I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các tiết học văn bản, trước mỗi một tác phẩm văn chương, các em
học sinh thường chú trọng đến việc phân tích nội dung tác phẩm, phân tích nhân
vật hoặc phân tích những đặc sắc nghệ thuật mà thường quên đi một bộ phận vô
cùng quan trọng trong cấu trúc của một tác phẩm hoàn chỉnh – đó là nhan đề tác
phẩm. Chính vì thế khi đứng trước một câu hỏi mang nội dung “Phân tích ý nghĩa
nhan đề của tác phẩm ” hoăc câu hỏi “Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa gì?” Thì
đa phần các em học sinh bối rối không biết trả lời hoặc trả lời không đầy đủ, không
thấu đáo được ý nghĩa nội dung của nhan đề. Hơn nữa, việc không hiểu thấu đáo
nhan đề của tác phẩm đồng nghĩa với việc không thể hiểu và cảm thụ trọn vẹn nội
dung và tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Từ đó có thể dẫn đến việc không yêu thích
thậm chí là chán ghét tác phẩm hoặc không cần để ý đến tác phẩm đó.
Thêm vào đó, những câu hỏi về nhan đề (cấu tạo và ý nghĩa) đã từng xuất
hiện trong các đề thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT của Sở GD-ĐT Hà Nội, những
câu hỏi ấy chiếm từ 1 đến 2 điểm trong đề thi. Nếu học sinh không hiểu hoặc
không có kĩ năng phân tích ý nghĩa nhan đề của một tác phẩm văn chương thì dễ
dàng bị mất điểm khi làm bài thi, gây ảnh hưởng lớn đến kết quả của kì thi.
Vì những lý do trên, để học sinh có cơ hội tìm hiểu thấu đáo và trọn vẹn
một tác phẩm văn chương, và để các em ôn tập tốt hơn cho kì thi vào lớp 10
THPT, trên cơ sở đã tích lũy được một vài kinh nghiệm cá nhân trong quá trình
giảng dạy tác phẩm văn chương lớp 9, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm
của mình với mong muốn được trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với các bạn
đồng nghiệp thông qua đề tài: “ Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân
tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh lớp 9”
nh ảnh ẩn dụ thông qua nghĩa đen. - Tư tưởng chủ để toát ra từ nhan đề đó. Trên cơ sở những nội dung trên, tùy thuộc vào khả năng diễn đạt của mình, học sinh có thể trình bày lần lượt từng ý. 2. Những kiểu câu hỏi liên quan đến ý nghĩa nhan đề. Có nhiều cách hỏi khác nhau về ý nghĩa nhan đề, đơn giản nhất và cũng phổ biến nhất là dạng câu hỏi: “Phân tích ý nghĩa nhan đề?”; “Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa như thế nào?” với những dạng câu hỏi như trên, về bản chất là giống nhau, chỉ khác nhau về cách diễn đạt, thế nên học sinh chỉ cần bám vào các yếu tố làm nên một nhan đề tác phẩm để trình bày lần lượt các ý cần thiết. Tuy nhiên, cũng có những cách hỏi khác đi về ý nghĩa nhan đề. Thường là những câu hỏi dạng đối chiếu, so sánh theo kiểu: “tại sao lại đặt tên là mà trong khi đó lại”. Tiêu biểu cho kiểu câu hỏi này là hỏi về nhan đề tác phẩm Làng (của Kim Lân) và tác phẩm Ánh trăng (của Nguyễn Duy). Ví dụ: - Trong tác phẩm của mình, Kim Lân kể về ông Hai với câu chuyện xoay quanh làng Chợ Dầu, tại sao tác giả không đặt tên cho tác phẩm của mình là “Làng Dầu” hay là “Làng chợ Dầu” mà lại chỉ đặt tên là “Làng”? Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 7 - Trong bài thơ “Ánh trăng”,tại sao từ đầu bài thơ, Nguyễn Duy thường sử dụng hình ảnh “vầng trăng” nhưng đến dòng thơ cuối và nhan đề của tác phẩm Nguyễn Duy lại viết là “ánh trăng”? Dù là hỏi theo những kiểu nào đi chăng nữa thì bản chất của vấn đề vẫn không thay đổi. Và khi trình bày nội dung về ý nghĩa nhan đề thì luôn phải đảm bảo đầy đủ những yếu tố góp phần tạo nên một ý nghĩa nhan đề như đã nêu ở trên. 3. Dàn ý của một đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề. a. Mở đoạn: Khẳng định khái quát ý nghĩa, vai trò của ý nghĩa nhan đề trong văn bản. Lưu ý, trong câu mở đoạn bắt buộc phải có thông tin tên tác phẩm và tác giả. Ví dụ: - Nhà thơ Chính Hữu đã đặt tên cho tác phẩm của mình là “Đồng chí” thật hay và giàu ý nghĩa. b. Thân đoạn: Triển khai cụ thể nội dung của các yếu tố tạo nên ý nghĩa nhan đề theo trình tự: 1. Cấu tạo: các nhan đề thường được cấu tạo bằng một từ hoặc một cụm từ. Khi phân tích cấu tạo nhan đề cần chú ý: - Những phép tu từ được thể hiện trong nhan đề. Ví dụ như phép đảo ngữ trong nhan đề “Sang thu” hoặc “Lặng lẽ Sa Pa” . - Hoặc chú ý nhấn mạnh đến đặc điểm dài hay ngắn của nhan đề vì đặc điểm này cũng là một dụng ý nghệ thuật quan trọng mà tác giả gửi gắm trong đó. Ví dụ những tác phẩm có nhan đề rất ngắn như “Làng”, “Đồng chí” hoặc nhan đề dài như “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. - Cấu tạo từ loại của nhan đề. Ví dụ: nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”: danh từ “mùa xuân” kết hợp với tính từ “nho nhỏ”. 1. Giải thích nghĩa đen của nhan đề: cần giải thích cụ thể, chính xác nghĩa đầu tiên được hiểu theo một cách thông thường và đơn giản nhất của nhan đề. Bất cứ nhan đề của tác phẩm nào ban đầu cũng được hiểu theo Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 8 nghĩa đen. Và cũng có một số lượng không nhỏ nhan đề các bài thơ chỉ cần phân tích nghĩa đen (Nói với con, Viếng lăng Bác, Sang thu) Ví dụ: - “Chiếc lược ngà”: là món quà ông Sáu đã tỉ mỉ làm để tặng cho bé Thu, là món quà đầu tiên và cùng là món quà cuối cùng. - “Làng”: là một đơn vị hành chính ở nông thôn. - “Đồng chí”: “Đồng” có nghĩa là cùng; “chí” có nghĩa là chí hướng. Đồng chí có nghĩa là chung chí hướng, cùng lí tưởng. 2. Giải thích nghĩa bóng và phân tích ý nghĩa hình tượng. Có nghĩa là giải thích những nghĩa bóng bảy, trừu tượng được suy từ nghĩa đen mà ra. Ví dụ: - “Chiếc lược ngà”: đã trở thành biểu tượng bất diệt cho tình cảm cha con trong hoàn cảnh éo le của cuộc chiến đấu. - “Những ngôi sao xa xôi”: là hình ảnh, biểu tượng cho vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong Tuy nhiên cũng có không ít tác phẩm mà nhan đề của nó không cần hoặc không có nghĩa bóng, nghĩa biểu tượng (ví dụ: Viếng lăng Bác, Nói với con) 3. Nêu và khẳng định ý nghĩa nhan đề góp phần quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Để thể hiện được nội dung này, học sinh cần phải hiểu thấu đáo toàn bộ nội dung và tư tưởng chủ đề mà nhà văn muốn gửi gắm trong tác phẩm. Nội dung này đã được cô đúc một cách ngắn gọn và chính xác chuẩn mực trong phần ghi nhớ của sách giáo khoa sau phần đọc hiểu của mỗi văn bản. Học sinh cần phải ghi nhớ nội dung này. c. Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa và vai trò của ý nghĩa nhan đề 4. Hệ thống nội dung cơ bản của những ý nghĩa nhan đề. TÁC PHẨM CẤU TẠO NGHĨA ĐEN NGHĨA BÓNG TƯ TƯỞNG CHỦ ĐỀ 1.Đồng chí. - Ngắn gọn. - Đồng: cùng. -Khẳng định sức mạnh và vẻ đẹp Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 9 (Chính Hữu) - Chỉ bằng một danh từ - Chí: chí hướng, lý tưởng →là những người chung chí hướng, chung lý tưởng. Những người cùng trong một tổ chức chính trị, xã hội thường gọi nhau là đồng chí. X tinh thần của người lính Cụ Hồ – những con người cùng chung cảnh ngộ,chung chí hướng,lý tưởng, gắn bó keo sơn trong chiến đấu gian khổ thời kì chống Pháp. 2.Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) - Dài, có chỗ tưởng như thừa (là một bài thơ, nhưng nhan đề lại được bắt đầu bằng cụm từ “Bài thơ về”) - Làm nổi bật hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. - Nói về những chiếc xe không kính là để làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe – họ là chủ nhân của những chiếc xe đặc biệt ấy. - Qua đây nhà thơ muốn nhấn mạnh đến hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh. Phạm Tiến Duật không chỉ viết về những chiếc xe không kính, viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu ông muốn khẳng định chất thơ toát lên từ hiện thực trần trụi ấy. Đó là chất thơ của thế hệ trẻ Việt Nam những năm chống Mỹ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, sôi nổi, có một trái tim luôn đập vì miền Nam phía trước. 3. Bếp lửa (Bằng Việt) - Ngắn gọn. - Chỉ bằng một danh từ - Là hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam. Bếp lửa vốn là một hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đinh người Việt Nam -Qua hình ảnh bếp lửa, Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 10 - Là cái bếp lửa bà vẫn nhóm lên mỗi sớm. đã trở thành hình ảnh tượng trưng gợi kỉ niệm ấm áp của tình bà cháu. - Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm khát vọng trở thành ngọn lửa của tình yêu, niềm tin. - Bếp lửa là kỉ niệm thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. 4.Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) - Cụm danh từ - Gợi hình ảnh của nhiều con thuyền chứ không phải một con thuyền đơn lẻ.. - Là hình ảnh trung tâm của toàn bài. - Nói đến đoàn thuyền đánh cá là nói đến những người dân chài lưới đang ngày đêm hang say lao động trên biển. - Thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui và tự hào của nhà thơ trước con người và cuộc sống. 5.Ánh trăng (Nguyễn Duy) - Ngắn gọn. -Bằng một danh từ - Ánh trăng là ánh sáng của vầng trăng. Chỉ có ánh sáng mới có khả năng soi rọi và chiếu sáng vạn vật -Là biểu hiện cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của nhân cách con người, của cuộc sống. Ánh sáng ấy đã -Là lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 11 len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống. - “Ánh trăng” đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghĩa tình thủy chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính. nước bình dị và hiền hậu. Qua đó gợi nhắc và củng cố ở người đọc thái độ sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ. 6.Làng (Kim Lân) - Ngắn gọn. - Chỉ bằng một danh từ đơn. - Là đơn vị hành chính ở nông thôn. - Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu”vì vấn đề tác giả đề cập tới không chỉ X Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 12 nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể. - Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì kháng chiến chống Pháp: yêu quê hương ,yêu đất nước. - Làng ở đây cũng chính là cái làng Chợ Dầu mà ông Hai yêu như máu thịt của mình,nơi ấy với ông là niềm tin, là tình yêu và niềm tự hào vô bờ bến,là quê hương đất nước thu nhỏ. dân Việt Nam thời kì ấy. - Chủ đề của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân – làng, nơi gần gũi, gắn bó với người nông dân, người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng. - Nhan đề Làng gợi hình ảnh người nông dân và nông thôn, 7.Lặng lẽ Sa pa (Nguyễn Thành Long) - Cụm tính từ. - Tính từ “lặng lẽ” được đảo lên đầu để nhấn mạnh đến sự yên ả, tĩnh lặng đặc trưng của vùng - Diễn tả sự yên ả, tĩnh lặng đặc trưng của thiên nhiên và cuộc sống vùng núi Sa Pa - Là hình ảnh ẩn dụ cho những con người lao động nơi đây đang ngày đêm cống hiến, hi sinh âm thầm, lặng lẽ cho công cuộc bảo vệ và dựng xây đất nước. Thông qua việc viết về nơi nghỉ mát êm đêm, thơ mộng tác giả ca ngợi những con người hết lòng vì công việc, vì cuộc sống mới. Đó chính là anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 13 núi cao Sa Pa. - Nói lặng lẽ Sa Pa mà Sa Pa lại không hề lặng lẽ vì khí thế lao động khẩn chương, miệt mài của những con người nơi đây. Yên Sơn,ông kĩ sư dưới vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Tất cả đang cống hiến lặng lẽ, âm thầm. 8. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) - Cụm danh từ - Là món quà ông Sáu đã tỉ mẩn cố công mài dũa để tặng cho cô con gái. + Với bé Thu, chiếc lược ngà là kỷ vật , là tình cảm yêu mến nhớ thương của người cha chiến sĩ. + Với ông Sáu, chiếc lược ngà là một vật quý giá, thiêng liêng bởi nó chứa đựng tình yêu, nỗi nhớ thương của ông đối với đứa con gái và làm dịu đi nỗi day dứt, ân hận vì đã đánh con khi nóng giận -Là biểu tượng, ca ngợi tình cảm cha con bất diệt, tình cảm gia đình trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 14 9.Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) - Cụm danh từ. - Danh từ “mùa xuân” kết hợp với tính từ “nho nhỏ” - Mùa xuân nho nhỏ. - Mùa xuân là biểu tượng cho vẻ đẹp, cho sức sống thanh tân tươi trẻ, cho những gì tinh khiết nhất của đất trời. - Từ láy "nho nhỏ" làm rõ hơn đặc điểm của mùa xuân rất khiêm nhường. -Thể hiện khát vọng khiêm nhường mà rất đỗi chân thành, tha thiết, cao đẹp : ước muốn làm mùa xuân nho nhỏ nghĩa là đem tất cả những gì tốt đẹp nhất, tinh túy nhất của mình, dẫu có nhỏ bé để hòa vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, của đất nước. Nhan đề bài thơ cũng đã thể hiện một nhân sinh quan, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. 10.Viếng lăng Bác (Viễn Phương) - Cụm động từ Diễn tả việc vào lăng viếng Bác với niềm xúc động, thành kính và biết ơn. X -Thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. 11.Sang thu (Hữu Thỉnh) - Cụm động từ. - Sự vận động, dịch chuyển của thiên nhiên từ hạ sang thu. X -là những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 15 nhiên trong khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu và bày tỏ những chiêm nghiệm về “mùa thu của cuộc đời con người”. 12. Nói với con (Y Phương) - Cụm động từ - Lời người cha nói với con X -Nhà thơ mượn lời của người cha nói với con để nói về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương. Và từ đó người cha muốn con hãy kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó. 13. Những ngôi sao xa xôi.(Lê Minh Khuê) - Cụm danh từ -Hình ảnh những ngôi sao chỉ là một chi tiết xuất hiện thoáng qua trong kí ức của nhân vật chính Phương Định khi bất chợt có cơn mưa đá, gợi cho cô -Gợi sự liên tưởng về vẻ đẹp tâm hồn, trẻ trung, mơ mộng, nhạy cảm cùng những phẩm chất anh hùng của ba cô gái. -Làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh những rất hồn nhiên, lạc Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 16 nhớ đến những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên. Họ là những ngôi sao xa xôi đã vượt lên khói bom, đạn lửa,vượt qua cái chết để lung linh, lấp lánh, tỏa sáng trên bầu trời Trường Sơn. quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính là hình ảnh tuyệt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ. 5. Một vài ví dụ cụ thể về đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề các tác phẩm. 1. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “ĐỒNG CHÍ” CỦA CHÍNH HỮU. Chính Hữu đặt tên cho tác phẩm của mình là ” Đồng chí “ thật hay và giàu ý nghĩa. Nhan đề chỉ được cấu tạo bằng một cụm danh từ duy nhất nhưng mang ý nghĩa sâu sắc. “Đồng” có nghĩa là cùng , “Chí” có nghĩa là chí hướng ,lí tưởng. “Đồng chí” có nghĩa là chung chí hướng, chung lý tưởng. Những người trong cùng một tổ chức đoàn thể chính trị thường gọi nhau là đồng chí. Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật lên lên tư tưởng chủ đề của tác phẩm : Tình đồng chí đồng đội của những người lính được dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, chung lí tưởng chiến đấu được thể hiện một cách tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp của người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhà thơ nhấn mạnh đến tình cảm gắn bó, keo sơn giữa những người lính, tình cảm ấy đã giúp họ vượt qua mọi khó khăn, luôn kề vai sát cánh bên nhau tạo nên một bức thành đồng vách sắt trước quân thù. Họ làm mờ đi mọi khó khăn, thiếu thốn của những năm tháng ở chiến trường. Qua đó một lần nữa ta có thể khẳng định nhan đề “Đồng chí” của Chính Hữu thật hay và giàu ý nghĩa . 2. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH” CỦA PHẠM TIẾN DUẬT. Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 17 Phạm Tiến Duật đã đặt tên cho tác phẩm của mình là : “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính ” thật hay và giàu ý nghĩa. Nhan đề của bài thơ dài tưởng chừng như có phần thừa nhưng nó lại thu hút người đọc bởi chính vẻ độc đáo đó. Hai chữ “ Bài thơ ” thêm vào đã cho thấy cái nhìn, cách khai thác hiện thực của Phạm Tiến Duật thật thú vị: Dù trong gian khổ, khó khăn, trong sự khốc liệt của chiến trường, trong cái thiếu thốn của chiến tranh, tác giả vẫn nhìn thấy sự bay bổng, lãng mạn, vẫn nhìn thấy được chất thơ một cách riêng biệt. Chất thơ ấy có được chính là từ sự hiên ngang, dũng cảm vượt lên mọi khó khăn, gian khổ, có được từ sự trẻ trung sôi nổi và thắm tình đồng chí đồng đội giữa những người lính. Nhan đề bài thơ còn góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm, làm nổi bật lên hình ảnh độc đáo của những : “ Chiếc xe không kính ”. Qua đó, tác giả càng khắc họa thành công hơn về hình ảnh của những người lính – chủ nhân của những chiếc xe trên tuyến đường Trường Sơn với tư thế sẵn sàng, hiên ngang tinh thần lạc quan dũng cảm bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm và một ý chí bền bỉ quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước . 3. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ” CỦA HUY CẬN. Huy Cận đặt tên cho tác phẩm của mình là “Đoàn thuyền đánh cá” thật hay và giàu ý nghĩa. Nhan đề bài thơ được cấu tạo bởi một cụm danh từ - là hình ảnh của nhiều con thuyền chứ không phải là một con thuyền nhỏ bé, đơn lẻ . Nhan đề bài thơ cũng góp phần làm nổi bật lên hình ảnh của toàn bài: Những con thuyền ra khơi đánh cá. Đồng thời cũng tô đậm vẻ đẹp của những người dân chài – chủ nhân của những con thuyền. Nhan đề bài thơ còn góp phần làm nổi bật lên tư tưởng chủ đề của tác phẩm: Là tiếng hát ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động, thể hiện sự hài hòa giữa con người lao động và thiên nhiên, đồng thời còn bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả trước đất nước, con người và cuộc sống. 4. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “BẾP LỬA” CỦA BẰNG VIỆT. Bằng Việt đặt tên cho tác phẩm của mình là “Bếp lửa” thật hay và giàu ý nghĩa. Hình ảnh bếp lửa không chỉ quen thuộc với mỗi gia đình Việt Nam, mà còn là Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 18 một biểu tượng của một tình cảm rất đẹp và thiêng liêng – Tình bà cháu, gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và những suy nghĩ về cuộc đời, lẽ sống giản dị mà ân cần, yêu thương, cao quý của bà dành cho cháu. Tác phẩm cũng là nơi gửi gắm tình cảm, nỗi nhớ thương của người cháu dành cho bà. Hình ảnh bếp lửa không chỉ gợi về tình bà cháu đầy xúc động của tuổi thơ mà bếp lửa có ý nghĩa biểu tượng: về cội nguồn, người nhóm lửa, người giữ lửa và truyền lửa – ngọn lửa của nghĩa tình của niềm tin cho các thế hệ nối tiếp và lòng kính trọng biết ơn sâu sắc của người cháu với bà và cũng là với quê hương đất nước . 5. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “ÁNH TRĂNG” CỦA NGUYỄN DUY. Nguyễn Duy đặt tên cho tác phẩm của mình là “Ánh trăng” thật hay và giàu ý nghĩa. Từ đầu, tác giả luôn sử dụng là hình ảnh: “vầng trăng” thế nhưng đến khổ cuối và nhan đề bài thơ tác giả lại sử dụng hình ảnh: “ánh trăng” đây quả là một dụng ý nghệ thuật độc đáo. “Ánh trăng” là ánh sáng của vầng trăng, là những gì đẹp đẽ và tinh túy nhất của vầng trăng. Chỉ có ánh sáng mới có thể chiếu rọi và soi sáng vạn vật và ý nghĩa hơn cả là ánh sáng đó đã chiếu sáng tới mọi góc khuất trong tâm hồn của nhà thơ để từ đó đánh thức lương tâm, đánh thức những con người đang chìm sâu vào trong sự bạc bẽo vô tình. Nhan đề bài thơ cũng góp phần thể hiện tư tưởng chủ để tác phẩm: Đó là lời gợi nhắc về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính, sống gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu . Bài thơ có ý nghĩa to lớn về việc gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống: “Uống nước nhớ nguồn” ân nghĩa thủy chung với quá khứ . 6. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ BÀI THƠ “SANG THU” CỦA HỮU THỈNH. Tác giả Hữu Thỉnh đặt tên cho tác phẩm của mình là “Sang thu” thật hay và giàu ý nghĩa. Nhan đề được cấu tạo bằng một cụm động từ, trong đó động từ “sang” đã nhấn mạnh đến sự dịch chuyển, vận động, di chuyển, đi tớimùa thu của thiên nhiên đất trời. Có lẽ vì lý do ấy mà nhà thơ đặt tên cho tác phẩm là “Sang thu” chứ không phải là “Thu sang”. Nếu đặt tên là “Thu sang” thì vạn vật, thiên nhiên đất trời đã và đang mang đầy đủ những đặc trưng điển hình của mùa thu. Tức là thiên nhiên đất trời đã vào thu chứ không còn ở trạng thái giao mùa. Nhan đề bài thơ cũng góp phần thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm: thể hiện cảm nhận Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 19 và rung động tinh tế của nhà thơ trước những tín hiệu giao mùa từ hạ sang thu của thiên nhiên đất trời, qua đó cũng bày tỏ những chiêm nghiệm, triết lý của nhà thơ về “mùa thu của cuộc đời con người”. 7. Ý NGHĨA NHA
Tài liệu đính kèm: