A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chon đề tài:
Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc trau dồi tư tưởng,
tình cảm cho học sinh. Thông qua bộ môn cùng với sự truyền thụ của người thầy,
các em sẽ lĩnh hội được nhiều cái hay, cái đẹp ở mỗi tác phẩm văn học .
Để học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp ấy thì người giáo viên phải lựa
chọn cho mình một cách truyền thụ sao cho có hiệu quả nhất. Theo quan điểm đổi
mới phương pháp dạy và học hiện nay, học sinh là trung tâm, là đối tượng chủ yếu
của các hoạt động dạy và học, giáo viên là người thiết kế, hướng dẫn, gợi mở để
các em tự trao đổi, thảo luận để đưa ra những ý kiến trong giờ học, tự bày tỏ các
cách hiểu, cách cảm về tác phẩm nên trong giờ học việc ghi bảng không còn là
việc chủ yếu. Giáo viên chỉ còn việc lắng nghe, chốt lại những kiến thức quan
trọng theo chuẩn kiến thức cần đạt .
Trong xu thế dạy học ngày nay, thực hiện dạy học ngữ văn theo phương pháp
hiện đại , người ta nghĩ ngay đến việc ứng dụng công nghệ dạy học. Hiểu một cách
tổng quát, công nghệ dạy học là những quy trình kĩ thuật trong dạy học. Kĩ thuật
hiểu theo nghĩa công nghệ máy móc và thiết bị kĩ thuật, đồng thời kĩ thuật cũng
được hiểu là những chiến lược dạy học nhằm khởi động tối đa nội lực của người
học, giúp họ phát triển đạt tới giá trị chân- thiện- mĩ trong cuộc sống. Thế kỉ XXI,
công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của đời sống.
Đặc biệt trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy đã
được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình sách
giáo khoa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của các em học sinh. Một trongnhững yếu tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy
học, trong đó công nghệ thông tin là một trong những phương tiện tiện ích . Chính
vì vậy mà vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có
khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là
những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình
học tập. Như vậy dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy
kiến thức, cho nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn
luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục điều đó được
coi là một định hướng quan trọng hiện nay
ghe, nói, đọc, viết, qua đó mà rèn luyện tư duy. Giúp cho học sinh có những hiểu biết nhất định về tri thức tiếng Việt và ngôn ngữ (từ, câu, đoạn...) để có ý thức sử dụng Tiếng Việt, có ý thức giữ gìn bảo vệ , phát triển tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách bồi dưỡng tư tưởng tình cảm. Với phân môn Tập làm văn: Môn Tập làm văn, chủ yếu mang tính thực hành, vận dụng những kiến thức văn học, tiếng Việt và đời sống xã hội để tạo lập văn bản (nói hoặc viết). Học sinh phải thực hiện tốt những bài làm văn nghê thuật, nghị luận và nhật dụng. Trong khi làm văn, học sinh không chỉ là người thiết kế mà còn phải là người thi công, biết xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá kế hoạch. Dưới đây là bản sơ lược những kiến thức Ngữ văn cơ bản được học ở cấp THCS theo chương trình giáo khoa hiện hành. Lớp Đọc hiểu văn bản Tiếng Việt Làm văn Lớp 6 Truyện dân gian Truyện ngắn hiện đại Ký,Văn bản nhật dụng Thơ hiện đại Từ Câu Văn tự sự Văn miêu tả Lớp 7 Truyện ngắn hiện đại Ca dao, tục ngữ Thơ trung đại Văn nghị luận Từ Câu Văn biểu cảm Văn nghị luận Lớp 8 Truyện ngắn hiện đại Thơ cận đại, hiện đại, kịch... Từ Câu Đoạn Văn thuýêt minh Văn bản tường trình Lớp 9 Truyện trung đại;Truyện thơ,Kịch hiện đại; Văn bản nhật dụng Từ Liên kết câu Phân tích và tổng hợp Nghị luận văn học Như vậy, nhìn qua việc hệ thống kiến thức trên, chúng ta thấy cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn hoàn toàn có thể sử dụng bản đồ tư duy làm công cụ học bài. Dùng bản đồ tư duy làm công cụ giúp cho người học sơ đồ hoá toàn bộ kiến thức môn học, bài học môn Ngữ văn. Tuy nhiên, bản đồ tư duy có phải công cụ vạn năng ? Bản đồ tư duy có thể vận dụng trong mọi trường hợp? Với giáo viên, bản đồ tư duy có thể dùng để soạn bài ? Với học sinh, có thế ghi bài theo bản đồ tư duy ? ... đó là những câu hỏi mà người học đều phải tìm lấy câu trả lời riêng cho mình... 3.2 - Cách sử dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy Ngữ Văn 3.2.1 Đặc diểm của bản đồ tư duy Từ trước tới nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng ½ bộ não- não trái mà chưa sử dụng kĩ năng nào bên não phải – nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con người gồm 2 bán cầu: não phải và não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tưởng tượng. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó người ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tương tác, tác động, kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con người khả năng to lớn. Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra bản đồ tư duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Bản đồ tư duy không những sử dụng chữ, số, các dòng kẻ mà còn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các dòng kẻ, chuỗi, chữ, số, và các danh sách được xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái. Đây là bán cầu não được sử dụng cho các công việc bình thường. Do đó khi sử dụng nó, tư duy sáng tạo của con người bị giới hạn. Để thực sự trở nên sáng tạo, chúng cần sử dụng trí tưởng tượng - chức năng hoạt động của bán cầu não phải như sự tri giác màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu, không gian. Với đặc điểm trên, bản đồ tư duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tư duy của mình khi sử dụng bản đồ tư duy. Như vậy bản đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não. Sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới PPDH các môn học, vân dụng vào dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hoá kiến thức một chủ đề, một bài, một chương, giúp học sinh ghi nhớ, ôn tập, liên kết mạch lạc kiến thức đã học 3.2.2 Nguyên lí hoạt động. Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng : “ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. 3.2.3 Phương thức tạo lập Bước 1: - Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang). Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. - Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. + Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm + Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. + Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm. + Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Bước 3: - Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ + Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. + Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. Bước 4: - Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. 3.3 - Tác dụng của bản đồ tư duy: - Tiết kiệm thời gian, công sức. - Cung cấp bức tranh tổng thể. - Tổ chức và phân loại suy nghĩ. - Ghi nhớ tốt hơn. - Kích thích tiềm năng sáng tạo. - Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực Bản đồ tư duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận dụng cả não phải và não trái giúp người học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, chau chuốt thay cho ghi chú (là mục đích chính khi sử dụng bản đồ tư duy). 4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGỮ VĂN: 4.1. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học : Với phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học- trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. 4.2. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh: Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả. 4.3. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh: Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn < 50% dung lượng bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80%-90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian. Trong giảng dạy Văn học không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách linh hoạt và sinh động để gây hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả giờ dạy. 5. MINH CHỨNG CỤ THỂ: Sau một thời gian dạy thử nghiệm, tôi có một số kinh nghiệm trong việc sử dụng BĐTD như sau: - Kết hợp với thảo luận nhóm: cho học sinh thảo luận theo từng nhóm cuối tiết học để các em tự xâu chuỗi các kiến thức cơ bản cần nắm vững của bài học. - Cho học sinh đọc, nghiên cứu, tóm tắt, trình bày bài mới bằng BĐTD. - Sử dụng BĐTD để khai thác bài Ngữ văn (Tuy nhiên không nên sử dụng cho tất cả các bài). - Sử dụng trong việc ôn tập, hệ thống, củng cố, kiểm tra kiến thức. Sau khi ứng dụng bản đồ tư duy vào một số trường hợp trên tôi thấy các em tích cực, chủ động hơn, rèn được khả năng tư duy, phán đoán, tự học. Các em tiếp thu bài mới được nhẹ nhàng hơn, dễ hiểu, dễ nhớ. Ví dụ 1: Khi dạy bài “ So sánh”( Tiết 78- Tiếng Việt lớp 6) tôi cho học sinh củng cố kiến thức bằng từ chìa khoá “ SO SÁNH” rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em vẽ - Nhánh 1: Qua ví dụ em hiểu thế nào là phép tu từ so sánh? (Khái niệm) - Nhánh 2: So sánh có tác dụng như thế nào? (Tác dụng) - Nhánh 3: Cấu tạo của biện pháp này là gì? (Cấu tạo) - Nhánh 4: Có mấy kiểu so sánh đã học? (Phân loại) Sau đó cho học sinh thảo luận nhóm (khái niệm về phép tu từ so sánh. Tác dụng, cấu tạo và phân loại) để vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2,3...) Sau khi các nhóm vẽ xong cử đại diện lên trình bày trước lớp để các nhóm khác bổ sung, giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng lại rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước tập thể. SO SÁNH – TIẾT 78 NV 6 Ví dụ 2 : Khi cho học sinh đọc hiểu văn bản Tiết 90 – Ngữ văn 8 “Chiếu dời đô” tôi cho học sinh tự sáng tạo, vẽ theo sự nhận thức về nội dung bài học thông qua từ khóa “ Chiếu dời đô”, các em sẽ triển khai từng nhánh rất đa dạng và phong phú. - Nhánh 1: Đọc đoạn một, các em sẽ dễ dàng nhận thấy tấm gương của người xưa khi quyết định dời đô. - Nhánh 2: Các em sẽ thấy những hạn chế của Triều đại Đinh, Lê ... - Nhánh 3: Các em sẽ thấy những ưu điểm của Đại La và việc dời đô của vua Lý Công Uẩn là vô cùng sáng suốt vừa thuận ý trời lại hợp lòng dân. - TIET 90 NV8 – BẢN ĐỒ TƯ DUY NGỮ VĂN Thái tổ LÝ CÔNG UẨN Để cụ thể hóa cho việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy văn bản lớp 9, tôi xin trình bày cụ thể thông qua tiết 146 - “Rô-bin- xơn ngoài đảo hoang” và một số bản đồ tư duy mà tôi cùng đồng nghiệp ở trường sở tại đã sử dụng trong quá trình dạy và học. Tiết 146 RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG (Trích “Rô-bin-xơn Cru-xô”) Đe-ni-ơn Đi phô A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: I. Kiến thức 1. Nội dung - Hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn một mình nơi hoang đảo bộc lộ gián tiếp qua bức chân dung tự họa của nhân vật. 2. Nghệ thuật - Phân tích truyện, phân tích nhân vật. - Đọc diễn cảm tác phẩm văn xuôi. II. Kĩ năng - Rèn kỹ năng đọc - hiểu một tác phẩm tự sự. - Phân tích tác dụng của ngôi kể thứ nhất xưng "tôi". - Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm. - Tổng hợp kiến thức, nêu nhận xét, đánh giá... III. Thái độ - Tinh thần lạc quan, dũng cảm, nghị lực vượt qua khó khăn thử thách trong cuộc sống. IV. Tích hợp liên môn: Môn Lịch sử, môn Giáo dục công dân, môn Địa lí,... V. Phát triển năng lực của học sinh - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) - Năng lực hợp tác, phản biện - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: + Nhận ra được giá trị thẩm mĩ. + Cảm nhận, rung động trước cái đẹp. + Suy nghĩ hành vi theo cái đẹp, cái thiện. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phân tích, bình giảng, đàm thoại - Nêu vấn đề, tạo tình huống, thảo luận nhóm... C. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên - Thiết kế giáo án bằng phần mềm Powerpoint. - Yêu cầu HS soạn bài, có kiểm tra đánh giá. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. D. BÀI MỚI 1. Hoạt động khởi động (Thời gian 2 phút) - Mục đích: Tạo tâm thế, kích thích sự tò mò. - Phương pháp: Phát vấn. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Chiếu hình ảnh. - Hỏi: Đây là ai? Em biết gì về nhân vật này? - Giới thiệu về Nick Vujicic - Dẫn vào bài mới. Trả lời cá nhân Nghe 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (Thời gian 40 phút) - Mục tiêu: + Học sinh hiểu và cảm nhận được bức chân dung tự họa của Rô-bin-xơn. + Qua đó cảm nhận được hoàn cảnh sống khắc nghiệt và tinh thần lạc quan, ý chí khắc phục khó khăn của nhân vật - Phương pháp: - Phát vấn, thảo luận nhóm, giảng bình. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm Phương pháp sử dụng: Phân tích, diễn giảng, đàm thoại, nêu vấn đề, ... I. Đọc – tìm hiểu chung - Kiểm tra kết quả làm việc của các nhóm - Các nhóm 1. Tác giả. đã được giao. - Yêu cầu HS báo cáo kết quả làm việc tại nhà: + Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả Đe- ni-ơn Đi phô + Nhóm 2: Tìm hiểu về tác phẩm “Rô-bin-xơn Cru-xô” + Nhóm 3: Tìm hiểu về đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” => GV chốt những thông tin quan trọng về tác giả, tác phẩm. báo cáo kết quả làm việc. - Đại diện trình bày. - Nghe, nhận xét, bổ sung. - Tự ghi bài - Đe-ni-ơn Đi-phô (1660- 1731), là nhà văn nổi tiếng người Anh 2. Tác phẩm * Đoạn trích: - Phương thức biểu đạt: tự sự. - Ngôi kể: thứ nhất. - Đọc- chú thích - Bố cục: 4 phần - Giới thiệu hành trình cuộc đời của Rô- bin-xơn trong tác phẩm, nhấn mạnh đến vị trí đoạn trích và quãng thời gian 15 năm sống cô độc nơi hoang đảo. Em có nhận xét gì về hoàn cảnh mà Rô-bin- xơn đã trải qua? => GV chốt: - Nhà văn tách biệt nhân vật hoàn toàn với thế giới loài người, trong một khoảng thời gian dài -> hoàn cảnh đặc biệt thử thách con người, từ đó gửi gắm thông điệp của nhà văn. - Hoàn cảnh lạ, hiếm gặp trong văn chương (Liên hệ tới nhà văn Hemingway và tác phẩm Ông già và biển cả). Nghe Định hướng trả lời: Quãng thời gian quá dài, hoàn cảnh quá khắc nghiệt. GV chuyển ý Chân dung của Rô-bin-xơn được tạo dựng qua hình dung, tưởng tưởng và qua miêu tả trực tiếp của Rô-bin-xơn. II. Đọc – tìm hiểu chi tiết CHÂN DUNG RÔ-BIN-XƠN Đọc đoạn đầu của văn bản và cho biết Rô- bin-xơn đã tự hình dung và tưởng tượng về bức chân dung của mình như thế nào? GV nhấn mạnh: Phần mở đầu đoạn trích đã giới thiệu ngắn gọn và ấn Chia sẻ cá nhân. Nghe, góp ý bổ sung. Rô-bin-xơn tự hình dung và tưởng tượng: - Hình dung: người khác thấy mình sẽ: hoảng sợ hoặc phá lên cười. tượng, bước đầu hé mở bức chân dung của Rô-bin-xơn. - Tưởng tượng mình đi lang thang khắp miền quê. GV dẫn dắt: Chân dung của Rô-bin-xơn được tự họa qua phần trang phục, trang bị và diện mạo. Tổ chức cho HS trao đổi với nhau theo tinh thần tự tìm tòi phát hiện điểm mới lạ trong bức chân dung của nhân vật: Theo em, điểm đặc biệt trong trang phục, trang bị hoặc diện mạo của Rô-bin-xơn có gì đặc biệt so với các nhân vật khác em đã từng học? ➔ Trên cơ sở HS được tự do trao đổi với nhau, GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật Rô-bin-xơn trên 3 phương diện đã nêu. Làm việc theo sự hướng dẫn của GV Gọi HS đọc đoạn văn miêu tả về trang phục của Rô-bin-xơn. Theo em, trang phục của Rô-bin-xơn có gì đặc biệt? Chốt: - Trang phục Rô-bin-xơn lôi thôi, kì cục, đều được làm bằng da dê. - Điểm đặc biệt: lệch chuẩn, gây cười song phù hợp với cuộc sống và tồn tại trên hoang đảo. - Kể cho HS nghe về hành trình có những miếng da dê để may trang phục -> khẳng định: Trang phục không đơn giản chỉ là quần, áo, mũ, ủng... mà đó còn là minh chứng cho bản lĩnh kiên cường và tinh thần sáng tạo của Rô-bin-xơn. Suy nghĩ, trả lời Chia sẻ cá nhân. Nghe, góp ý bổ sung. 1. Trang phục - Lôi thôi, kì cục. - Phù hợp với điều kiện sống → Bản lĩnh, sáng tạo. GV kể cho HS nghe về những trang bị mà Rô-bin-xơn mang theo bên mình. Tổ chức thảo luận nhóm: Những trang bị mà Rô-bin-xơn mang theo bên mình đã hé mở cho em biết điều gì về cuộc sống trên hoang đảo và con người anh ấy? Chốt: - Trang bị của Rô-bin-xơn rất cồng kềnh và lỉnh kỉnh. - Những trang bị trên giúp Rô-bin-xơn bảo vệ mình khỏi thú dữ tấn công, thời tiết khắc nghiệt, thuận tiện cho việc sinh tồn trên đảo... - Ngay khi tàu bị đắm, và Rô-bin-xơn trôi dạt vào hoang đảo, chàng đã không nản lòng mà ngay lập tức cố gắng vớt vát được những thứ còn đang lập lờ mặt nước→ Rô-bin-xơn không nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến việc phải sống, đó là ý chí, là cái tinh khôn tron
Tài liệu đính kèm: