7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung sáng kiến:
7.1.1. Thực trạng của việc tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống nói chung và
thực trạng của việc dạy học Ngữ văn hiện nay
Phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc
được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Phương pháp dạy
học này lấy người thầy là trung tâm, thầy là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri
thức” sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Giáo án dạy theo
phương pháp truyền thống được thiết kế theo chiều dọc từ trên xuống. Với phương
pháp này, kiến thức chuyển tải đến học sinh có tính hệ thống và lôgic cao. Tuy nhiên,
học sinh là người thụ động tiếp thu kiến thức, giờ học dễ trở nên đơn điệu, buồn tẻ,
không phát huy được tính sáng tạo và khả năng thực hành của học sinh.
Có thể nhận thấy, dưới sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, niềm yêu
thích dành cho môn Văn của học sinh hiện nay ngày càng có chiều hướng suy giảm.
Học sinh học tập với tâm lý khá thực dụng học gì thì nấy phần nào chưa nhận thấy
được một chức năng vô cùng quan trọng của văn chương là bồi đắp tâm hồn, rèn kĩ
năng giao tiếp, để tạo lập văn bản, trau dồi vốn sống và nhân cách con người. Hơn
thế, tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm, riêng môn Văn thi theo hình
thức tự luận vừa không có điều kiện hỗ trợ rèn kĩ năng viết bài vừa rất dễ gây tâm lí
“áp lực” cho học sinh. Vì thế, cách dạy thụ động, truyền tải theo hướng một chiều
không phù hợp với sự nhạy bén của học sinh và yêu cầu của xã hội.
i thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên. - Giáo viên đặt câu hỏi: + Em có nhận ra bài thơ này không? Đó là bài thơ nào, của ai? + Bài thơ đó nói về điều gì? - Giáo viên dẫn vào bài mới: Từ đầu thế kỉ XX, Tây học du nhập vào Việt Nam, nền văn hóa Hán học ngày càng suy vi, những thú vui tao nhã, những nét đẹp văn hóa dần bị mai một. Cùng với Vũ Đình Liên và nhiều nhà văn khác, Nguyễn Tuân tiếc nuối về những vẻ đẹp của một thời đã qua nay chỉ còn vang bóng. Chữ người tử tù là một tác phẩm tiêu biểu viết về vẻ đẹp của nghệ - Học sinh trả lời được: + Đó là bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên. + Bài thơ khắc họa hình ảnh ông đồ đã bị xã hội bỏ quên và dần vắng bóng với niềm ngậm ngùi, day dứt của tác giả Vũ Đình Liên về cảnh cũ, người xưa. - Học sinh nhận diện được nội dung trọng tâm của bài học. 12 thuật thư pháp. II. Hình thành kiến thức mới Sử dụng phương pháp đóng vai Thực hiện một cuộc trao đổi giữa phóng viên và tác giả trong chương trình Nhà văn và độc giả. Trước khi thực hiện, giáo viên viết các yêu cầu lên bảng, yêu cầu HS hoàn thiện các nội dung đó trong khi theo dõi cuộc đối thoại. Một HS khác lên hoàn thiện trên bảng. Nội dung yêu cầu: Bút danh Quê Gia đình Các giai đoạn sáng tác Thành công Phong cách Tác phẩm chính Sau khi hoàn thiện, giáo viên chốt kiến thức. Giới thiệu về Vang bóng một thời - Gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn vang bóng. - Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa, bất đắc chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và thiên lương để đối lập với xã hội phàm tục. Trong tác phẩm, Nguyễn Tuân đã xây dựng được tình huống nào? Tình huống đó I. Tiểu dẫn 1. Tác giả (1910 – 1987) - Nhiều bút danh: Thanh Hà, Ngô Nhất Lang, Ngột Lôi Quật, Ân Ngũ Tuyên, Tuấn Thừa Sắc. - Quê: Hà Nội. - Gia đình: nhà nho khi Hán học đã suy tàn. - Giai đoạn sáng tác: + Trước Cách mạng tháng Tám: nhà văn lãng mạn. + Sau Cách mạng tháng Tám: nhà văn cách mạng. - Quan điểm sáng tác: Nguyễn Tuân là người suốt đời đi tìm và khám phá cái đẹp. - Thành công: + Thể loại: Truyện ngắn Tùy bút, bút ký- ông vua của thể tùy bút. + Ngôn ngữ: làm giàu vốn ngôn ngữ dân tộc – người thợ kim hoàn của chữ. - Phong cách tài hoa, độc đáo. - Những tác phẩm chính: SGK Tr. 107 2. Văn bản - Vị trí: Rút trong tập Vang bóng một thời (1940)- tác phẩm kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân, là một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ (Vũ Ngọc Phan). - Tên ban đầu: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn. => Tác phẩm xuất sắc nhất trong Vang bóng một thời. II. Đọc- hiểu 1. Tình huống truyện: - Cuộc gặp gỡ khác thường: + Ở chốn ngục tù. + Chỉ còn ít ngày nữa là Huấn Cao ra pháp trường chịu án tử hình. 13 có gì đặc biệt (thời gian, không gian và đặc điểm của con người)? ? Em thường nhìn thấy các kiểu viết chữ nho ở đâu? Có hình dáng như thế nào? “Chữ” ở đây là chữ Hán – thứ chữ khối vuông, được viết bằng bút lông, vừa có tính chất tạo hình vừa ít nhiều mang dấu ấn cá tính, nhân cách người viết. Người viết chữ đẹp được coi là nghệ sĩ và viết chữ được xem là một hành vi sáng tạo nghệ thuật, một hoạt động sản sinh cái đẹp. Bộ môn nghệ thuật ấy được gọi là thư pháp. => Thú chơi đài các, thanh tao, lịch sự của những người có văn hoá và khiếu thẩm mĩ, thường diễn ra ở thư phòng sang trọng. Giáo viên trình chiếu hình ảnh về thư pháp để giúp học sinh cảm nhận rõ hơn. ? Qua phần đọc văn bản, đọc Tiểu dẫn, em nhận thấy nhân vật Huấn Cao mang những vẻ đẹp nào? Giáo viên định hướng theo ba khía cạnh. Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm. Các nhóm thảo luận theo nội dung: - Huấn Cao có tài nào? - Tài đó được giới thiệu như thế nào? - Tìm những chi tiết trong tác phẩm nói về thái độ của thầy thơ lại và viên quản - Của hai con người khác thường + Viên quản ngục đại diện cho triều đình phong kiến Yêu cái đẹp + Huấn Cao tử tù- chống lại triều đình phong kiến. có tài viết chữ đẹp. => Hai con người 2 vị thế đối lập nhau- kẻ thù. đều yêu cái đẹp- tri âm, tri kỉ. => Tình huống độc đáo, kịch tính góp phần thể hiện tính cách nhân vật và nét phong cách của nhà văn. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao a. Vẻ đẹp tài hoa - Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp- nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp. - Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm. Nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người. => Đẹp cả ở hình thức và nội dung của con chữ. - Thái độ của thầy thơ lại và viên quản ngục (vị thế XH- kẻ thù) trước cái tài của Huấn Cao: + Thán phục: Thế ra y văn võ ... chà, chà! + Tiếc: giả thử tôi là đao phủ....tiêng tiếc => đánh thức lương tri của những người vốn làm nghề tàn nhẫn. + Kiêng nể: trái với phong tục...lòng kiêng nể ...quá rồi => Khi Huấn Cao xuất hiện, trật tự nhà tù phong 14 ngục trước cái tài của Huấn Cao. - Em nhận xét gì về tài năng của Huấn Cao? Qua đây em hiểu gì về quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Tuân? Đại diện một nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm. Giáo viên đánh giá và chốt ý. kiến đã bị đảo lộn. + Ao ước: có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật trên đời. => Tài năng của Huấn Cao hết sức khác thường, mang tính lí tưởng. - Quan niệm và tư tưởng nghệ thuật: + Ngưỡng vọng người tài, tìm đến cái đẹp tuyệt vời. + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc. Tiết 41 (Đọc văn): CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt II. Hình thành kiến thức mới Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm thảo luận theo nội dung: Tìm những chi tiết trong tác phẩm và phân tích để chứng minh vẻ đẹp khí phách của Huấn Cao? Gợi ý: - Vì sao ông phải chịu án tử hình? - Thái độ của ông khi đặt chân vào nhà ngục? - Cách cư xử đối với quản ngục? Đại diện một nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm. b. Vẻ đẹp khí phách - Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình để tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn cho nhân dân. - Ngay khi đặt chân vào nhà ngục + Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý. + Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: Huấn Cao lạnh lùng nâu đen. => Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất năng khuất (không chịu khuất phục trước quyền lực). - Khi được viên quản ngục biệt đãi: Thản nhiên nhận rượu thịt như việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh => phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết. - Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây => Không quy luỵ trước cường quyền đến cái 15 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm thảo luận theo nội dung: Tìm những chi tiết trong tác phẩm chứng tỏ vẻ đẹp thiên lương của Huấn Cao? (Sử dụng phiếu học tập) Gợi ý: ? Là người có tài viết chữ đẹp nhưng Huấn Cao chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy? ? Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông? ? Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm long trong thiên hạ? ? Trong cảnh cho chữ, việc Huấn Cao cảm nhận được mùi thơm của thoi mực cho em hiểu gì về con người nhân vật? ? Huấn Cao đã khuyên viên quản ngục điều gì? Em cảm nhận được điều gì về quan điểm của nhân vật Huấn Cao? chết ta còn không sợ nữa là những trò tiểu nhân thị oai. => Đó là khí phách của một người anh hùng. c. Vẻ đẹp thiên lương * Việc cho chữ: - Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. - Chỉ mới cho chữ ba người bạn thân. => Trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ. * Cách ứng xử với viên quản ngục - Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân => đối xử coi thường, cao ngạo. - Khi biết tấm lòng biệt nhỡn liên tài và hiểu ra Sở thích cao quý của quản ngục, Huấn Cao nhận lời cho chữ => Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. - Lời trách mình của Huấn Cao: Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ => Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. * Trong cảnh cho chữ - Vào cái giây phút mà cái chết đang đón đợi, Huấn Cao vẫn cảm nhận được mùi thơm của thoi mực, của tâm hồn con người. - Ông luôn hướng về người đang sống để cảm hóa và giáo dục. Ông khuyên viên quản ngục: + Thay đổi chỗ ở để giữ thiên lương cho lành vững => cái đẹp, cái xấu không thể cùng tồn tại. + Thay đổi nghề nghiệp rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ => yêu cái đẹp thì không thể làm điều xấu, điều ác. => Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng. 16 ? Em hãy rút ra quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân? Học sinh làm việc theo cặp: ? Tại sao tác giả lại đặt tên nhân vật là viên quản ngục? ? Môi trường sống của ông ở nơi như thế nào? - Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. => Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ. 3. Nhân vật viên quản ngục a. Nghề nghiệp và hoàn cảnh sống - Sống chốn ngục tù, nơi người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc => có thể làm người ta nhem nhuốc cả đời lương thiện. - Là người đứng đầu ngục tù- công cụ để thực thi tội ác cho triều đình phong kiến. => Bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Tiết 42 (Đọc văn): CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt II. Hình thành kiến thức mới Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật mảnh ghép Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm Giáo viên giao cho mỗi nhóm một bộ câu hỏi, mỗi câu hỏi được ghi vào một mảnh ghép với các hình thù khác nhau được cắt ra từ một mảnh bìa hoặc từ một dạng hình nào đó. Mỗi học sinh nhận một mảnh ghép và thực hiện nhiệm vụ ghi trong đó. Cả nhóm ghép các mảnh ghép tạo thành một hình phù hợp và hiệu chỉnh câu trả lời của cả nhóm mình Đại diện một nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm. b. Vẻ đẹp tâm hồn * Tấm lòng biệt nhỡn liên tài- yêu quý cái đẹp, trân trọng người tài. - Hướng về cái đẹp ở ngoài đời để biết được Huấn Cao là người viết chữ đẹp nổi tiếng. - Có sở nguyện cao quý một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do ông Huấn Cao viết. - Tiêu chí nhìn người (thầy thơ lại): yêu tài hoa, trân trọng cái đẹp, kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài. - Thái độ, tâm trạng của viên quản ngục: + Đăm chiêu nghĩ ngợi thao thức giữa đêm khuya, kín đáo nghĩ về một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ=> ngậm ngùi nuối tiếc. + Nhìn Huấn Cao bằng ánh mắt “kiêng nể” khiến lính và ngay tử tù cũng ngạc nhiên. + Chân thành, cung kính khi biệt đãi Huấn Cao để xin chữ và để cho ông Huấn đỡ cực (mến khí phách). 17 Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của các nhóm theo thứ tự và chốt ý. Học sinh làm việc cá nhân: ? Để xin được chữ, viên quản ngục đã làm những việc gì vượt qua quyền hạn, chức trách của mình? Học sinh làm việc cặp đôi: - Trước khi làm việc tại nhà tù, viên quản ngục là người như thế nào? - Sống trong hoàn cảnh đề lao, viên quản ngục có giữ được vẻ đẹp nào? - Tại sao trong cảnh cho chữ viên quản ngục lại khúm núm trước tử tù Huấn Cao? - Thái độ của viên quản ngục trước lời khuyên của Huấn Cao? - Em có hi vọng, tin tưởng điều gì qua câu nói của viên quản ngục kẻ mê muội này xin bái lĩnh? Liên hệ với cái cúi đầu trước cái đẹp của Cao Bá Quát: Nhất sinh đê thủ bái mai hoa (Cả đời chỉ biết cúi đầu trước hoa mai) Giáo viên bình: Viên quản ngục là người sống hai vai, hai cuộc đời. Tất cả những đe nẹt, mánh khóe chỉ là tấm bình phong để giữ mình cho an toàn. Đến khi chỉ có một mình, ông lại trở về với vẻ đẹp của con người thực. Cho học sinh xem video cảnh cho chữ để học sinh thấy được đặc + Nhún nhường “xin lĩnh ý” khi bị Huấn Cao đuổi khỏi phòng giam. + Lo khi Huấn Cao bị hành hình mà không xin được chữ thì ân hận suốt đời. * Là người có bản lĩnh, không sợ cường quyền + Dám chơi chữ của một kẻ đại nghịch. + Dám đảo lộn trật tự lao tù để biệt nhỡn, biệt đãi Huấn Cao, tôn trọng cái tài cái đẹp. + Dám xin chữ tử tù ngay trong nhà ngục. * Là người có thiên lương + Biết đọc vỡ sách thánh hiền, là người lương thiện, tử tế. + Có tính cách dịu dàng, lòng biết giá người. + Khúm núm trước Huấn Cao - kính cẩn, nghiêng mình trước cái đẹp. + Vái lạy Huấn Cao, nước mắt nghẹn ngào, kẻ mê muội này xin bái lĩnh => sự thức tỉnh, biết phục thiện. => Quản ngục là một thanh âm trong trẻo chen giữa một bản đàn mà nhạc luật của nó đều hỗn loạn, xô bồ. => Quan điểm sáng tác: nhìn nhận con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. 4. Cảnh cho chữ a. Là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có - Không gian: 18 điểm của cảnh cho chữ thông thường. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép. Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm một bộ câu hỏi. Mỗi học sinh trả lời một câu hỏi. Nếu thừa học sinh thì ghép vào trả lời cùng câu hỏi của một bạn trong nhóm. Cả nhóm ghép các câu trả lời vào một phiếu chung. Vẽ vòng tròn giữa giấy A0, ghi Cảnh cho chữ- một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Kẻ từ vòng tròn 6 ô ứng với các câu hỏi. - Thời gian - Không gian - Tư thế của người cho chữ. - Tư thế của người xin chữ. - Lời nói của người cho chữ - Lời nói của người xin chữ. Các đặc điểm trên trong cảnh cho chữ của Huấn Cao có gì khác với cảnh cho chữ thông thường? Đại diện một nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm. Giáo viên đánh giá và chốt ý. Giáo viên bình: Trong cảnh cho chữ thông thường, người xin được chữ thì hả hê, sung sướng nhưng ở đây người xin được chữ lại nghẹn ngào xúc động. Đó là sự xúc động trước tài năng, tấm lòng và khí phách của Huấn Cao. + Buồng giam chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. + Bó đuốc sáng rực, mùi thơm của lụa, của mực. - Thời gian: Gần về sáng- đêm trước ngày Huấn Cao ra pháp trường để chịu án tử hình. - Người cho chữ và xin chữ: + Tư thế: Người cho chữ: Tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, mất quyền tự do >< uy nghi lồng lộng. Người xin chữ: Tự do, có quyền hành >< Khúm núm + Lời nói: Huấn Cao: Tử tù- bị giáo dục>< khuyên viên quản ngục thay đổi chỗ ở và nghề nghiệp để giữ thiên lương. Viên quản ngục- người giáo dục tù nhân>< Nghẹn ngào, xúc động, bái lĩnh tử tù. => Sự đảo lộn ghê gớm trong vị thế của các nhân vật. b. Ý nghĩa tư tưởng - Khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, tài năng và nhân cách. - Quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân + Cái đẹp phải gắn liền với cái thiện. 19 Qua Huấn Cao thể hiện sự trân trọng những giá trị văn hóa cổ truyền; sự ngưỡng vọng với người anh hùng của đất nước. Cần xem Chữ người tử tù là một áng văn yêu nước. ? Nội dung cơ bản của tác phẩm? ? Những đặc sắc nghệ thuật của truyện? + Cái đẹp có sức mạnh cảm hóa. + Cái đẹp là bất tử. - Lòng yêu nước thầm kín mà không kém phần sâu sắc. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung - Ca ngợi con người tài hoa, kiêu bạc. - Thể hiện quan niệm: CÁI ĐẸP luôn bất diệt và trân trọng truyền thống văn hoá của dân tộc. 4. Đặc sắc về nghệ thuật - Tạo tình huống truyện độc đáo, đặc sắc. - Nghệ thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính. - Sử dụng thành công thủ pháp đối lập tương phản. - Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại. III. Luyện tập Câu 1: Trong Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du có đề cập đến hai nhân vật là Tiểu Thanh và chính tác giả? Em có thể so sánh hai nhân vật này với nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù? Câu 2: Cái vái lạy Huấn Cao của viên quản ngục khiến ta liên tưởng tới cái thẹn của Phạm Ngũ Lão trong Tỏ lòng. Em có thể nhận xét gì về chi tiết, hình ảnh này? Câu 3: So sánh cảnh cho chữ (Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân) với cảnh đợi tàu (Hai đứa trẻ- Thạch Lam). Gợi ý câu trả lời Câu 1: Giống: Tiểu Thanh, Nguyễn Du đều là người có tài. Khác: Tiểu Thanh và Nguyễn Du không được trân trọng ở xã hội đương thời. Huấn Cao không chỉ được người đời mà còn ngay cả kẻ thù của mình cũng trân trọng. Câu 2: - Giống: đều thể hiện sự trân trọng, ngưỡng mộ trước những người tài, người có nhân cách. - Khác: + Phạm Ngũ Lão giống với Gia Cát Lượng ở tinh thần trách nhiệm cao đối với đất nước (cùng phía). + Viên quản ngục lại trân trọng người đã từng là kẻ thù của mình. Câu 3: - Giống: 20 + Xuất hiện ở cuối truyện, vào lúc đêm khuya, không gian hẹp, thể hiện tư tưởng nhà văn. + Sử dụng bút pháp nghệ thuật tương phản đối lập gay gắt giữa ánh sáng và bóng tối. - Khác: + Cảnh đợi tàu của chị em Liên diễn ra như một hoạt động thường nhật, một điệp khúc. + Cảnh cho chữ của Huấn Cao chỉ diễn ra một lần vào đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao vào kinh lĩnh án tử hình. IV. Vận dụng, mở rộng Câu 1: Theo em, người tài có vai trò gì với đất nước? Nhà nước ta đã có những chính sách nào để trọng dụng người tài? Làm thế nào để có được cái tài và để cái tài được tỏa sáng? Câu 2: Em quan niệm như thế nào về cái đẹp? Em học được gì qua nhân vật viên quản ngục? Câu 3: Cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị văn hóa truyền thống có còn được xem trọng? Suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống ấy? Câu 1: Học sinh chia sẻ tự do Câu 2: - Học sinh chia sẻ quan điểm riêng của mình - Bài học: Dù rơi vào hoàn cảnh éo le nhưng luôn phải giữ mình trong sáng. Dù có lầm đường lạc lối, có sai lầm nhưng phải biết nhận ra và sửa chữa. Câu 3: Nêu được thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị mai một. - Cần trân trọng hơn những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc. - Đưa ra được một số giải pháp cụ thể để góp phần lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc (tuyên truyền, tổ chức những hoạt động nhằm lưu giữ những giá trị văn hóa). 7.1.4.2.2. Tổ chức dạy theo định hướng phát triển năng lực trên lớp 7.1.4.2.2.1. Xác định mục tiêu Ở bài học này, mục tiêu trọng tâm là học sinh cần cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao. Bên cạnh đó, cần hiểu được đặc điểm của nhân vật viên quản ngục và cảnh cho chữ- một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Tất cả đều làm sáng tỏ quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Cùng với đó, học sinh cần hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện như tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh giàu giá trị tạo hình. Qua bài học, giáo viên còn giúp học sinh phát triển được những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn ngữ văn. 21 7.1.4.2.2.2. Giao nhiệm vụ Trong quá trình thực hiện dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, giáo viên cần phân lớp ra thành các cặp, các nhóm và giao việc cho từng cặp, nhóm chuẩn bị. Khi giao việc cho học sinh điều quan trọng nhất là giáo viên phải mô tả cụ thể về sản phẩm đầu ra, thời gian trình bày trước lớp tránh tình trạng người dạy không kiểm soát được phần trình bày của học sinh sẽ cháy giáo án. Nên giao cho các nhóm cùng một nhiệm vụ cụ thể để học sinh đều được tìm hiểu và hoàn thiện được nội dung theo yêu cầu. Khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, giáo viên cần chú ý lựa chọn nhóm câu hỏi có tính tương đương để mỗi học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ của
Tài liệu đính kèm: