Sáng kiến kinh nghiệm Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học môn Đạo đức Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học môn Đạo đức Lớp 4

1. Phương pháp kể chuyện:

- GV giới thiệu khái quát về truyện kể.

- GV thuật lại truyện kể: GV kể lại bằng lời, kết hợp với sử dụng điệu bộ cử chỉ và đồ dùng trực quan, (hoặc có thể đọc truyện) sau đó cho HS đọc lại hay kể lại truyện.

- Nêu ra các câu hỏi liên quan đến nội dung câu truyện để HS nắm vững biểu tượng và chuẩn mục hành vi đạo đức.

Ví dụ: Trong câu chuyện có những nhân vật nào? (Có nhân vật bà và Hưng)

2. Phương pháp đàm thoại:

- Đàm thoại thường nối tiếp sau kể chuyện. HS trả lời hệ thống câu hỏi theo câu truyện vừa kể, GV chỉ nên hỏi không nói nhiều không trả lời thay cho HS đối với câu hỏi HS không trả lời được, GV cần nêu những câu hỏi phụ để gợi ý, giúp đỡ HS, nếu em trả lời không đầy đủ thì đề nghị em khác bổ sung. Sau khi HS trả lời xong GV cần tổng kết.

Ví dụ: Qua câu chuyện này, em thấy bạn Hưng là người cháu như thế nào? (Hưng yêu quý bà, chăm sóc bà, là một đứa cháu hiếu thảo.)

3. Phương pháp thảo luận nhóm

- GV nêu chủ đề thảo luận, giao nhiệm vụ và quy định thời gian

- Chia lớp thành các nhóm

- Các nhóm thảo luận

- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác chất vấn bổ sung ý kiến

- GV tổng kết các ý kiến

Ví dụ: HS thảo luận nhóm đôi để đưa ra nhận xét trong tình huống b của bài tập 1

4. Phương pháp đóng vai:

- GV tiến hành đóng vai theo các bước sau:

- GV nêu chủ đề chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm

- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai của mỗi nhóm

- Lớp thảo luận nhận xét.

- GV kết luận

Ví dụ: Ở phần giới thiệu bài, GV cho HS sắm vai phát sinh tình huống để vào bài học.

 

docx 10 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 42Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học môn Đạo đức Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tế giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh, chúng tôi rút ra một số ưu điểm và tồn tại như sau:
1. Ưu điểm:
1.1. Về phía giáo viên.
- Năng lực giảng dạy của giáo viên từng bước được nâng cao, chất lượng của học sinh cũng từng bước được nâng lên rõ rệt.
- Thư viện Nhà trường có tủ sách giáo dục pháp luật, có nhiều sách viết về đạo đức cho giáo viên cũng như học sinh thường xuyên tham khảo, trau dồi kiến thức cho mình.
- Giáo viên từng khối lớp nắm chắc nội dung các chuẩn mực đạo đức. Từ đó lựa chọn hình thức và phương pháp dạy cho HS đạt hiệu quả khá tốt.
- Giáo viên lên lớp dạy chuẩn mực, hành vi đạo đức này rất tự tin, gây hứng thú học tập cho học sinh. Giúp giáo viên biết chọn lọc hệ thống câu hỏi ngắn gọn đi sâu vào nội dung kiến thức giúp HS dễ dàng phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
- Hoạt động bồi dưỡng trên lớp diễn ra tự nhiên. Lớp học sinh động, phát huy hết khả năng tích cực sáng tạo của HS, thu hẹp sự áp đặt, khuôn mẫu của GV đối với HS.
- GV nắm vững cách hướng dẫn HS thực hiện các chuẩn mực, hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh ngay ở trên lớp.
1.2. Về phía học sinh.
- HS có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mức hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, với người khác; với cộng đồng; đất nước; nhân loại; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đó.
- Đạo đức cung cấp cho HS kiến thức, kỹ năng, hành vi đạo đức cơ bản được củng cố, khắc sâu, mở rộng thông qua các môn học khác đồng thời học tốt môn đạo đức hình thành cho HS có thói quen, hành vi và thái độ nghiêm túc trong học tập các môn học và tham gia các hoạt động giáo dục khác.
- Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái xấu, cái sai,
- Học sinh Tiểu học tuổi nhỏ, hiếu động, ngây thơ, thật thà, tình cảm. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển phẩm chất.
- Được sự quan tâm của phụ huynh, học sinh hình thành những hành vi, chuẩn mực đạo đức đúng đắn.
- Học sinh biết vâng lời, lễ phép với người lớn.
- Đối với lớp 4 &5: Tâm lý HS bắt đầu phát triển năng lực tư duy, độ bền của sức chú ý cao hơn lớp 1, 2, 3. Do vậy nội dung dạy học được mở rộng và nâng cao hơn.
2. Tồn tại:
2.1. Về phía giáo viên.
- Việc tổ chức một tiết học đạo đức giáo viên nặng phần nội dung, kiến thức, kĩ năng nhưng chưa quan tâm đến việc tạo khí thế, thi đua, vui tươi và tuyên dương, động viên kịp thời nhằm giảm bớt sự căng thẳng trong quá trình tiếp thu bài học của học sinh.
- Giáo viên hướng một số chuẩn mực đạo đức theo cảm nhận, trực tính của mình chưa theo một quy trình nhất định.
- Giáo viên ít tìm tòi các tình huống mở rộng. Nội dung giảng dạy chưa được linh hoạt, việc phân tích, tổng hợp ở mức độ chung chung.
2.2. Về phía học sinh.
- Các em nghe giảng nhanh hiểu nhưng cũng chóng quên.
- Một số học sinh còn thực hiện hành vi đạo đức của mình theo cảm tính, không theo quy trình.
Trên đây là những ưu và tồn tại phổ biến trong dạy chuẩn mực Lòng biết ơn, sự kính yêu ông bà, cha ở lớp 4 hiện nay, tập thể giáo viên trong tổ đã tổng hợp nhằm làm cơ sở xem xét, phát huy những mặt tích cực, tìm giải pháp kịp thời khắc phục những tồn tại, rút kinh nghiệm trong công tác dạy và học, nhằm thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh học đạo đức mang lại hiệu quả tốt nhất.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU CỦA PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 4 THỰC HIỆN LÒNG BIẾT ƠN, SỰ KÍNH YÊU ÔNG BÀ, CHA MẸ THÔNG QUA BÀI “HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ.”
1. Nội dung chương trình:
 Chương trình môn đạo đức lớp 4, học sinh được học các nội dung: Trung thực, vượt khó trong học tập; Biết bày tỏ ý kiến;Tiết kiệm thời giờ; Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; Biết ơn thầy giáo, cô giáo,.. Việc cung cấp các chuẩn mực đạo đức cho học sinh lớp 4 là rất cần thiết và cơ bản, hướng dẫn cho học sinh thực hiện, rèn luyện cho học sinh kỹ năng có thói quen thực hiện các chuẩn mực đạo đức vào cuộc sống hàng ngày và phát triển nhân cách của học sinh. Hướng dẫn học sinh có thói quen thực hiện thái độ Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, giúp cho học sinh phát triển tốt phẩm chất một cách tích cực và rèn luyện cho các em thói quen ứng xử chuẩn mực đó chính là nội dung của chuyên đề này.
2. Mục tiêu:
 - Bước đầu hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức trong các trường hợp và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
 - Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái xấu, cái sai, 
III. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 4 LĨNH HỘI THỰC HIỆN CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC LÒNG BIẾT ƠN, SỰ KÍNH YÊU ÔNG BÀ, CHA MẸ QUA BÀI “HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ.”
1. Phương pháp kể chuyện:
- GV giới thiệu khái quát về truyện kể.
- GV thuật lại truyện kể: GV kể lại bằng lời, kết hợp với sử dụng điệu bộ cử chỉ và đồ dùng trực quan, (hoặc có thể đọc truyện) sau đó cho HS đọc lại hay kể lại truyện.
- Nêu ra các câu hỏi liên quan đến nội dung câu truyện để HS nắm vững biểu tượng và chuẩn mục hành vi đạo đức.
Ví dụ: Trong câu chuyện có những nhân vật nào? (Có nhân vật bà và Hưng)
2. Phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại thường nối tiếp sau kể chuyện. HS trả lời hệ thống câu hỏi theo câu truyện vừa kể, GV chỉ nên hỏi không nói nhiều không trả lời thay cho HS đối với câu hỏi HS không trả lời được, GV cần nêu những câu hỏi phụ để gợi ý, giúp đỡ HS, nếu em trả lời không đầy đủ thì đề nghị em khác bổ sung. Sau khi HS trả lời xong GV cần tổng kết.
Ví dụ: Qua câu chuyện này, em thấy bạn Hưng là người cháu như thế nào? (Hưng yêu quý bà, chăm sóc bà, là một đứa cháu hiếu thảo.)
3. Phương pháp thảo luận nhóm
- GV nêu chủ đề thảo luận, giao nhiệm vụ và quy định thời gian
- Chia lớp thành các nhóm
- Các nhóm thảo luận 
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác chất vấn bổ sung ý kiến 
- GV tổng kết các ý kiến
Ví dụ: HS thảo luận nhóm đôi để đưa ra nhận xét trong tình huống b của bài tập 1
4. Phương pháp đóng vai:
- GV tiến hành đóng vai theo các bước sau: 
- GV nêu chủ đề chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm 
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai của mỗi nhóm 
- Lớp thảo luận nhận xét.
- GV kết luận 
Ví dụ: Ở phần giới thiệu bài, GV cho HS sắm vai phát sinh tình huống để vào bài học.
5. Phương pháp rèn luyện:
- Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện các hành vi, công việc trong cuộc sống, sinh hoạt học tập, lao động ngày ngày theo bài học đạo đức.
- Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành cho HS thói quen đạo đức. Trong cuộc sống con người, thói quen tồn tại như một nếp sống bền vững, cho nên nó đóng vai trò quan trọng trong việc biến tri thức thành hành động thực tiễn. Đối với HS tiểu học chưa có tính bền vững cao. Việc hình thành thói quen tốt ngay từ tiểu học sẽ là cơ sở thuận lợi để hình thành những nét tính cách tốt phù hợp đạo đức xã hội.
- Bước giao nhiệm vụ (thường được thực hiện ở phần hướng dẫn thực hành bài học)
- Bước HS thực hiện nhiệm vụ
Ví dụ: Cuối tiết học ở mỗi bài Đạo đức giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà thực hành.
C. GIÁO ÁN MINH HỌA
Đạo đức (Lớp 4)
BÀI 6: HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ CHA MẸ (TIẾT 1)
I. Mục tiêu:
Sau bài học, HS có khả năng:
- Hiểu công lao sinh thành, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ và bổn phận của con cháu đối với ông bà, cha mẹ.
- Thực hiện được những hành vi, những việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ trong cuộc sống.
- Giáo dục lòng biết ơn và kính yêu ông bà cha mẹ, vâng lời ông bà, chăm mẹ.
- Góp phần hình thành phẩm chất nhân ái, trách nhiệm: Kính yêu ông bà, cha mẹ; quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ ông bà, cha mẹ bằng những việc làm vừa sức.
*GDKNS: Rèn kĩ năng xác định giá trị tình cảm của ông bà cha mẹ dành cho con cháu. Kĩ năng lắng nghe lời dạy của ông bà cha mẹ; kĩ năng thể hiện tình cảm yêu thương của mình với ông bà cha mẹ.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học:
- Máy chiếu; Tranh ảnh; Đồ dùng hóa trang.
III. Các hoạt động dạy học trên lớp:
1. Khởi động: 
- Lớp phó cho lớp khởi động bài hát.
2. Bài cũ: 
- GV giao việc cho lớp phó kiểm tra
 bài các bạn.
- Giờ học trước chúng ta học bài gì? - Tiết kiệm thời giờ.
- Tại sao chúng ta cần phải tiết kiệm thời giờ?
- Vì thời giờ là thứ quý nhất, vì khi nó đã trôi qua thì không bao giờ trở lại. Do đó chúng ta cần phải biết sử dụng thời giờ vào những việc có ích một cách có hiệu quả.
- HS, GV nhận xét.

3. Bài mới:

Giới thiệu bài
Giảng bài

*Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện: “Phần thưởng”
+ Mục tiêu: Qua câu chuyện Phần thưởng HS hiểu được công lao sinh thành, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ và bổn phận của con cháu đối với ông bà, cha mẹ.
+ Cách tiến hành: 

1. GV HD HS quan sát tranh 
- HS quan sát tranh
+ Em thấy bức tranh vẽ gì?
- Vẽ bà và cháu. Người cháu vừa đi học về, vai đeo cặp biếu bà một gói quà. Bà vui vẻ nhận quà từ cháu
- GV kể chuyện
- Yêu cầu 1 HS đọc truyện rồi hỏi:
- HS nghe 
- 1 em đọc lại truyện
+ Trong câu chuyện vừa có những nhân vật nào?
- Có nhân vật bà và Hưng
+ Đi học về Hưng đã biếu bà món quà gì?
- Hưng biếu bà gói bánh Hưng được cô giáo thưởng.
 GV hỏi:
- Em có nhận xét gì về việc làm của bạn Hưng?

- Bạn Hưng rất yêu quý bà, biết quan tâm chăm sóc bà.
- Theo em, bà bạn Hưng cảm thấy thế nào trước việc làm của bạn Hưng?
- Bà bạn Hưng sẽ rất vui
- Qua câu chuyện này em thấy bạn Hưng là người cháu như thế nào?
- Hưng yêu qúy bà, chăm sóc bà, Hưng là một đứa cháu hiếu thảo.
- KL: Ông bà cha mẹ là nhũng người đã sinh thành, nuôi dưỡng chúng ta nên người. Vì vậy chúng ta phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- (

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_sinh_hoat_chuyen_mon_theo_huong_nghien.docx