 
HS đọc yêu cầu 
BT 4 
HS làm việc 
nhóm cặp 
HS trình bày trên 
máy chiếu vật thể 
HS nhận xét 
HS chữa bài 
l¾c r¾c. 
+ C« bÐ khãc, n-íc 
m¾t r¬i l· ch·. 
+ Trªn cµnh ®µo ®· 
lÊm tÊm nh÷ng nô 
hoa. 
+ Đêm tối trên con đƣờng 
khúc khủyu thấp thoáng 
những đốm sáng đom đóm 
lập lòe. 
+ Chiếc đồng hồ báo thức 
trên bàn kiên nhẫn kêu tích 
tắc suốt đêm. 
+ Mƣa rơi lộp độp trên 
những tàu lá chuối. 
+ Đàn vịt đang lạch bạch 
về chuồng. 
+Ngƣời đàn ông cất tiếng 
ồm ồm 
2. Bài 10- Tiết 40 : Nói giảm, nói tránh 
Mục I : Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh 
Hoạt động của GV Hoạt động của 
HS 
Nội dung 
* Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn 
HS tìm hiểu về biện pháp nói 
giảm, nói tránh 
Thảo luận nhóm theo kĩ thuật 
I. Nói giảm nói tránh và 
tác dụng của nói giảm 
nói tránh 
1. Ví dụ( SGK, tr107-
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 14/22 
mảnh ghép 
GV chiếu trên máy yêu cầu 
vòng 1: 
Vòng 1( vòng chuyên sâu) : GV 
chia lớp thành các nhóm chuyên 
sâu, yêu cầu các nhóm dựa vào ví 
dụ sgk (Tr 107, 108) thảo luận 
nhóm 2 phút hoàn thành nhiệm vụ 
sau: 
 Những từ ngữ in đậm trong các 
đoạn trích sau đây có nghĩa là 
gì? 
 Nhóm chuyên sâu 1 làm 
câu a: 
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, 
phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các 
Mác, cụ Lê-nin và các vị cách 
mạng đàn anh khác, thì đồng 
bào cả nƣớc, đồng chí trong Đảng 
và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm 
thấy đột ngột. 
 ( Hồ Chí Minh, Di chúc) 
 Nhóm chuyên sâu 2 làm 
câu b: 
 Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! 
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời 
 ( Tố Hữu, Bác ơi) 
 Nhóm chuyên sâu 3 làm 
câu c: 
- Lƣợng con ông Độ đây màRõ 
tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ 
chẳng còn. 
 ( Hồ Phƣơng, Thƣ nhà) 
Vòng 2( vòng mảnh ghép) : HS 
nhóm chuyên sâu hợp lại thành 
nhóm mảnh ghép, thảo luận nhóm 
3 phút 
HS đọc yêu cầu 
thảo luận 
Các nhóm 
chuyên sâu bàn 
bạc thống nhất 
ý kiến 
HS đọc yêu cầu 
của nhóm mảnh 
ghép 
HS các nhóm 
trao đổi nôi 
dung tìm hiểu 
trong vòng 1 
Các nhóm 
mảnh ghép trao 
đổi, hoàn thành 
108) 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 
 15/22 
- Hãy thay từ chết vào 3 ví dụ trên 
và so sánh hai cách nói? Cách nói 
nào hợp hơn? 
- Nhiệm vụ mới: Tại sao người 
viết, người nói lại dùng cách 
diễn đạt đó? Tác dụng của các từ 
in đậm trong 3 ví dụ trên là gì? 
GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh 
ghép báo cáo kết qủa 
GV yêu cầu các nhóm nhận xét, 
bổ sung và phản biện 
GV chốt KT và ghi bảng 
GV gọi HS đọc mục 2: 
 Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ, 
áp mặt vào bầu sữa nóng của 
người mẹ, để bàn tay người mẹ 
vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi 
rôm ở sống lưng cho, mới thấy 
người mẹ có một êm dịu vô cùng. 
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ 
ấu) 
Trong câu văn trên, từ đồng nghĩa 
với bầu sữa là gì? 
 Vì sao tác giả lại dùng bầu sữa 
mà không dùng từ khác? 
GV chốt lại nội dung và ghi bảng 
GV gọi HS đọc mục 3: 
- Con dạo này lƣời lắm. 
- Con dạo này không đƣợc chăm 
chỉ lắm. 
nhiệm vụ mới 
trên cở sở kết 
qủa thảo luận ở 
vòng 1 
Đại diện nhóm 
mảnh ghép báo 
cáo kết qủa 
Các nhóm bổ 
sung phản biện 
HS theo dõi 
HS ghi bài 
HS đọc mục 2 
HS làm việc 
nhóm cặp, trả 
lời 
HS bổ sung 
HS theo dõi và 
ghi bài 
HS đọc mục 3 
HS làm việc 
nhóm cặp 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_ky_thuat_manh_ghep_de_nang_ca.pdf