4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
4.1. Giải pháp 1: Sử dụng phương pháp thuyết trình
Đây là phương pháp dạy học mà phượng tiện cơ bản dùng để thực hiện là
lời nói của giáo viên. Vì vậy, ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là có thể
truyền tải một lượng kiến thức lịch sử lớn đối với người học. Lượng kiến thức
lịch sử này có thể là một giai đoạn lịch sử, một thời kì lịch sử hoặc một chuyên
đề lịch sử.
Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình còn hạn chế là làm cho học sinh thụ
động trong việc tiếp nhận và lưu giữ lại kiến thức. Đặc biệt là với phương pháp
này chỉ dừng lại ở việc tái hiện lại các kiến thức lịch sử trong nhận thức của học
sinh. Vì vậy, phương pháp này chưa hướng tới mức độ thông hiểu đặc biệt là
vận dụng lịch sử của học sinh. Đồng thời, học sinh chỉ rèn luyện kĩ năng ghi nhớ
sự kiện lịch sử còn học sinh chưa được rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp các
sự kiện lịch sử.
n hóa dân tộc bị xói mòn, mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc. Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Khác nhau Mục đích Củng cố bộ máy thông trị của Pháp ở Việt Nam. Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công phục vụ cho chiến tranh thế giới thứ nhất. Khai thác nhằm bù đắp thiệt hại do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra. và lấy lại vị trí trong thế giới tư bản Nội dung khai thác - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư chậm hơn so với khai thác lần hai. - Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào công nghiệp. - Đầu tư ồ ạt với quy mô lớn, tốc độ nhanh hơn so với khai thác lần 1. - Tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào nông nghiệp Tác động - Trong xã hội xuất hiện các lực lượng mới như giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản. - Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất hiện của con đườn cứu - Đưa tới sự hình thành hai giai cấp mới là tư sản và tiểu tư sản. - Các lực lượng xã hội mới như công nhân, tư sản và tiểu tư sản có bước 13 nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. phát triển rõ rệt về số lượng. - Tạo điều kiện dẫn đến sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT. Các giai cấp Đặc điểm Địa chủ phong kiến Bị phân hóa. Một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống pháp và tay sai. Nông dân - Bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất. - Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc, tay sai gay gắt. - Là lực lượng cách mạng to lớn. Tư sản - Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Số lượng ít, thế lực kinh tế yếu - Phân hóa 2 bộ phận: tư sản mại bản, tư sản dân tộc. Tiểu tư sản - Phát triển nhanh về số lượng - Hăng hái tham gia đấu tranh vì độc lập, tự do. Công nhân - Ngày càng phát triển - Bị đế quốc, tư sản và phong kiến bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, thừa hưởng truyền thống yêu nước, tiếp thu trào lưu cách mạng vô sản.. - Lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhận xét - Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc - Mâu thuẫn xã hội gay gắt, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay sai. 14 III. HOẠT ĐỘNG CỦA TƯ SẢN, TIỂU TƯ SẢN VÀ CÔNG NHÂN VIỆT NAM 1. Hoạt động của tư sản Việt Nam Thời gian Hoạt động 1919 Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư sản dân tộc 1923 Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo Nam Kì 1923 Thành lập Đảng Lập hiến Nhận xét - Đấu tranh chống tư bản nước ngoài - Đòi quyền lợi về kinh tế là chủ yếu - Tính chất: cải lương 2. Hoạt động của tiểu tư sản Hoạt động tiêu biểu Nhận xét - Thành lập tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên - Đấu tranh chống đế quốc, phong kiến đòi các quyền tự do, dân chủ, độc lập cho dân tộc. Tính chất: Dân chủ công khai - Thành lập nhà xuất bản tiến bộ: Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã - Xuất bản các tờ báo tiến bộ: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê. - Tiêu biểu: đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926) 3. Hoạt động của giai cấp công nhân Việt Nam Thời gian Hoạt động 1920 Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ 1922 - Công nhân viên chức sở Công thương Bắc kì đòi nghỉ ngày chủ 15 nhật có trả lương - Bãi công của công nhân dệt, rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hải Dương, Hà Nội 8-1925 Công nhân thợ máy xưởng đóng tàu Ba son đấu tranh, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân: tự phát sang tự giác. Nhận xét - Đấu tranh ngày càng nhiều - Diễn ra lẻ tẻ, tự phát - Đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế là chủ yếu 4. Hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc Thời gian Nội dung hoạt động Ý nghĩa 6-1919 Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân An Nam Muốn giải phóng các dân tộc phải trông cậy vào lực lượng bản thân mình 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin. Tìm ra con đường cứu nước: Cách mạng vô sản. 12-1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp Đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc 1921 Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, báo Người cùng khổ là cơ quan ngôn luận Xác lập mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới 1921-1923 Ra đời các tờ báo Nhân đạo, Đời sống công Nhân... 16 IV. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ (1925-1930) 1. Sự ra đời và hoạt động của các tổ chức cách mạng Tên tổ chức Năm thành lập Lãnh đạo Tôn chỉ- mục đích Hoạt động chủ yếu Hội Việt Nam cách mạng thanh niên 1925 Nguyễn Ái Quốc Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai để tự giải phóng. - Mở các lớp huấn luyện, đào tạ cán bộ cách mạng. - Ra sách báo để hướng dẫn tư tưởng yêu nước của Đảng viên, tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lê Nin - Phát động phong trào “ vô sản hóa” tuyên truyền, giác ngộ trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động. - Phát triển tổ chức trong nước đưa người ra hoạt động công khai 6-1923 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Liên Xô và được bầu vào ban chấp hành của Hội Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho sự ra đời của chính đảng cộng sản ở Việt Nam 1923-1924 Ra đời các tờ báo Sự thật, tạp chí thư tín quốc tế 11-11-1924 Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu để đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lí luận cách mạng giải phón dân tộc vào Việt Nam 1925 Bản án chế độ thực dân Pháp ra đời 17 ở nước ngoài. Nhận xét Ưu điểm - Đều là các tổ chức cách mạng ra đời trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam sau năm 1925 nhưng Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động theo khuynh hướng vô sản còn Việt Nam quốc dân đảng hoạt động theo khuynh hướng cách mạng quốc gia. Sự ra đời của các tổ chức này là sự phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất . Trong đó, Việt Nam Quốc dân đảng là đại diện tiêu biểu cho khuynh hướng dân chủ tư sản còn Hội Việt Nam cách mạng thanh niên chịu ảnh hưởng của việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào nước ta. Đối với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên : ngay từ đầu đã xác định mục tiêu, động lực cách mạng hoàn toàn đúng đắn, phương thức hoạt động chú trọng toàn diện cả về công tác tuyên truyền và huấn luyện đào tạo cách mạng. Nhược điểm Tôn chỉ, mục đích: thiếu cơ sở lý luận, mục tiêu không rõ ràng. Vì thế, không thuyết phục được Đảng viên và quần chúng. Về phương thức hoạt động: thiếu chú ý đến giáo dục huấn luyện Đảng viên và quần chúng, nặng về ám sát cá nhân nên dễ tạo ra kẽ hở cho thực dân Pháp lợi dụng và tiêu diệt. Về thành phần tham gia phức tạp, cách thức kết hợp Đảng viên không phù hợp. 2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Thời gian Nội dung sự kiện 3/1929 Một số Hội viên của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D phố Hàm Long lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên 18 6/1929 Đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng 8/1929 Các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Tổng bộ và kì bộ Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng 9/1929 Các Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn. 6/1- 7/2/1929 Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng- Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị. 24/2/1929 Đông Dương cộng sản liên đoàn yêu cầu gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyên nhân thành công - Từ năm 1929-1930, sự ra đời của ba tổ chức cộng sản thúc đẩy phong trào dân tộc và dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, rộng khắp toàn quốc. Bên cạnh đó, phong trào bộc lộ một số hạn chế: hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành quần chúng..dẫn đến nguy cơ phong trào bị chia rẽ. Yêu cầu của cách mạng Việt Nam phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng thống nhất. Ba tổ chức cộng sản hoạt động dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê Nin cùng chung 1 lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Do uy tín và vai trò của Nguyễn Ái quốc đã tổ chức hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.tạo điều kiện cho hội nghị thành công. V. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM 1930 Hoàn cảnh - Năm 1929, ở Việt Nam xuất hiện ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công khích, tranh giành quần chúng làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ chia rẽ lớn - Yêu cầu đặt ra cấp thiết là thống nhất các tổ chức cộng sản 19 thành một chính đảng duy nhất Sự ra đời Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu ngày 6/1/1930 tại Cửu Long- Hương Cảng- Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì với sự tham dự của đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng Hội nghị thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam Ý nghĩa Là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam. Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác lê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam . Từ đây cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học, sáng tạo Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử cách mạng Việt Nam. VI. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ (1/1930) VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930) Nội dung Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị Giống nhau Xác định đường lối chiến lược là trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến lên xã hội cộng sản Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc và đánh đổ phong kiến Xác định lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân 20 Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới Khác nhau Nhiệm vụ cách mạng Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, quân đội công nông; tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất. Chống phong kiến và chống đế quốc, hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau Lực lượng Công nhân, tiểu tư sản, trí thức; còn với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Công nhân và nông dân Nhận xét chung Cương lĩnh chính trị là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Luận cương chính trị có hạn chế: + Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc, phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ. 21 CHỦ ĐỀ 2: CUỘC VẬN ĐỘNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930-1945) I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930- 1931 VÀ PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939 1. Nội dung Phong trào cách mạng 1930- 1931 Phong trào dân chủ 1936-1939 Bối cảnh lịch sử - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động kinh tế Việt Nam. Vào những năm 1930 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh thế giới mới. Thực dân pháp tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân Việt Nam để khắc phục hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế cộng sản xác định kẻ thù là chủ nghĩa và nhiệm vụ là chống chủ nghĩa phát xít, giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố đàn áp dã man những người yêu nước 6/1936, chính phủ mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng công- nông đấu tranh Nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó có Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ và có chủ trương rõ ràng. Thực dân Pháp tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp sự 22 thiếu hụt cho kinh tế chính quốc. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam có sự phục hồi, phát triển nhưng vẫn lạc hậu, lệ thuộc kinh tế Pháp Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn nên nhân dân hăng hái đấu tranh đòi tự do, dân chủ, dân sinh, cơm áo, hòa bình. 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương, nhiệm vụ và đường lối đấu tranh thời kì mới. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Khối liên minh công nông được hình thành Buộc chính quyền thực dân nhượng bộ một số yêu sách trước mắt về dân sinh, dân chủ Đánh giá cao trong phong trào cách mạng cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản. Quần chúng giác ngộ về chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ , đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành. Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây Tích lũy nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt 23 dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh. trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp Cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám . Cuộc tập tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám . 2. Nội dung Phong trào cách mạng 1930-1931 Phong trào dân chủ 1936-1939 Giống nhau Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương Có chung đường lối chiến lược: cách mạng tư sản dân quyền lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến không thay đổi. Là cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh sau này. Khác nhau Kẻ thù Thực dân Pháp và phong kiến tay sai Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng Nhiệm vụ, mục tiêu Chống đế quốc giành độc lập dân tộc Chống phong kiến giành ruộng đất dân cày Chống phát xít, nguy cơ chiến tranh, chống chế độ phản động thuộc địa, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. 24 Lực lượng cách mạng Chủ yếu là công nhân và nông dân Đông đảo các tầng lớp nhân dân gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ được tập hợp trong mặt trận dân chủ Đông Dương. Hình thức, phương pháp Chủ yếu đấu tranh chính trị (bãi công, biểu tình), vũ trang tự vệ Phương pháp đấu tranh là bí mật, bất hợp pháp Kết hợp đấu tranh công khai, bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hình thức đấu tranh phong phú; mít tinh, biểu tình, đấu tranh nghị trường, báo chí. Nhận xét chung Chủ trương của Đảng là đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử Hai phong trào cách mạng đều mang tính dân tộc và nhân dân sâu sắc Những bài học kinh nghiệm từ hai phong trào tạo điều kiện Đảng, nhân dân hoàn thiện hơn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau này. Chủ trương của Đảng về xác định lực lượng cách mạng trong phong trào cách mạng 1936-1939 đã bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930) II. XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH Sự ra đời Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9/1930 Tại Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội. Hoạt động Kinh tế Chia lại ruộng đất công, ngô công Xóa nợ, bãi bỏ các thứ thuế vô lí 25 Chính trị Thực hiện quyền bình đẳng, tự do Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập. Xã hội Mở lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn xã hội và thực hiện nếp sống mới. Ý nghĩa Là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931 Là hình thức chính quyền cách mạng đầu tiên ở nước ta, chính quyền của dân, do dân và vì dân Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước III. CHỦ TRƯƠNG , SÁCH LƯỢC CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM (1936-1941) Nội dung Hội nghị tháng 7/1936 Hội nghị tháng 11/1939 Hội nghị tháng 5/1941 Đối tượng cách mạng Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng Đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai Đế quốc phát xít Pháp-Nhật và bọn phản động tay sai Nhiệm vụ, mục tiêu Chống phát xít, nguy cơ chiến tranh, chống chế độ phản động thuộc địa, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập Giải phóng dân tộc Khẩu hiệu Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất; đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, 26 chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; lập Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng, thành lập Chính phủ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hình thức tập hợp lực lượng Đông đảo các tầng lớp nhân dân gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ được tập hợp trong mặt trận dân chủ Đông Dương. Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, không phân biệt tôn giáo, đảng phái chính trị Thành lập Việt Nam độc lập đồng minh tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, không phân biệt tôn giáo, đảng phái chính trị. Hình thức, phương pháp đấu tranh Kết hợp đấu tranh công khai, bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Hình thức đấu tranh phong phú; mít tinh, biểu tình, đấu tranh nghị trường, báo chí. Đấu tranh bí mật, bất hợp pháp Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. 27 IV. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 Quá trình chuẩn bị Nội dung Xây dựng lực lượng chính trị Vận động quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao- Bắc- Lạng được thành lập Năm 1943, Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập. Xây dựng lực lượng vũ trang Đội du kích Bắc Sơn thành lập sau khởi nghĩa Bắc Sơn Trung đội cứu quốc quân I, II, III lần lượt ra đời 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, giành hai thắng lợi ở Phay Khắt, Nà Ngần( Cao Bằng). 5/1945, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân. Xây dựng căn cứ địa cách mạng Hội nghị Ban chấp hành Trung Đảng lần thứ 7 quyết định chọn Bắc Sơn – Võ Nhai làm căn cứ địa Năm 1941, Nguyễn
Tài liệu đính kèm: