*Điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển cây cà phê.
- Đất đỏ badan, chiếm 2/3 diệc tích đất đỏ badan cả nước, giàu dinh dưỡng, có tầng phong hoá sâu, phân bố tập trung với mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn.
- Khí hậu cận xích đạo:
+ phân hoá 2 mùa: mùa mưa: cây cối sinh trưởng và PT, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy bảo quản sản phẩm.
+ Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên thấp khí hậu khô nóng thích hợp cây café vối và cà phê mít. Cao nguyên cao khí hậu mát mẻ thích hợp với cà phê chè
- Mực nước ngầm phong phú: Thuận lợi xây dựng hệ thống giếng khoan.
*Điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội để phát triển cây cà phê.
- Người dân có kinh nghiệm trồng, chăm sóc cafe.
-Chính sách đầu tư của Nhà nước, khuyến khích phát triển & thu hút đầu tư, cũng như thu hút lao động từ vùng khác đến.
-CN chế biến & mạng lưới GTVT đang được đầu tư xây dựng.
-Thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhất là xuất khẩu.
- Bước đầu áp dụng KHKT trong SX
át huy trí tò mò và khả năng tư duy của học sinh, khắc sâu được kiến thức cơ bản. 4. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh Trường THPT số 1 Bảo Thắng. - Áp dụng đề tài qua việc chọn khối lớp, vận dụng vào khối 12. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận. - Các văn kiện nghị quyết. - Các tài liệu tham khảo bổ trợ. - Nhiệm vụ năm học 2013-2014 b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : - Phương pháp quan sát sư phạm : Quan sát học sinh khai thác kiến từ ứng dụng công nghệ thông tin địa lí để thấy được những ưu, nhược điểm từ đó có những biện pháp, hướng thay đổi đúng như mục đích nghiên cứu đã đề ra. - Phương pháp điều tra giáo dục : Giáo viên trò chuyện, trao đổi với học sinh, quan sát học sinh để tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong việc học tập với ứng dụng công nghệ thông tin và từ ứng dụng công nghệ thông tin đó có biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm đem lại sự thành công, hiệu qủa cho bài giảng giáo án điện tử. - Phương pháp thực nghiệm : Áp dụng giảng dậy trên lớp để quan sát, theo dõi học sinh tham gia vào việc khai thác kiến thức địa lí từ ứng dụng công nghệ thông tin qua một tiết học (bài học) trên lớp. Qua đó đánh giá những thành công và hạn chế qua việc áp dụng đề tài. c. Nhóm phương pháp hỗ trợ. - Tài liệu chuyên môn. - Máy chiếu, tranh ảnh, bản đồ, video.. - Phương pháp điều tra. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN - PHÁP LÍ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 1. Cơ sở lí luận. - Trong suốt qúa trình phát triển xã hội, con người đã sớm dùng phương pháp để nhận biết thực tế khách quan. Ý niệm về công nghệ thông tin là một ý niệm phức tạp, mơ hồ bao gồm ý niệm về không gian, thời gian, phương thức, khoảng cách xa gần, sự phân bố của các sự vật hiện tượng phát triển trong không gian... Việc ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt là trong công tác giảng dạy cho học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin là những giáo cụ trực quan phục vụ cho giảng dạy. Vai trò của nghệ thông tin không chỉ là những giáo cụ trực quan đơn thuần mà còn là nguồn kiến thức để học sinh khai thác, nhận thức. - Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được đa phương tiện hóa. - Cần phân biệt các khái niệm sách giáo khoa điện tử, giáo trình điện tử, giáo án điện tử và bài giảng điện tử. - Giáo án điện tử (hay Bài giảng điện tử) là bản thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động do đó được đa phương tiện hóa một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử. Từ đó giúp học sinh có điều kiện phát triển khả năng tư duy, biết tổng hợp vấn đề, qua đó đánh giá trình độ học sinh một cách đầy đủ, toàn diện. 2. Cơ sở pháp lí. - Căn cứ vào nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các văn kiện của Đảng, nghị quyết đại hội Đảng, chỉ thị về Giáo dục và đào tạo: Báo cáo chính trị của đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng ta là: “ Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững.” - Thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 - 2014: Thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn qua việc bồi dưỡng theo các chuyên đề, làm sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học. - Căn cứ vào nhiệm vụ nâng cao chất lượng học tập của học sinh Trường THPT số 1 Bảo Thắng nói riêng. - Căn cứ vào thực tế dạy và học môn địa lí ở trường THPT, nhìn chung học sinh tỏ ra có năng lực quan sát khá tốt và nhạy bén (đặc biệt K12), các em không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của giáo viên, các em thường biểu hiện sự thờ ơ, kém hứng thú khi trong suốt một tiết học chỉ ngồi nghe giáo viên giảng bài và ghi chép. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến cá nhân về những vấn đề của quy luật địa lí thông qua giáo án điện tử. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy một tiết học (bài học) là điều quan trọng và cần thiết để học sinh độc lập, tư duy tìm kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo niềm say mê hứng thú của học sinh đối với bài giảng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC BÀI " VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN " 1. Một số thành tựu. - Việc khai thác các thông tin kiến thức từ ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho học sinh hiểu chắc, hiểu sâu, hiểu kĩ những kiến thức của bài học thông qua các kênh hình, tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu, vi deo... - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, có tư duy phán đoán, xem xét các hiện tượng tự nhiên, các quy luật địa lí, các mối quan hệ nhân quả. 2. Một số tồn tại. a. Về phía giáo viên - Việc sử dụng công nghệ thông tin ở trường THPT trong giảng địa lí còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. - Sự hiểu biết của giáo viên về máy tính, máy chiếu còn nhiều lúng túng, thao tác chưa nhuần nhuyễn, thành thục. b. Về phía học sinh - Năng lực của học sinh về khai thác địa lí còn nhiều hạn chế khi quan sát các đối tượng, hiện tượng địa lí, đồng thời các em học sinh cũng chưa độc lập, chủ động lĩnh hội kiến thức từ công nghệ thông tin trong một bài học. - Đa số các em học sinh thụ động nghe giảng, thiếu kĩ năng quan sát, phân tích, tư duy, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí. 3. Một số vấn đề đặt ra. - Làm thế nào để học sinh có thể quan tâm đến việc khai thác kiến thức từ công nghệ thông tin hiệu quả trong từng giờ học, bài học. - Khai thác theo hướng nào thì phù hợp với mục đích nội dung kiến thức. - Cần sử dụng kênh hình như thế nào có hiệu quả và trực quan sinh động. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP. I. Một số lưu ý khi sử dụng công nghệ thông tin. - Muốn khai thác được công nghệ thông tin đạt hiệu quả trong các giờ học Địa Lí, trước hết người giáo viên phải nắm kiến thức cơ bản tin học, nắm được các nội dung, thông tin trên giáo án điện tử. - Người giáo viên phải biết cách thiết kế, xử lí hiệu quả các nội dung, hình ảnh, bản đồ, bảng số liệu, video trên máy tính. Từ đó có cách ứng dụng phù hợp trong các giờ học thực tế, để giờ học đạt hiệu quả cao. II. Thiết kế giáo án điện tử và hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. Giáo án điện tử có thể thiết kế bằng bất cứ ngôn ngữ lập trình nào (Ví dụ: Pascal, Java, Macromedia Dreamweaver) tùy theo trình độ có được về công nghệ thông tin của người viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn có sẵn như: MS Access, Frontpage, Publisher, Microsoft Powerpoint Trong đó, Microsoft Powerpoint là phần mềm dễ sử dụng và phổ biến nhất hiện nay. Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức phần I về khái quát chung: về lãnh thổ và vị trí địa lí. Giáo viên yêu cầu các em đọc SGK, quan sát các tranh, ảnh gắn trên bảng và máy chiếu, vi deo về (vùng Tây Nguyên ) trả lời các câu hỏi sau: - Vùng bao gồm bao nhiêu tỉnh, hãy kể tên những tỉnh đó. - Vùng Tây Nguyên có diện tích, dân số, mật độ dân số như thế nào so với cả nước và các vùng khác? - Vùng Tây Nguyên có VTĐL như thế nào? Vì sao Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng GV vùng Tây Nguyên có 5 tỉnh ( Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng). diện tích tự nhiên là 54.474 km2 chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước., dân số 4,3 triệu người chiếm 4,7% dân số cả nước. Từ đó có thể kết luận vùng có diện tích lớn nhưng mật độ dân số thấp. Mật độ ở một số ở miền núi là 50-100 người/Km2, ở trung du là 100-300 người/Km2 vì vậy có sự hạn chế về thị trường tại chỗ về lao động, nhất là lao động lành nghề. GV vùng Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế. Như vậy Tây Nguyên có VTĐL đặc biệt quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng thuận lợi cho việc xây dựng nền kinh tế mở và hội nhập thế giới và khu vực, giao lưu kinh tế với các vùng khác trong cả nước. Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức phần II về khai thác chế biến khoáng sản và thủy điện. Giáo viên yêu cầu các em đọc SGK, quan sát các tranh, ảnh, bản đồ gắn trên bảng (khoáng sản, thủy năng) trả lời các câu hỏi sau: - Vì sao vùng này có khả năng phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản? - Thảo luận nhóm theo nội dung hướng dẫn của giáo viên: Tên khoáng sản là gì? Phân bố ở đâu, trữ lượng bao nhiêu, mục đích để là gì? GV vùng Tây Nguyên có khả năng phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản vì là vùng có trữ lượng bôxít lớn nhất nước ta(Quặng nguyên 3,05 tỉ tấn, quặng tinh 1,5 tỉ tấn phân bố chủ yếu ở Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum +Than bùn trữ lượng trên 3-4 triệu tấn chủ yếu làm phân bón, nhiên liệu phân bố ở biển hồ, Làng bua. +Có 21 điểm có vàng trữ lượng 8,82 tấn vàng gốc phân bố ở Kon Tum, Gia Lai +Đá quý: Đá ngọc, xanh lục, xanh nhạt, opan xanh, đen, nâu trắng. +Vật liệu xây dựng: Mỏ sét gạch ngói, cao lanh sứ gốm, đá xây dựng, cát xây dựng, ngoài ra có đá gralit có nhiều triển vọng sản xuất đá ốp lát, điatonit sử dụng làm chất cải tạo đất, phân bón và là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác GV Tây Nguyên việc khai thác khoáng sản gặp những khó khăn, hạn chế: - Đa số các mỏ KS nằm ở nơi có kết cấu hạ tầng GTVT chưa phát triển. - Các quặng thường nằm sâu nên việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại, chi phí cao. Tây Nguyên có điều kiện gỉ để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này. *Điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển cây cà phê. - Đất đỏ badan, chiếm 2/3 diệc tích đất đỏ badan cả nước, giàu dinh dưỡng, có tầng phong hoá sâu, phân bố tập trung với mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn. - Khí hậu cận xích đạo: + phân hoá 2 mùa: mùa mưa: cây cối sinh trưởng và PT, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy bảo quản sản phẩm. + Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên thấp khí hậu khô nóng thích hợp cây café vối và cà phê mít. Cao nguyên cao khí hậu mát mẻ thích hợp với cà phê chè - Mực nước ngầm phong phú: Thuận lợi xây dựng hệ thống giếng khoan. *Điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội để phát triển cây cà phê. - Người dân có kinh nghiệm trồng, chăm sóc cafe. -Chính sách đầu tư của Nhà nước, khuyến khích phát triển & thu hút đầu tư, cũng như thu hút lao động từ vùng khác đến. -CN chế biến & mạng lưới GTVT đang được đầu tư xây dựng. -Thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhất là xuất khẩu. - Bước đầu áp dụng KHKT trong SX *Khó khăn: -Mùa khô kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu nước trầm trọng. -Đất đai bị xói mòn vào mùa mưa. -Thiếu lao động có tay nghề. - TTTT: mất ổn định, nhất là TT khó tính -CSHT kém phát triển nhất là GTVT, công nghiệp chế biến. Các vùng chuyên canh cây cafe: Cafe chiếm 4/5 diện tích trồng cafe cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích cafe lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là cafe Buôn Mê Thuột có chất lượng cao. Cafe chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Cafe vối, cà fe mít: trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk, Đắc Nông. *Biện pháp ổn định: -Đầu tư thuỷ lợi để giải quyết nước tưới vào mùa khô, ngăn chặn nạn phá rừng, cần phát triển vốn rừng. -Đảm bảo tốt hơn lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng. -Nâng cấp mạng lưới GTVT để dễ dàng trao đổi hàng hoá với vùng khác. -Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến & thu hút đầu tư nước ngoài. -Phát triển mô hình kinh tế vườn, nâng cao hiệu quả sản xuất, thu hút lao động từ vùng khác đến. -Mở rộng thị trường xuất khẩu café *Phát triển chăn nuôi gia súc lớn: - Tiềm năng: Diện tích rộng; có một số đồng cỏ ở các cao nguyên cao 500 -600m, các đồng cỏ ở Đơn Dương, Đức Trọng Có khí hậu cận xích đạo phù hợp với điều kiện sinh thái của bò. - Thực trạng: Đàn bò của vùng chiếm 11,1% và đàn trâu chiếm 2,5% của cả nước. Bò thịt nuôi nhiều ở Đắc Lắc, Gia Lai, bò sữa nuôi nhiều ở Lâm Đồng. Chăn nuôi bò phát triển chưa cân xứng với tiềm năng của vùng. Giáo viên yêu cầu các em đọc SGK, quan sát các tranh, ảnh, bản đồ gắn trên bảng (địa hình, thủy năng) trả lời các câu hỏi sau: - Nhận định về tiềm năng phát triển thủy điện của vùng? Hãy kể tên các nhà máy thủy điện từ lớn đến nhỏ, xác định trị trí các nhà máy. Liên hệ với Lào Cai - Việc khai thác khoáng sản và thủy điện có tác động như thế nào đến môi trường? - Vì sao nói việc phát huy thế mạnh của Tây Nguyên có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc? - Nhận định về tiềm năng phát triển thủy điện của vùng? Hãy kể tên các nhà máy thủy điện từ lớn đến nhỏ, xác định trị trí các nhà máy. Liên hệ với Lào Cai * Thế mạnh: là vùng có trữ lượng thủy năng lớn thứ hai cả nước, tập trung ở hệ thống sông Thượng Xesan, thượng Srepok, thượng sông Ba, sông Đồng Nai, tổng lưu lượng nước mặt hàng năm trung bình 50 tỉ m3, chiếm 19% thủy năng của cả nước. Tuy nhiên do các sông có chế độ nước theo mùa nên vào mùa khô, sông cạn nước, gây khó khăn cho phát triẻn thuỷ điện. * Tình hình khai thác: Đã và đang xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trước đây đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện: Đa Nhim trên sông Đa Nhim (160MW), Đrây-H’ling trên sông Xrê-pôk (12MW). Thuỷ điện Yaly trên sông Xêxan (720MW) khánh thành năm 2002, đã xây dựng thêm: Xê-Xan 3, Xê-Xan 3A, Xê-Xan 4, Plây Krôngà tổng công suất trên sông Xê-Xan khoảng 1.500MW. Trên sông Xrê-Pôk có các nhà máy thuỷ điện: Buôn Kuôp (280MW), Xrê-Pôk 4 (33MW). Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng. Tạo động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và CB khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Liên hệ với Lào Cai thủy điện Cốc ly trên sông chảy, Cốc San Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt việc khai thác & chế biến quặng bô-xit của vùng. Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác phục vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. GV việc khai thác khoáng sản và thủy điện có tác động đến môi trường: Có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường cụ thể như: khai thác khoáng sản làm cho bề mặt đất bị thay đổi hình thành các hố trũng, địa hình bị cắt xẻ, đất bị suy thoái, xói mòn đất, ô nhiễm môi trường sốngXây dựng thủy điện làm cho chế độ mực nước sông thay đổi ảnh hưởng đến các loài động vật sống dưới nước như cá, tôm. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Ngày soạn: Ngày dạy: . ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ Tiết 42 VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN I. Mục tiêu Làm cho HS: 1. Về kiến thức - Hiểu được những khó khăn, thuận lợi và triển vọng của việc phát huy các thế mạnh nhiều mặt của Tây Nguyên, đặc biệt là về vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm. lâm nghiệp và khai thác nguồn thuỷ năng. - Biết được các tiến bộ về mặt KT-XH của Tây Nguyên gắn liền với việc khai thác các thế mạnh của vùng; những vấn đề KT-XH và môi trường gắn với việc khai thác các thế mạnh này. 2. Về kĩ năng - Phân tích các bản đồ tự nhiên, kinh tế, đọc Atlát ĐL VN. 3. Giáo dục về môi trường và kĩ năng sống -Bảo vệ môi trường: Khai thác k/s...trồng cây công nghiệp, chú ý đến môi trường -Sử dụng năng lượng: sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả chú ý đến môi trường và phát triển bền vững. -Kĩ năng sống: +Giao tiếp: lắng nghe, trình bày ý tưởng +Tư duy tìm kiếm, xử lý thông tin +Giải quyết vấn đề: lựa chọn giải pháp khai thác thế mạnh, ứng phó với thiên tai. III. Đồ dùng dạy học: - Máy chiếu, máy tính sách tay, Atlát Địa lí Việt Nam. - Lược đồ “ Vùng kinh tế, tự nhiên Tây Nguyên” III. Phương pháp dạy học: - Phát vấn, giảng giải, thảo luận theo cặp đôi, khai thác biểu đồ, bản đồ. IV. Tổ chức giờ học: 1 Ổn định tổ chức và kiểm tra sĩ số 1p 2. kiểm tra bài cũ:không 3. Bài mới: GV: khởi động 1p HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH HĐ 1: cả lớp/ cá nhân 10p GV:Cho học sinh quan sát biểu đồ, bản đồ hãy: So sánh diện tích và dân số của TN với các vùng trong cả nước Nêu đặc điểm và ý nghĩa vị trí địa lí của TDMNBB? GV chia lớp thành 3 nhóm giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách làm. Thời gian cho mỗi nhóm 7 phút theo gợi ý của GV. Nhóm 1: Dựa vào nội dung trong SGK và khai thác Atlát, Bản đồ tự nhiên, nông nghiệp chung, hình ảnh, tìm hiểu vấn đề phát triển cây cafe ở tây nguyên. + Thế mạnh. + Tình hình khai thác, CB. + Phân bố. + Khó khăn, hạn chế. + Phương hướng hoàn thiện cây CN. Quan bản đồ nhận xét sự phân bố cây công nghiệp ở TN? Nhóm 2: Dựa vào nội dung trong SGK và khai thác Atlát -Bản đồ lâm nghiệp-thủy sản (trang 6), tìm hiểu về thế mạnh khai thác và CB lâm sản. + Thế mạnh + Tình hình khai thác, CB. + Phân bố + Khó khăn, hạn chế Nhóm 3: Dựa vào nội dung trong SGK và khai thác Atlát- bản đồ công nghiệp năng lượng, lược đồ tự nhiên tìm hiểu về thế mạnh khai thác thuỷ điện. + Thế mạnh + Tình hình khai thác thuỷ điện (các nhà máy đang hoạt động và đang XD) + Ý nghĩa của việc phát triển thuỷ điện của vùng. + Vấn đề cần lưu ý khi khai thác thuỷ điện. 1. Khái quát chung. *Vị trí địa lý và lãnh thổ: Lãnh thổ - Gồm 5 tỉnh, thành phố: - Diện tích: 54,7 nghìn km2 (16,5% diện tích cả nước). - Dân số: 4,9 triệu người (5,8% dân số cả nước). -> Vùng có diện tích lớn nhất nhưng dân số ít nên có mật độ dân số thấp VÞ trÝ ®Þa lÝ: Đây là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển + B¾c vµ §«ng: DH NTB. + Nam: §NB + T©y: Lµo, Campuchia à thuận lợi giao lưu với các vùng, có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế. 2. Các thế mạnh phát triển cây công nghiệp lâu năm a.Thế mạnh: * §KTN, TNTN: - §H: c¸c cao nguyªn xÕp tÇng ®å sé, t¹o sù ph©n ho¸ ®a d¹ng vÒ KH. - Đất: đất đỏ badan, giàu chất dinh dưỡng, phân bố thành những mặt bằng rộng lớn - Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa theo độ cao - Diện tích rừng và độ che phủ rừng cao nhất nước ta. - Vùng có nhiều đồng cỏ có thế chăn nuôi gia súc lớn. - Không nhiều khoáng sản nhưng có quặng bô-xit với trữ lượng hàng tỷ tấn. - Trữ năng thủy điện tương đối lớn trên các sông: Xê Xan, Xrê Pok, thượng nguồn sông Đồng Nai. - Có nhiều tiềm năng về du lịch. * KT-XH: - Có nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa độc đáo và kinh nghiệm sản xuất phong phú. - Được Đảng & Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển -Cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được đầu tư tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài. b. Hạn chế: * §KTN: - Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. - Nghèo khoáng sản. * KT-XH: - Thiếu lao động lành nghề. - Mức sống của nhân dân còn thấp, giáo dục, y tế còn kém phát triển - Cơ sở hạ tầng còn thiếu, nhất là GTVT còn kém phát triển. - C«ng nghiÖp míi trong giai ®o¹n h×nh thµnh, các TTCN qui mô nhỏ vµ ®iÓm CN. c. T×nh h×nh s¶n xuÊt vµ ph©n bè c¸c lo¹i c©y CN chñ yÕu. - C©y cµ phª: lµ c©y CN quan träng sè 1 cña T©y Nguyªn. + DT: 450 ngh×n ha (4/5 c¶ níc) - 2006 + §¾c L¾c cã DT cµ phª lín nhÊt (259 ngh×n ha) + Café chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. + Café vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk. - Chè: trồng trên các cao nguyên cao hơn ở Lâm Đồng, Gia Lai & được chế biến tại các nhà máy chè Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng có DT trồng chè lớn nhất nước. - ChÌ: trång chñ yÕu trªn c¸c cao nguyªn cã KH m¸t mÎ: L©m §ång vµ 1 phÇn Gia L¹i. - Cao su: lµ vïng trång cao su lín thø 2 c¶ níc sau §NB, tập trung ở Gia Lai, Đắc Lắk. - D©u t»m: lín nhÊt ca n
Tài liệu đính kèm: