Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12

- Cần xác định được nội dung kiến thức cơ bản của từng chương, bài, giai đoạn, thời kì lịch sử để củng cố khắc sâu, mở rộng, nâng cao trong quá trình bồi dưỡng. Bồi dưỡng HSG là yêu cầu đặt ra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi giáo viên đang trực tiếp tham gia công tác giảng dạy

- Cần dựa vào sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và phải dựa vào cấu trúc các dạng bài thi, giáo viên có thể lựa chọn ra các dạng bài, câu hỏi cho phù hợp. Trên cơ sở đó, trong quá trình hướng dẫn ôn luyện, thầy và trò cùng làm việc, khai thác nhằm đạt đến kiến thức chuẩn, trên chuẩn theo yêu cầu của bộ môn. Cũng qua đó học sinh có thể nắm chắc, hiểu sâu những kiến thức lịch sử, mới có khả năng và điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt các yêu cầu của đề bài khi tham gia các cuộc thi.

 

doc 18 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 540Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11, 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồi dưỡng HSG, giáo viên thường thông tin lại kiến thức cũ một cách tẻ nhạt đơn điệu, không gây được hứng thú học tập cho học sinh. Nhiều giáo viên còn băn khoăn với những câu hỏi : "Làm thế nào để phát hiện ra các đối tượng học sinh giỏi bộ môn lịch sử? Tổ chức ôn tập bồi dưỡng như thế nào? Tổ chức ôn tập bồi dưỡng bằng những phương pháp nào? Cách thức tiến hành ra sao?"...
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong quá trình giảng dạy, phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng đề xuất kinh nghiệm : "Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi" bước đầu đã đạt được hiệu quả. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày cùng đồng nghiệp, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp của các thầy cô giáo để kinh nghiệm của tôi thêm hoàn thiện.
III) THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 1) Quan niệm về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
 1.1) Phát hiện lựa chọn học sinh giỏi 
- Trong quá trình giảng dạy phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi là vấn đề vô cùng quan trọng. Không nhất thiết phải chọn học sinh giỏi nhất, nhì lớp mà lựa chọn học sinh phải căn cứ vào các tiêu chuẩn sau : + Yêu thích bộ môn lịch sử.
 + Có khả năng tư duy lịch sử.
 + Có sự đam mê và sáng tạo trong học tập môn lịch sử.
 1.2) Bồi dưỡng học sinh giỏi 
 Bồi dưỡng HSG không có nghĩa là cung cấp lại cho học sinh những kiến thức có sẵn trong SGK, yêu cầu học sinh học thuộc lòng để khi làm bài học sinh chép lại như sách mà phải trên cơ sở nắm chính xác những sự kiện cơ bản, phù hợp với trình độ học sinh, hiểu được những vấn đề đặt ra, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, trả lời câu hỏi một cách sáng tạo, không thụ động. Chất lượng bộ môn lịch sử 
được đánh giá không phải bằng việc ghi nhớ nhiều sự kiện mà phải hiểu đúng lịch sử. Bởi vì lịch sử đâu phải là một chuỗi các sự kiện để người viết sử ghi lại, rồi người giảng sử đọc lại, người học sử lại học thuộc lòng. Điều quan trọng là qua học tập bộ môn lịch sử phải giúp các em thấy được gì qua các thời đại lịch sử, từ đó rút ra được kết luận gì, bài học gì cho bản thân và phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đây là cơ sở khoa học của phương pháp dạy học lịch sử nói chung và bồi dưỡng HSG bộ môn lịch sử nói riêng.
 2) Công tác chuẩn bị 
 Việc giảng dạy, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử nói riêng cần phải có sự hợp tác từ nhiều phía: Ban giám hiệu, Tổ nhóm chuyên môn, giáo viên, học sinh, hội cha mẹ học sinh,....
 2.1) Đối với học sinh 
	- Có tinh thần tự giác học tập, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài.
	- Yêu thích bộ môn lịch sử, có xu hướng khám phá chiếm lĩnh kiến thức.
	- Có mong muốn trở thành học sinh giỏi môn lịch sử.
 2.2) Đối với giáo viên
	- Làm chủ kiến thức.
	- Đưa ra các yêu cầu cao, các câu hỏi sáng tạo trong mỗi giờ nội khoá để phát hiện ra học sinh giỏi.
	- Xây dựng khung kiến thức, chương trình bồi dưỡng cụ thể, chi tiết.
	- Đề ra yêu cầu chi tiết cụ thể cho nhóm học sinh đội tuyển.
	- Ra bài tập nâng cao và yêu cầu học sinh về khả năng tự học, kĩ năng đọc tài liệu, nắm kiến thức cơ bản và ghi nhớ sự kiện...
 2.3) Đối với phụ huynh học sinh 
 - Cần nắm được lịch học của con em mình, động viên các em khi được tham gia vào đội tuyển, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, trang thiết bị phục vụ việc học tập cho con em mình.
 - Thương xuyên thông tin với giáo viên bộ môn để nắm bắt tinh hình học tập của con em mình để kịp thời động viên khích lệ.
 2.4) Đối với nhà trường, tổ chuyên môn 
 - Ban giám hiệu tích cực ủng hộ về thời gian và vật chất cho các đội tuyển.
 - Tổ nhóm chuyên môn tích cực trao đổi, đóng góp ý kiến phổ biến kinh nghiệm phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi giữa các nhóm.
 3) Những công việc thực tế đã làm
 3.1) Xác định nội dung chương trình bồi dưỡng 
 a. Về thời lượng, chương trình.
 Theo kế hoạch chỉ đạo việc bồi dưỡng HSG bộ môn lịch sử cấp THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai nội dung kiến thức ôn tập và thi chọn HSG được áp dụng ở khối 11 và khối 12 gồm 2 phần : Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới.
 - Lịch sử Việt Nam (15 điểm) :
 + Lớp 11 : Từ 1858 - 1918
 + Lớp 12 : Từ 1919 - 2000
 - Lịch sử thế giới (5 điểm):
 + Lớp 11: Từ 1917 - 1945
 + Lớp 12: Từ 1945 - 2000
 b. Về nội dung kiến thức bồi dưỡng.
- Cần xác định được nội dung kiến thức cơ bản của từng chương, bài, giai đoạn, thời kì lịch sử để củng cố khắc sâu, mở rộng, nâng cao trong quá trình bồi dưỡng. Bồi dưỡng HSG là yêu cầu đặt ra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi giáo viên đang trực tiếp tham gia công tác giảng dạy
- Cần dựa vào sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và phải dựa vào cấu trúc các dạng bài thi, giáo viên có thể lựa chọn ra các dạng bài, câu hỏi cho phù hợp. Trên cơ sở đó, trong quá trình hướng dẫn ôn luyện, thầy và trò cùng làm việc, khai thác nhằm đạt đến kiến thức chuẩn, trên chuẩn theo yêu cầu của bộ môn. Cũng qua đó học sinh có thể nắm chắc, hiểu sâu những kiến thức lịch sử, mới có khả năng và điều kiện cần thiết để hoàn thành tốt các yêu cầu của đề bài khi tham gia các cuộc thi.
 3.2) Xác định các dạng bài thi 
	- Chúng ta thường gặp nhiều dạng bài thi khác nhau. Thông thường, các dạng bài thi đòi hỏi thí sinh phải ghi nhớ những kiến thức lịch sử cơ bản để khôi phục lại hình ảnh quá khứ theo chủ đề nhất định. Bài thi không chỉ yêu cầu ghi nhớ có lựa chọn một số dữ liệu cần thiết theo câu hỏi, trình bày ngắn gọn mà còn phải biết phân tích, giải thích, hệ thống hoá, khái quát hoá, đánh giá các sự kiện lịch sử...
	- Xét về hình thức đánh giá bài thi lịch sử có một số dạng bài cơ bản sau:
	 + Bài tự luận
	 + Bài trắc nghiệm khách quan
 - Xét về nội dung đánh giá, bài thi thường đặt ra yêu cầu có tính khái quát, tổng hợp (về kiến thức, kĩ năng và thái độ). Loại bài thi này thường có các dạng sau:
 + Bài hệ thống kiến thức lịch sử.
	 + Bài khái quát các giai đoạn lịch sử, thời kì lịch sử, theo chủ đề lịch sử cụ thể, các sự kiện theo mối liên hệ.
	 + Bài so sánh đối chiếu các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
	 + Bài giải thích, chứng minh, bình luận lịch sử...
 3.3) Xây dựng kế hoạch giảng dạy 
- Dự kiến số buổi dạy.
- Xây dựng giáo án chi tiết.
 + Phần kiến thức cơ bản.
 + Phần kiến thức nâng cao.
 + Vận dụng kiến thức liên môn.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, sàng lọc lựa chọn đội tuyển chính thức. 
 3.4) Ví dụ minh hoạ 
	Có rất nhiều phương pháp và hình thức tổ chức phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuỳ theo từng nội dung của chương, bài và phần học cụ thể mà giáo viên có thể áp dụng các phương pháp dạy học khác nhau. Ở đề tài này tôi không tham vọng giới thiệu tất cả nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mà chỉ đưa ra một số ví dụ điển hình (một số công việc thực tế đã làm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số bài cụ thể, ở các phần học khác nhau).
 3.4.1)Phần lịch sử Việt Nam từ 1858 - 1918
 a) Yêu cầu :
	- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK- Lịch sử 11)
	 + Quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta (1858 - 1884)
	 + Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam cuối TK XIX
	 + Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
	 + Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam (1897 - 1914)
 + Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu TK XX đến CTTG 1
 + Việt Nam trong những năm CTTG 1 (1914 - 1918)
 - Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
	- Cho học sinh thảo luận để hệ thống, khái quát, đánh giá các sự kiện lịch sử, giúp các em khắc sâu và hiểu sâu sắc về một quá trình lịch sử.
 - Bài tập vận dụng
 b) Ví dụ :
 b1. Ví dụ 1 :
* Câu hỏi: Đánh giá về vai trò của nhà Nguyễn trong thế kỉ XIX và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp?
* Đặc điểm:
- Kiến thức: Đây là loại đề thi nêu lên đặc trưng, bản chất của các sự kiện, hiện tượng lịch sử đòi hỏi học sinh phải nhận định, đánh giá và thể hiện được quan điểm, thái độ của mình trước những sự kiện lịch sử đó.
- Kĩ năng: Trong ôn luyện cũng như làm bài thi, yêu cầu các em phải biết phân tích, đánh giá, biết bày tỏ thái độ của mình đối với các sự kiện hiện tượng lịch sử. Thường thì giáo viên rất ngại cho học sinh ôn luyện theo dạng đề này. Vì vậy đòi hỏi giáo viên cần kiên trì, đào sâu kiến thức để gợi mở cho học sinh, giúp các em hiểu sâu sắc hơn về một vấn đề, hệ thống và khái quát được vấn đề . Tứ đó học sinh mới chủ động và phát huy tốt các kĩ năng phân tích, đánh giá, bày tỏ thái độ một cách khách quan, khoa học.
* Yêu cầu trả lời :
 - Công lao của nhà Nguyễn ;
 + Góp phần thống nhất nước ta về chủ quyền quốc gia, về khu vực lãnh thổ, xoá bỏ tình trạng cát cứ phong kiến.
 + Góp phần mở mang bờ cõi, thống nhất về địa giới hành chính.
 + Góp phần duy trì, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở một mức độ nhất định.
 - Những sai lầm và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp 
 + Đối nội : Ra sức bóc lột nhân dân, không chú trọng đến việc phát triển kinh tế đất nước. Đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta, chuẩn bị kháng chiến diễn ra chậm chạp, bỏ lỡ nhiều cơ hội, bán đất cầu hòa...
 + Đối ngoại : . Thực hiện chính sách bế quan toả cảng (ức thương)
 . Thực hiện chính sách cấm đạo, giết đạo.
 . Không giao thiệp buôn bán với nước ngoài.
 + Làm cho nhân lực và tài lực của đất nước suy giảm.
 + Khi thực dân Pháp xâm lược thì nhà Nguyễn không phát huy được sức mạnh của nhân dân, lún sâu vào con đường thoả hiệp, đẩy nhanh quá trình nước ta rơi vào tay thực dân Pháp...
Như vậy việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX trách nhiệm lớn thuộc về vua quan triều Nguyễn.
b2. Ví dụ 2 :
* Câu hỏi: Lập bảng so sánh phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX về : Lãnh đạo, mục đích, lực lượng tham gia; hình thức đấu tranh, kết quả - ý nghĩa và nguyên nhân thất bại.
* Đặc điểm:
- Kiến thức: Đây là loại đề thi yêu cầu đối chiếu, so sánh giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử này với sự kiện hiện tượng lịch sử khác nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện hoặc rút ra những điểm mới của một giai đoạn lịch sử, so sánh để thấy được sự khác biệt về bản chất của mỗi g/đ lịch sử...
- Kĩ năng: Đề thi có tác dụng giúp học sinh rèn kĩ năng lập bảng biểu, kĩ năng đối chiếu, so sánh các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
* Yêu cầu trả lời : Học sinh lập bảng so sánh theo các nội dung sau 
ND so sánh
Phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX
Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX
Lãnh đạo
Văn thân, sĩ phu yêu nước
Các nhà nho yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Mục đích
Giúp vua cứu nước giành độc lập dân tộc, khôi phục chế độ PK
Chống Pháp để giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa.
LL tham gia
Văn thân, sĩ phu yêu nước và nhân dân. (chủ yếu là nông dân).
Đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia: Nhà nho, thợ thuyền...
Hình thức
Khởi nghĩa vũ trang
Hình thức đấu tranh phong phú: Mít tinh, biểu tình, diễn thuyết kể cả đấu tranh vũ trang.
Kết quả 
ý nghĩa
- Các cuộc k/n lần lượt thất bại song gây cho TD Pháp rất nhiều khó khăn và tổn thất.
- Thể hiện lòng yêu nước đấu tranh bất khuất của nhân dân...
- Làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
- Tuy thất bại song góp phần thức tỉnh lòng yêu nước trong nhân dân...
- Làm dấy lên phong trào yêu nước theo khuynh hướng mới, khuynh hướng dân chủ tư sản.
Nguyên nhân thất bại
- Thực dân Pháp còn mạnh...
- Triều đình cơ bản đầu hàng...
- Xã hội PK đã trở lên lỗi thời...
- Sự yếu kém trong lãnh đạo...
- TD Pháp cơ bản bình định được VN
- Thiếu 1 g/c tiên tiến lãnh đạo...
- Khuynh hướng DCTS còn nhiều hạn chế, thiếu cơ sở xã hội...
 3.4.2) Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1954 
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919 - 1930
 a) Yêu cầu :
 - Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK lịch sử 12)
+ Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 - 1929)
+ Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ công khai (1919-1925; 1925-1930)
+ Phong trào công nhân (1919-1925 ; 1926 - 1929)
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1930)
+ Quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi sách giáo khoa.
- Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi nâng cao
- Bài tập vận dụng
 b) Ví dụ : 
	* Câu hỏi: Nêu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1921 - 1930.
	* Đặc điểm:
- Kiến thức: Đây là dạng đề thi yêu cầu xác lập mối quan hệ nhân quả, xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, các giai đoạn, thời kì lịch sử. Dạng đề thi này không những đòi hỏi học sinh nhận thức đúng tính hệ thống, sự tác động qua lại giữa các sự kiện của một quá trình lịch sử mà còn yêu cầu học sinh phải hiểu rõ quá trình phát triển đi lên, tính thống nhất, đa dạng, của các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng: Đây là dạng bài thi tương đối phổ biến đối với đối tượng học sinh giỏi cấp THPT. Do đó giáo viên phải nắm chắc đặc điểm và những yêu cầu của dạng đề thi này, để rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận biết đề, kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ năng trình bày... 
 * Yêu cầu trả lời :
 Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vào 7-1920 Nguyễn Ái Quốc không dừng lại mà Người không ngừng học tập, nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam nhằm chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCS
	(*) Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1921 - 1923)
	 - Năm 1921 được sự giúp đỡ của Đảng cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra "Hội liên hiệp thuộc địa" để đoàn kết nhân dân các nước thuộc địa trên đất Pháp.
 - Ở Pháp Người viết báo "Người cùng khổ"(1922) viết bài cho báo "Đời sống công nhân", báo "Nhân đạo", viết cuốn sách "Bản án chế độ thực dân Pháp" (1925)...
	 - Những sách báo tiến bộ của Người nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở các nước thuộc địa và bí mật được chuyển về Việt Nam nhằm truyền bá tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, thức tỉnh đồng bào trong nước...
	(*) Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 - 1924)
	 - 6.1923 Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào Ban chấp hành của hội (10.1923)
	 - 7.1924 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản, tại đây Người đã có bài phát biểu quan trọng trình bày lập trường, tư tưởng của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào CM ở các nước thuộc địa...
	 - Ở Liên xô Nguyễn Ái Quốc học tập, nghiên cứu chế độ Xô viết và hình thức tổ chức đảng kiểu mới của Lê nin nhằm chuẩn bị những bước tiếp theo về chính trị, tư tưởng và tổ chức...
	(*) Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc và Đông Bắc Xiêm (1924 - 1930)
	 - 11.11.1924 Nguyễn Ái Quốc từ Liên xô về Trung Quốc, tại đây Người đã tập hợp những thanh niên yêu nước sáng lập ra "Hội Việt Nam cách mạng thanh niên" (6.1925) với hạt nhân là tổ chức Cộng sản đoàn.
 - Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huấn luyện chính trị để đào tạo những thanh niên yêu nước Việt Nam trở thành các cán bộ cách mạng, ra tờ báo “Thanh niên” làm cơ quan tuyên truyền của hội...
	 - Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp thành cuốn "Đường kách mệnh" (1927) trong đó vạch rõ phương hướng về chiến lược, sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc...
	 - Những thanh niên yêu nước do Nguyễn Ái Quốc đào tạo được bí mật gửi về nước tham gia phong trào vô sản hoá nhằm giác ngộ giai cấp công nhân Việt Nam...
	 - Từ 1928 kết quả của phong trào vô sản hoá đã đưa đến sự chuyển mình nhanh chóng trong giai cấp công nhân vươn lên từ đấu tranh tự phát đến tự giác.
 - Những năm 1928-1929, Người còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên truyền lý luận cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nước.
 - Năm 1929 ba tổ chức cộng sản lối tiếp nhau ra đời đó là: Đông Dương Cộng sản đảng (6. 1929); An Nam Cộng sản đảng ( 8. 1929); Đông Dương Cộng sản liên đoàn ( 9. 1929). Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một tất yếu của cách mạng Việt Nam...
	Như vậy có thể khẳng định rằng những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1921 - 1930 chính là quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1945
 a) Yêu cầu : 
	- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK-LS 12)
	 + Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
	 + Phong trào cách mạng trong những năm (1930-1935)
	 + Cuộc vận động dân chủ trong những (1936-1939)
 + Cuộc vận động giải phóng dân tộc (1939-1945)
	- Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi trong SGK.
	- Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi nâng cao.
 - Bài tập vận dụng
 b) Ví dụ :
 Câu hỏi: Căn cứ vào đâu để cho rằng Xô viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân ?
	* Đặc điểm:
	- Kiến thức: Đây là dạng đề thi đặt ra câu hỏi để lí giải cho một vấn đề đã được xác định . Loại đề thi này tương đối khó vì không chỉ hiểu đúng, đánh giá, nhận dịnh về một sự kiện mà còn phải biết vận dụng những kiến thức lịch sử cụ thể, chính xác để phân tích, lí giải và chứng minh vấn đề đã đặt ra.
	- Kĩ năng: Khi ôn luyện giáo viên cần rèn cho học sinh có kĩ năng phân tích đề, hiểu rõ yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó, học sinh sử dụng chính xác các kiến thức lịch sử, có cách lập luận, lí giải phù hợp đáp ứng yêu cầu của đề thi.
	* Yêu cầu trả lời :
	 - Đỉnh cao của cao trào cách mạng trong những năm 1930 - 1931 là sự ra đời của chính quyền công - nông theo kiểu Xô viết ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nên gọi là chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh. Chính quyền mới đã thực hiện những nhiệm vụ quan trọng:
 + Về chính trị : Ban bố các quyền tự do dân chủ cho nhân dân như : Tự do hội họp, tự do tham gia các đoàn thể như : Nông hội, Công hội, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên phản đế...
	+ Về kinh tế : Chia lại ruộng đất công cho nhân dân; xoá bỏ khế ước nợ nần cũ; xoá bỏ một số thứ thuế vô lí: Thuế thân, thuế chợ, thuế đò... ngoài ra chính quyền mới còn tổ chức cho nhân dân giúp đỡ nhau trong sản xuất.
	+ Về văn hoá - giáo dục : Khuyến khích nhân đân học chữ quốc ngữ xoá bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan, tổ chức cho nhân dân xd đời sống mới.
 + Về quân sự : Thành lập ra các đội tự vệ của quần chúng nhằm giữ vững an ninh, bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân, trấn áp bọn phản cách mạng.
--> Chính quyền XV- NT là hình thức sơ khai của chính quyền công - nông, đảm nhiệm chức năng của chính quyền CM do giai cấp CN lãnh đạo, là chính quyền do chính nhân dân thành lập ra và phục vụ chính lợi ích của quần chúng nhân dân. Khẳng định rằng chính quyền Xô viết - Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
 3.4.3) Phần lịch sử thế giới (từ 1945- 2000)
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 - 2000
 a) Yêu cầu :
	 - Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản trong (SGK- lịch sử 12)
	 + Sự hình thành trật tự thế giới mới sau CTTG 2
	 + Sự ra đời và hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc.
	 + Chiến tranh lạnh và hậu quả của nó.
	 + Tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh.
	- Yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi trong SGK.
	- Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời những câu hỏi nâng cao.
 - Bài tập vận dụng
 b) Ví dụ :
 Câu hỏi: Tại sao nói : "Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển" vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI ?
 * Đặc điểm:
	- Kiến thức: Đây là dạng đề thi đặt ra câu hỏi để lí giải cho một vấn đề đã được xác định . Loại đề thi này tương đối khó vì không chỉ hiểu đúng, đánh giá, nhận dịnh về một sự kiện mà còn phải biết vận dụng những kiến thức lịch sử cụ thể, chính xác để phân tích, lí giải và chứng minh vấn đề đã đặt ra.
 - Kĩ năng: Khi ôn luyện giáo viên cần rèn cho học sinh có kĩ năng phân tích đề, hiểu rõ yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó, học sinh sử dụng chính xác các kiến thức lịch sử, có cách lập luận, lí giải phù hợp đáp ứng yêu cầu của đề thi.
	 * Yêu cầu trả lời : Lịch sử thế giới từ 1945 - 2000 trải qua các giai đoạn sau 
	 - Giai đoạn 1945-1991: Thời kì hình thành trật tự thế giới hai cực I- an- ta do Liên X

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_n.doc
  • docDe nghi cong nhanTT sang kien KN.doc