-Thể loại bài học có nội dung: Làm thế nào để sử dụng NLTK&HQ trong máy móc thiết bị.
+ Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để học sinh hiểu rộng thêm nhiều nội dung kiến thức.
+ Sử dụng câu hỏi tự luận để học sinh khá- giỏi có thể biết phân tích và đưa ra sáng kiến để sử dụng NLTK&HQ trong điều chỉnh máy móc thiết bị.
- Thể loại bài học có nội dung: Về các giải pháp và bổ sung kiến thức giúp cho việc sử dụng NLTK&HQ.
Các phiếu học tập là kiến thức bổ sung hoặc những tư liệu, bài báo, những thông tin.giúp học sinh hiểu biết xã hội từ đó có thể viết bài nói về tầm quan trọng việc sử dụng NLTK&HQ.
HPT. Giáo dục học sinh nhận thức về những hành vi của mình trong cuộc sống nhằm góp phần sử dụng NLTK&HQ. Giúp cho học sinh hiểu rõ được mối quan hệ giữa các kiến thức môn Công nghệ với thực tiễn đời sống, với xu hướng phát triển của xã hội. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lý luận Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được nhà nước ta rất quan tâm. Ngày 17/6/2010 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật số: 50/2010/QH12 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (NLTK&HQ). Ngày 29/3/2011 Chính phủ đã ban hành nghị định số 21/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định việc tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ vào các môn học ở các cấp học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức đến học sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về sử dụng NLTK&HQ từ đó hình thành ý thức sử dụng năng lượng hợp lý trong điều khiển các thiết bị máy móc. Hiện nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như : Vật Lý, Công nghệ, Giáo dục công dân,... 2.2.Thực trạng của vấn đề Theo ý nghĩ chủ quan của cá nhân tôi việc giảng dạy tích hợp sử dụng NLTK&HQ chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, mặc dù Bộ GD&ĐT đã chính thức đưa nội dung từng bài cụ thể và nội dung cần đạt về sử dụng NLTK&HQ để giáo viên giảng dạy: Nguyên nhân + Giáo viên có biểu hiện “quên” dạy nội dung này hoặc có dạy thì không sâu, thường thì giao cho học sinh tự nghiên cứu. + Chưa chủ động đưa nội dung vào giáo án vì có thể ảnh hưởng đến phân phối thời gian cả bài dạy. + Chưa chủ động tìm tài liệu để dạy nên không biết hướng cho học sinh nội dung gì về Giáo dục môi trường. + Phương pháp truyền đạt cũng ảnh hưởng đến nội dung dạy phần sử dụng NLTK&HQ. 2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề. Để hoàn thành nội dung này tôi đã thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến việc tổ chức dạy tích hợp sử dụng NLTK&HQ vào môn Công nghệ trong chương trình lớp 11 THPT - Tìm hiểu nội dung và các biện pháp tích hợp nội dumg sử dụng NLTK&HQ vào dạy học Công nghệ trong chương trình lớp 11 THPT - Đưa ra các vấn đề trọng tâm học sinh cần nắm được về giáo dục sử dụng NLTK&HQ - Rút ra kinh nghiệm sau mỗi giờ lên lớp cũng như sau những tiết dự giờ từ các đồng nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến việc phải giáo dục học sinh sử dụng NLTK&HQ Hiện nay ở Việt nam còn rất nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp còn lạc hậu, và tiêu tốn nhiều năng lượng vì 2 nguyên do chính. Thứ nhất là máy móc đã khấu hao xong và hết thời gian sử dụng, nhưng doanh nghiệp vẫn cố gắng tận dụng để giảm chi phí. Thứ hai là để tiết kiệm khoản chi phí đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp mua sắm và nhập khẩu các loại máy móc thiết bị cũ, lỗi thời đã hết hạn sử dụng từ nước ngoài, bất chấp các máy móc thiết bị này sẽ tiêu hao nhiều năng lượng trong lâu dài. Thực tế cho thấy có không ít doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả năng lượng, thế nhưng khi tiếp cận với các giải pháp tiết kiệm năng lượng thì lại gặp nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất là tài chính. Việc giảng dạy cho học sinh hiểu vấn đề sử dụng NLTK&HQ ngay còn trong nhà trường sẽ giúp các em thấy tầm quan trọng việc sử dụng NLTK&HQ trong sản xuất, dẫn đến sau này khi đi làm các em có tư duy nghiên cứu cải tiến máy móc và hiểu tầm quan trọng phải đầu tư công nghệ cao vào sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa các năng lượng. 2.3.1. Dùng “Phiếu học tập” giải quyết vấn đề gì? - Không phải tất cả các bài có nội dung tích hợp sử dụng NLTK&HQ đều dùng phiếu học tập . Do đó giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung tích hợp của bà để lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học . - Sử dụng “Phiếu học tập” học sinh có thể vừa nghiên cứu bài học vừa xem nội dung sử dụng NLTK&HQ trong bài. Từ đó tự học sinh chủ động hơn trong tiếp thu bài học. - Giáo viên chủ động, tự tin khi giảng dạy về nội dung kiến thức nhưng có thể không cần dành nhiều thời gian phân tích về nội dung tích hợp sử dụng NLTK&HQ vào bài học. 2.3.2. Nội dung kiến thức trong “Phiếu học tập” -Thể loại bài học có nội dung: Làm thế nào để sử dụng NLTK&HQ trong máy móc thiết bị. + Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để học sinh hiểu rộng thêm nhiều nội dung kiến thức. + Sử dụng câu hỏi tự luận để học sinh khá- giỏi có thể biết phân tích và đưa ra sáng kiến để sử dụng NLTK&HQ trong điều chỉnh máy móc thiết bị. - Thể loại bài học có nội dung: Về các giải pháp và bổ sung kiến thức giúp cho việc sử dụng NLTK&HQ. Các phiếu học tập là kiến thức bổ sung hoặc những tư liệu, bài báo, những thông tin...giúp học sinh hiểu biết xã hội từ đó có thể viết bài nói về tầm quan trọng việc sử dụng NLTK&HQ. 2.3.3. Tổ chức dạy tích hợp sử dụng NLTK&HQ bằng “Phiếu học tập”. - Các phương pháp lồng ghép trong Phiếu học tập để dạy tích hợp sử dụng NLTK&HQ. + Phương pháp đàm thoại ( hỏi, đáp) phân tích nội dung trong Phiếu học tập. + Phương pháp thảo luận các nội dung trong Phiếu học tập theo nhóm học sinh. - Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan trong giờ giảng. + Đối với môn Công nghệ do nội dung tích hợp đã được cụ thể hóa rõ từng bài, nội dung yêu cầu tích hợp nên giáo viên chỉ cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu và phân tích cụ thể vai trò của việc cần phải sử dụng NLTK&HQ . 2.3.4. Các hình thức tích hợp trong Phiếu học tập + Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên quan đến sử dụng NLTK&HQ. + Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến sử dụng NLTK&HQ. + Minh hoạ nội dung GDMT bằng những hình ảnh thực tế trong Phiếu học tập về nội dung sử dụng NLTK&HQ + Đưa vào nội dung Phiếu học tập những thông tin mang tính thời sự có liên quan đến sử dụng NLTK&HQ. 2.3.5. Nguyên tắc khi dạy tích hợp nội dung sử dụng NLTK&HQ có dùng Phiếu học tập. - Nội dung tích hợp phải đảm bảo tính chính xác, khoa học. - Phân phối thời gian hợp lí. - Nội dung sử dụng NLTK&HQ phải phù hợp với chủ đề, tư tưởng của bài học. - Các ví dụ phải ngắn gọn, hấp dẫn, có tính thời sự để lôi cuốn được sự chú ý của học sinh. 2.4. Nội dung SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ VÀO MỘT SỐ BÀI HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 11 THPT . PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật -Phần 1. Các giai đoạn thiết kế. -Nội dung tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiện và hiệu quả A. Yêu cầu: Hiểu được tại sao phải “Lập quy trình chế tạo chính xác sẽ tiết kiệm vật liệu”. B. Nội dung: Chọn qui trình hợp lý cho người thợ mộc làm ra một bộ bàn ghế học sinh ngồi học. I. Qui trình 1 1- Thiết kế. 2- Chọn gỗ 3- Cắt, đục, bào, mài, sơn từng chi tiết của bộ bàn ghế. 4- Làm xong chi tiết nào thì lắp ghép luôn các chi tiết đó. II. Qui trình 2 1- Thiết kế. 2- Chọn gỗ 3- Cắt, đục, bào, màiđồng loạt các chi tiết giống nhau của bộ bàn ghế. (Làm xong chi tiết này rồi chuyển sang làm chi tiết khác). 4- Lắp ghép các chi tiết lại. 5- Sơn toàn bộ các chi tiết. C. Hoạt động của nhóm: Trao đổi, chọn phương án tốt nhất và lý giải tại sao. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Đối với qui trình 1: Bộ bàn ghế học sinh có rất nhiều chi tiết giống nhau. Nếu chế tạo từng chi tiết một sẽ dẫn đến lãng phí vật liệu, tốn thời gian, lắp ghép không chính xác, sơn sẽ bị bong ra khi lắp ghép. Kết luận: Căn cứ vào ví dụ để học sinh hiểu lại bài học, giúp học sinh hiểu được vấn đề cốt lõi là phải tính toán kỹ các bước trong qui trình từ đó chọn được qui trình hiệu quả nhất là tiết kiệm được vật liệu, thời gian khi gia công. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 15:Vật liệu cơ khí -Phần I: Một số tính chất đặc trưng của vật liệu -Phần II. Một số loại vật liệu thông dụng. -Nội dung tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả A. Yêu cầu 1: Biết tính chất của vật liệu cơ khí để lựa chọn theo yêu cầu sử dụng tiết kiệm được năng lượng khi gia công đối với vật liệu đó. 1- Nội dung : Chọn kim loại thích hợp để sử dụng phương pháp Rèn khi gia công chế tạo chi tiết 1- Gang 2- Sắt 3- Nhôm 2- Hoạt động của nhóm: Trao đổi, chọn kim loại hợp lý nhất để gia công bằng phương pháp Rèn. B. Yêu cầu 2: Hiểu được các vật liệu cơ khí sử dụng phù hợp với công việc. 1-Nội dung: Tại sao phải hiểu thành phần, tính chất của vật liệu để chế tạo chi tiết. 2- Hoạt động của nhóm: Trao đổi, cho ví dụ về chọn thành phần, tính chất vật liệu kim loại để chế tạo dụng cụ cắt trong gia công cắt gọt. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. - Rèn là phương pháp gia công định hình, dùng nhiệt độ cao để kim loại biến đổi từ trạng thái rắn sang trạng thái dẻo tạo điều kiện thuận lợi để người thợ rèn dùng ngoại lực (búa, đe) nhằm biến đổi hình dạng của kim loại theo ý muốn. Đối vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp và tính chất vật liệu giòn sẽ khó thích hợp với phương pháp gia công này. - Mỗi chi tiết ở mỗi vị trí trong máy móc đều có công việc khác nhau. Các môi trường làm việc của các chi tiết đều khác nhau về nhiệt độ, áp suất, sự mài mònvì vậy cần phải chọn vật liệu có tính chất, thành phần phù hợp mới chịu đựng được môi trường làm việc của chi tiết. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: Về nhà làm Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi -Phần I: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc -Phần II. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp gia công bằng áp lực -Phần III. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp hàn A. Yêu cầu: Thứ nhât: Tiết kiệm năng lượng khi gia công đúc a/ Chọn phương án đúng: để sử dụng lò nấu chảy phù hợp với lượng kim loại cần nấu chảy. 1- nhằm tránh lãng phí chất đốt. 2- nhằm tránh lãng phí thời gian. 3- nhằm trách lãng phí nhân công. 4- cả 3 phương án trên. b/ Để giảm Giảm thời gian gia công chi tiết cần phải. 1-tính toán đúng qui trình gia công. 2-chọn công nghệ tốt nhất. 3- cả 2 phương án trên. c/ Chọn phương pháp phù hợp giảm năng lượng tiêu tốn để gia công. - Trong pháp Rèn dùng nguyên liệu nào để làm chất đốt lò rèn: 1- Điện 2- Ga 3- Than đá. d/ Sử dụng các phương pháp đúc đặc biệt để làm gì trong chế tạo sản phẩm? 1- Có độ chính xác cao, hình dạng phức tạp. 2- Khối lượng lớn, thời gian nhanh 3- Tăng độ bền, giảm giá thành sản phẩm. 4- 3 phương án trên. Thứ hai: Xác định phương pháp gia công áp lực: Nhóm gia công nào thuộc phương pháp gia công áp lực: Nhóm 1: rèn, dập, uốn, kéo. Nhóm 2: đúc, mài, dũa, bào, cưa, khoan, tiện. Thứ ba: Phương pháp hàn thông dụng So sánh phương pháp Hàn hơi và Hàn điện. Thứ tư: Chọn que hàn phù hợp, hàn đúng kỹ thuật 1- Que hàn dùng để làm gì. 2- Cấu tạo que hàn. C. Hoạt động của nhóm: Về nhà hoặc ngoài giờ học tiến hành trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 17: Công nghệ cắt gọt kim loại -Phần II. Gia công trên máy tiện A. Yêu cầu Thứ nhất: Các chuyển động khi tiện Nội dung : Trả lời 2 câu hỏi 1- Dao tiện có mấy chuyển động? 2- Mục đích của từng chuyển động là gì? Thứ hai: Nắm vững các chuyển động khi tiện, chọn dao tiện phù hợp tăng năng suất lao động, giảm năng lượng tiêu tốn. Nội dung: 1- Nếu dao tiện có độ cứng nhỏ hơn phôi thì. 2- Nếu dao tiện có độ cứng lớn hơn phôi thì.. 3- Dao sắc có ảnh hưởng gì đến quá trình cắt. 4- Dao cùn có ảnh hưởng gì đến quá trình cắt. B. Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Độ cứng của dao, dao sắc- cùnsẽ ảnh hưởng đến sự tiêu tốn năng năng lượng của máy tiện, dẫn đến tốn nhiên liệu, hao mòn máy móc nhanh, các chi phí tăng PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 19:Tự động hóa trong chế tạo cơ khí -Phần II. Các biện pháp đảm bảo sự phát triển bền vững -Nội dung: Sử dụng công nghệ cao trong sản xuất cơ khí để giảm chi phí về năng lượng, tiết kiệm nguyên liệu sản xuất. -Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập. Học sinh trả lời câu hỏi: Năng lượng là gì? Tại sao phải tiết kiệm. Nguyên liệu là gì? Tại sao phải tiết kiệm. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. + Công nghệ cao là sự tích hợp khoa học và công nghệ hiện đại tạo sản phẩm có tính năng vượt chội, thân thiện với môi trường. + Năng lượng là Công năng, động năng, nhiệt năng, thế năng do máy móc tạo ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. + Nguyên liệu là vật chất cần để chế biến ra sản phẩm bất kỳ nào đó. + Tiết kiệm để giảm các chi phí về thời gian, nhân công, vật liệu, giá thành sản phẩm. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 21: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong -Phần II. Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì -Phần III. Nguyên lí làm việc của động cơ hai kì -Nội dung: Động cơ xăng 2 kì và 4 kì cùng công suất => tiêu hao nhiên liệu của động cơ 4 kì ít hơn - Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập hoặc trả lời. Học sinh trả lời câu hỏi: Phân tích tại sao động cơ 2 kì tốn nhiên liệu hơn 4 kì. Gợi ý: - Động cơ 4 kì: Chuyển động 4 lần lên, xuống của pít tông tương ứng với kì Nạp- Nén- Cháy- xả. Có thời điểm nào thất thoát nhiên liệu không? - Động cơ 2 kì: Khi pít tộng chuyển động đi xuống áp suất dưới các te tăng. Lực nén đẩy hòa khí chuyển động theo cửa Quyét lên trên pít tông. Lúc này áp suất trong xi lanh trên pít tông tăng Điều gì sẽ sảy ra: + Khí đã cháy chuyển động như thế nào? + Hòa khí chuyển động như thế nào? ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Một phần hòa khí thoát ra cửa xả khi quyet thổi khí đã cháy ra ngoài xi lanh. Nên động cơ 2 kì tốn nhiên liệu hơn 4 kì. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” - Bài 24: Cơ cấu phối khí - Phần II. Cơ cấu phối khí dùng xupap - Nội dung TKNL: Điều chỉnh cơ cấu phân phối khí đóng mở đúng thời điểm để giảm tiêu hao nhiện liệu, công suất động cơ đảm bảo. - Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập hoặc trả lời. Học sinh: Chọn câu trả lời đúng và trả lời câu hỏi, từ đó phân tích tại sao phải điều chỉnh cơ cấu phân phối khí đóng mở đúng thời điểm để giảm tiêu hao nhiện liệu, công suất động cơ đảm bảo. 1- Xu páp hút mở để làm gì ? a/ Hút hòa khí. b/ Hút không khí. c/ Hút xăng. 2-Xu páp xả mở để làm gì ? a/ Thải hòa khí. b/ Thải khí đã cháy ra ngoài. 3-Xu páp đóng mở có liên quan đến chuyển động của pít tông bu gi đánh lửa (đ/c Xăng) , vòi phun (đ/c Dieden) không ? ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Nếu cơ cấu phân phối khí đóng mở không đúng thời điểm thì hòa khí hoặc nhiên liệu có thể vào xi lanh sớm, muộn hoặc sai kì dẫn đến động cơ có thể không nổ máy hoặc tốn nhiên liệu PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” -Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng -Phần II. Hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí -Phần III. Hệ thống phun xăng -Nội dung: Điều chỉnh tự động phun xăng tiết kiệm được năng lượng -Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập hoặc trả lời. Học sinh: Chọn câu trả lời đúng, từ đó phân tích tại sao phải Điều chỉnh tự động phun xăng mới tiết kiệm được năng lượng Pít tông chuyển động, xu páp đóng mở, bu gi phóng tia lửa điện, vòi phun phun xăng. Tất cả các chi tiết này phối hợp với nhau thành qui trình chính xác để đốt cháy nhiên liệu biến nhiệt năng thành cơ năng. Nếu vòi phun, phun nhiên liệu sớm hoặc muộn hơn thời điểm qui định sẽ lệch pha với các chi tiết chuyển động khác như pít tông, bu gi, xu páp dẫn đến điều gì sẽ sảy ra: 1-Hòa khí không được đốt cháy. 2-Hòa khí cháy không hết. 3-Hòa khí cháy bình thường. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Nếu phun nhiên liệu lệch thời điểm qui định thì điều này sẽ dẫn đến sự ảnh hưởng chất lượng đốt cháy nhiên liệu. Hậu quả là động cơ không hoạt động được hoặc giảm công suất. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 Dành cho nhóm học sinh thảo luận. Thời gian: 2-4 phút Giúp học sinh học nội dung “tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” - Bài 28: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen - Phần II. Cấu tạo và nguyên lý làm việc - Nội dung TKNL: Điều chỉnh bơm cao áp để tạo ra áp suất cao, phù hợp với chế độ làm việc, phát huy được công suất của động cơ, giảm tiêu tốn năng lượng. - Hoạt động của nhóm: Học sinh trao đổi, làm bài trực tiếp vào phiếu học tập hoặc trả lời. Học sinh: chọn câu trả lời đúng, từ đó phân tích tại sao phải Điều chỉnh bơm cao áp để tạo ra áp suất cao, phù hợp với chế độ làm việc, phát huy được công suất của động cơ, giảm tiêu tốn năng lượng. Câu 1: Bơm cao áp cung cấp nhiên liệu với áp suất cao, đúng thời điểm tới vòi phun để phun vào xi lanh . Nếu áp suất không đúng qui định thì: 1-Vòi phun không phun được nhiên liệu. 2-Vòi phun phun nhiên liệu chậm so thời điểm qui định. 3- Vòi phun phung không đủ nhiên liệu. 4- Cả 3 phương án trên. Câu 2: có 5 chế độ làm việc thực tế của động cơ là: Khởi động; chạy không tải; chạy có tải; chạy tăng tốc; chạy toàn tải. 1-Tỉ lệ nhiêu liệu được phun vào xi lanh phải giống nhau cho cả 5 chế độ làm việc của động cơ? 2- Tỉ lệ nhiêu liệu được phun vào xi lanh phải khác nhau mới phù hợp với mức tiêu thu nhiên liệu ở 5 chế độ làm việc của động cơ. ĐẠI DIỆN NHÓM HỌC SINH PHÁT BIỂU HOẶC NỘP PHIẾU HỌC TẬP. GIÁO VIÊN NÊU HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ NỘI DUNG NÀY. Phải điều chỉnh Bơm cao áp thì mới tạo ra áp suất cao, phù hợp với chế độ làm việc, phát huy được công suất của động cơ, giảm tiêu tốn năng lượng. 2.5. Kết quả thực hiện 2.5.1. Số liệu khảo sát 2 lớp đang dạy. Số HS được khảo sát Lớp Tiết học không sử dụng “Phiếu học tập” Tiết học có sử dụng “Phiếu học tập” Số hs tìm ra vấn đề trong bài học có nội dung học về sử dụng TKNL &HQ Sau khi học xong và được hỏi về Sử dụng NLTK &HQ số hs hiểu nội dung Số hs tìm ra vấn đề trong bài học có nội dung học về sử dụng TKNL &HQ Sau khi học xong và được hỏi về Sử dụng NLTK &HQ số hs hiểu nội dung 15 11A3 5 hs = 33,33 % 10 hs = 66.66% 13 hs = 86,66% 15 hs = 100% 10 11A4 3 hs = 30% 6 hs = 60% 8 hs = 80% 10 hs = 100% 2.5.2. Đánh giá chung Việc sử dụng “Phiếu học tập” để giảng dạy nội dung tích hợp sử dụng NLTK&HQ ở các tiết dạy là rất cần thiết. “Thay đổi ý thức - biến đổi hành vi”. Các em đã có những hiểu biết sâu hơn, có những ý tưởng tốt cho những giải pháp về sử dụng NLTK&HQ . Các giờ học có nội dung tích hợp sử dụng NLTK&HQ sinh động hơn
Tài liệu đính kèm: