Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến

1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến

Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán được coi là môn học khóvà là môn học quan trọng vì Toán học bắt nguồn từ cuộc sống và gắn liền với đời sống. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; học sinh học Toán không chỉ trong nhà trường mà còn qua các tiếp xúc hằng ngày. Đối với học sinh cuối cấp Tiểu học, bước đầu hình thành cho các em mối liên hệ mật thiết giữa những kiến thức trong nhà trường với việc sử dụng vào thực tế hằng ngày.

Trong chương trình môn Toán tiểu học, nội dung dạy học giải bài toán có lời văn dạng chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật là mạch kiến thức khá trừu tượng, mở đầu giai đoạn “học tập sâu” ở bậc Tiểu học. Khái niệm về “chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật” được hình thành gắn liền với ý nghĩa thực tiễn cuộc sống.

Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường có khá nhiều điều kiện thuận lợi từ phía học sinh, được sự quan tâm của phụ huynh cũng như sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm. Tuy nhiên đây cũng là trọng trách khó khăn khi toàn thể giáo viên và học sinh nhà trường cùng thực hiện mục tiêu giáo dục “Trường học chất lượng cao” với những chỉ tiêu chất lượng cao hơn so với các trường tiểu học trong toàn huyện. Trong khi đầu vào học sinh không được tuyển chọn, nhiều học sinh là con em của đồng bào dân tộc có đời sống khó khăn, trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 4 chúng tôi nhận thấy: Đối với những học sinh các lớp đại trà, khi thực hiện giải các bài toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật các em còn rất lúng túng, còn nhầm lẫn về giữa chu vi và diện tích, chưa nắm được ý nghĩa thực tiễn của chu vi, diện tích của hình vuông và hình chữ nhật. dẫn đến kết quả bài làm chưa cao. Vì vậy tôi đã mạnh dạn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”.

 

doc 27 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 1457Lượt tải 7 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học khóvà là môn học quan trọng vì Toán học bắt nguồn từ cuộc sống và gắn liền với đời sống. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; học sinh học Toán không chỉ trong nhà trường mà còn qua các tiếp xúc hằng ngày. Đối với học sinh cuối cấp Tiểu học, bước đầu hình thành cho các em mối liên hệ mật thiết giữa những kiến thức trong nhà trường với việc sử dụng vào thực tế hằng ngày.
Trong chương trình môn Toán tiểu học, nội dung dạy học giải bài toán có lời văn dạng chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật là mạch kiến thức khá trừu tượng, mở đầu giai đoạn “học tập sâu” ở bậc Tiểu học. Khái niệm về “chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật” được hình thành gắn liền với ý nghĩa thực tiễn cuộc sống. 
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường có khá nhiều điều kiện thuận lợi từ phía học sinh, được sự quan tâm của phụ huynh cũng như sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm. Tuy nhiên đây cũng là trọng trách khó khăn khi toàn thể giáo viên và học sinh nhà trường cùng thực hiện mục tiêu giáo dục “Trường học chất lượng cao” với những chỉ tiêu chất lượng cao hơn so với các trường tiểu học trong toàn huyện. Trong khi đầu vào học sinh không được tuyển chọn, nhiều học sinh là con em của đồng bào dân tộc có đời sống khó khăn, trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 4 chúng tôi nhận thấy: Đối với những học sinh các lớp đại trà, khi thực hiện giải các bài toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật các em còn rất lúng túng, còn nhầm lẫn về giữa chu vi và diện tích, chưa nắm được ý nghĩa thực tiễn của chu vi, diện tích của hình vuông và hình chữ nhật.. dẫn đến kết quả bài làm chưa cao. Vì vậy tôi đã mạnh dạn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”.
1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học môn toán, đặc biệt là giải bài toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật cho học sinh, tôi đã tìm hiểu lỗi sai, những hạn chế học sinh thường mắc phải của dạng bài này. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể, giúp các em xác định từng dạng bài toán; đưa ra những bài tập vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống, yêu thích môn toán và có hứng thú học tập các môn học khác. Sáng kiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Lớp 4A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu.
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
3.1.1. Hiện trạng về nội dung dạy học dạng toán có lời văn tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật trước khi áp dụng giải pháp mới
*Đa phần giáo viên đã áp dụng các biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Giáo viên dùng phương pháp giảng giải, thuyết trình.
Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập các bài tập theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá
Hằng tháng, học sinh làm bài kiểm tra chất lượng.
*Ưu điểm và hạn chế của các biện pháp đã thực hiện: 
Ưu điểm: Học sinh vận dụng giải được một số bài tập đơn giản về tính chu vi, diện tích hình vuông và hình chữ nhật.
Hạn chế: Học sinh còn nhầm lẫn trong việc xác định chu vi hay diện tích, chưa xác định rõ yêu cầu cần tìm trong các bài tập. Mặt khác, chưa gắn liền kiến thức trên lớp với thực tế đời sống, dẫn đến kết quả học tập môn Toán chưa cao. 
Giáo viên mất nhiều thời gian giảng giải, thuyết trình.
Để thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Kết quả khảo sát chất lượng giải bài toán lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật của học sinh 4A3 trước khi thực hiện sáng kiến như sau:
Tổng số học sinh
Điểm 9 - 10
Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm dưới 5
31
7 = 23 %
9 = 29%
11 = 35 %
4 = 13 %
Qua kết quả khảo sát có thể thấy đa số học sinh vận dụng giải được một số bài tập đơn giản về tính chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên, nhiều em còn hay nhầm lẫn trong việc xác định yêu cầu bài tập, chưa hiểu rõ quy tắc tính, dẫn đến tỉ lệ học sinh đạt điểm 9 – 10 chưa cao, còn nhiều em đạt điểm dưới 5.
Trong công tác giảng dạy, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp đứng lớp đã giảng dạy đúng phân phối chương trình và thời khóa biểu, dạy học các tiết bài mới, tiết luyện tập thực hành đúng quy trình. Song việc hướng dẫn học sinh nhận biết dạng toán chưa hiệu quả, các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động dạy học chưa sinh động, việc vận dụng kiến thức vào giải bài tập và vận dụng thực tế cuộc sống chưa thực sự hiệu quả.
Từ thực trạng đó, tôi nhận thấy cần có một số biện pháp mới nhằm giúp học sinh ở các lớp đại trà nắm chắc dạng toán tính chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ nhật, xác định được các dạng bài tập, biết vận dụng trong thực tế cuộc sống, yêu thích môn toán và có hứng thú học tập các môn học khác. 
3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 
Tính mới: Đây là những giải pháp lần đầu tiên được thực hiện trong Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu.
Khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên giúp học sinh nhận biết một cách cụ thể về khái niệm chu vi, diện tích của một hình thông qua trực quan hình ảnh , xác định rõ cho học sinh từng bước trong quy tắc giải các bài toán có lời văn về tính chu vi, diện tích hình vuông và hình chữ nhật, giúp học sinh xác định từng dạng bài toán; đưa ra những bài tập vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống. 
Về phía học sinh: Tích cực trong giờ học, tự chiếm lĩnh và ghi nhớ chắc chắn kiến thức, xác định đúng yêu cầu và cách giải từng dạng có lời văn về tính chu vi, diện tích hình vuông và hình chữ nhật. Các em được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày. 
*Các giải pháp mới áp dụng
Biện pháp 1: Củng cố nhận biết về chu vi, diện tích của hình cho học sinh
Mục đích của biện pháp này nhằm giúp học sinh ôn luyện lại những hiểu biết về chu vi và diện tích hình, cách tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật đã học ở lớp 3.
Cách thực hiện như sau:
1.1. Ôn luyện lại những kiến thức về chu vi của hình
Thế nào là chu vi một hình ?
Chu vi được hiểu là số đo chiều dài của đường viền bao quanh một hình khép kín. Trong hình học, nó ngụ ý đường liên tục tạo thành đường dẫn bên ngoài hình.
Ví dụ : 
a) Giả sử ta quấn một sợi dây xung quanh hình vuông hoặc hình chữ nhật, chiều dài của sợi dây sẽ là chu vi của nó.
b) Một người đi bộ xung quanh bên ngoài khu vườn, khoảng cách người đó đi sẽ là chu vi của khu vườn.
Quy tắc tính chu vi của hình vuông, hình chữ nhật
a) Chu vi hình vuông là độ dài của đường bao quanh một hình hình vuông. Hình vuông là hình có 4 cạnh bằng nhau. Chu vi của hình vuông chính là tổng độ dài của 4 cạnh góc vuông đó hay bằng độ dài một cạnh nhân với 4.
Cách tính chu vi hình vuông: Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4.
P = a x 4
Trong đó:
+ a là cạnh bất kì của hình vuông.
+ P là chu vi của hình vuông.
b) Chu vi hình chữ nhật là độ dài của đường bao quanh một mặt phẳng hình chữ nhật. Theo đó, tổng hai chiều dài cộng hai chiều rộng chính là chu vi của hình chữ nhật. Trong chương trình Toán lớp 3, các em đã nắm được cách tính chu vi hình chữ nhật như sau: 
Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.
P = (a + b) x 2
Trong đó:
+ a là kí hiệu của chiều dài hình chữ nhật.
+ b là kí hiệu của chiều rộng hình chữ nhật.
+ P là kí hiệu của chu vi hình chữ nhật.
+ Lưu ý số đo chiều dài và chiều rộng phải cùng đơn vị đo.
1.2. Ôn luyện lại những kiến thức về diện tích của hình
Trong toán học, diện tích của một bề mặt phẳng được định nghĩa là lượng không gian được bao phủ bởi nó. Diện tích bề mặt của một hình là toàn bộ những gì ta có thể nhìn thấy của hình đó. Nó được đo bằng đơn vị vuông, tức là các đơn vị đo diện tích. 
Ví dụ : Giả sử người ta cần lát sàn của căn phòng, số lượng gạch cần thiết để bao phủ toàn bộ căn phòng sẽ là diện tích của nó.
*Cách tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật:
Diện tích hình vuông: Muốn tính diện tích hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
S = a x a
Trong đó:
+ a là kí hiệu của một cạnh hình vuông.
+ S là kí hiệu của diện tích hình vuông.
Diện tích hình chữ nhật: Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng (cùng đơn vị đo).
S = a x b (cùng đơn vị đo).
Trong đó:
+ a là kí hiệu của chiều dài hình chữ nhật.
+ b là kí hiệu của chiều rộng hình chữ nhật.
+ S là kí hiệu của diện tích hình chữ nhật.
+ Lưu ý số đo chiều dài và chiều rộng phải cùng đơn vị đo.
*Sự khác biệt chính giữa diện tích và chu vi
Sự khác biệt đáng kể giữa diện tích và chu vi được cung cấp chi tiết, trong các điểm sau:
Diện tích là bề mặt của hình.
Chu vi bao quanh một hình.
Đo diện tích được thực hiện theo đơn vị vuông.
Chu vi của hình được đo bằng đơn vị độ dài.
Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật trong chương trình lớp 4
Mục đích của biện pháp này nhằm giúp học sinh có kĩ năng giải bài toán có lời văn dạng tính chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật trong chương trình lớp 4.
Cách thực hiện: 
Dạng 1: Chu vi
* Các bài toán về tính chu vi hình vuông 
Giáo viên đưa ra những bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu học sinh vận dụng quy tắc tính chu vi hình vuông, sau đó sẽ đưa ra tiếp những bài toán cần biến đổi công thức tính chu vi hình vuông, những bài tập có yêu cầu khó gắn với đời sống thực tế. 
Bài 1: Tính chu vi hình vuông có cạnh 3cm.
*Hướng dẫn:
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi hình vuông.
- Nếu hình vuông có cạnh là 3cm thì chu vi là bao nhiêu?
- Với HS yếu, giáo viên đưa ra hình vẽ minh họa, mô phỏng độ dài từng cạnh của hình vuông rồi đến chu vi hình vuông.
Bài giải:
Chu vi hình vuông là:
3 x 3 = 9 (cm)
 Đáp số: 9cm.
Bài 2: Một hình vuông có chu vi là 56dm. Tính độ dài một cạnh của hình vuông đó ?
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Nêu cách tính độ dài cạnh hình vuông ? Tại sao em lại tính như vậy?
- Với HS yếu, giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào công thức tính chu vi để tìm cách tính độ dài cạnh hình vuông ?
Bài giải:
Độ dài một cạnh của hình vuông là:
56 : 4 = 14 (dm)
 Đáp số: 14dm.
Bài 3: Bác Minh muốn rào lưới bao quanh một khu đất hình vuông. Hỏi bác phải mua bao nhiêu mét lưới, biết rằng mỗi cạnh của khu đất là 12m.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết độ dài của lưới bao quanh khu đất ta phải làm thế nào? (Tìm chu vi khu đất hình vuông).
Bài giải:
Bác Minh cần mua số mét lưới là:
12 x 4 = 48 (m)
 Đáp số: 48 m.
Bài 4: Mẹ em muốn rào lưới bao quanh một vườn rau hình vuông. Hỏi mẹ em phải mua bao nhiêu mét lưới, biết rằng mỗi cạnh của mảnh vườn dài 6m và mẹ em chừa ra một khoảng làm cổng vườn là 1m.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết độ dài của lưới bao quanh khu vườn ta phải làm thế nào? (Tìm chu vi mảnh vườn hình vuông)
- Nêu cách tính số mét lưới cần mua? (Lấy chu vi trừ đi 1m dành để làm cửa vườn).
Bài giải:
Chu vi của mảnh vườn hình vuông đó là:
6 x 4 = 24 (m)
Mẹ em cần mua số mét lưới là:
24 – 1 = 23 (m)
 Đáp số: 23 m.
* Các bài toán về tính chu vi hình chữ nhật
Giáo viên đưa ra những bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu học sinh vận dụng quy tắc tính chu vi hình chữ nhật, sau đó sẽ đưa ra tiếp những bài tập có yêu cầu khó gắn với đời sống thực tế, những bài toán cần biến đổi công thức tính chu vi hình chữ nhật.
Bài 5: Tính chu vi hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm.
*Hướng dẫn:
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi hình chữ nhật.
Bài giải:
Chu vi hình chữ nhật đó là:
(5 + 3) x 2 = 16 (cm)
 Đáp số: 16 cm.
Bài 6: Tính chu vi hình chữ nhật có chiều dài 2dm, chiều rộng 13cm. *Hướng dẫn:
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi hình chữ nhật.
- Trước khi áp dụng công thức tính chu vi hình chữ nhật cần chú ý điều gì? (Chiều dài, chiều rộng phải cùng đơn vị đo).
Bài giải:
Đổi 2dm = 20cm
Chu vi hình chữ nhật đó là:
(20 + 13) x 2 = 66 (cm)
 Đáp số: 66 cm.
Bài 7: Một hình chữ nhật có chiều dài là 36m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật đó ta làm thế nào? (Tìm chiều rộng của hình chữ nhật).
Bài giải:
Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:
36 : 3 = 12 (m)
Chu vi hình chữ nhật đó là:
(36 + 12) x 2 = 96 (m)
 Đáp số: 96 m.
Bài 8: Một hình chữ nhật có chu vi là 32m, chiều rộng 7m. Tìm chiều dài của hình đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn tìm chiều dài của hình chữ nhật đó ta làm thế nào? (Tìm nửa chu vi, rồi lấy nửa chu vi trừ đi một chiều đã biết).
Bài giải:
Nửa chu vi của hình chữ nhật đó là:
32 : 2 = 16 (m)
Chiều dài của hình chữ nhật đó là:
16 - 7 = 9 (m)
 Đáp số: 96 m.
* Bài tập về tính chu vi hình chữ nhật liên quan đến dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Đây là dạng bài tập điển hình và là dạng bài khó trong nội dung Toán 4 do tính trừu tượng của đề bài. Giáo viên cần làm tốt việc giải thích bằng trực quan hình ảnh về khái niệm chu vi hình chữ nhật để học sinh nhận biết rõ: Nửa chu vi của hình chữ nhật là tổng số đo chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. 
Bài 9: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng 4cm. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Giáo viên đưa ra hình ảnh hình chữ nhật và gợi ý để học sinh xác định được nửa chu vi chính là tổng chiều dài và chiều rộng. Đây là dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Tổng là 16cm, hiệu là 4cm. Từ đó tìm ra chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật.
Bài giải
Chiều dài hình chữ nhật là:
(16 + 4) : 2 = 10 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
16 - 10 = 6(cm)
 Đáp số: Chiều dài 10 cm, chiều rộng 6cm
Bài 10: Một hình chữ nhật có chu vi là 530m, chiều rộng kém chiều dài 47m. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó).
- Để tìm được chiều dài, chiều rộng cần phải biết gì (Biết tổng của chiều dài, chiều rộng).
- Nêu cách tìm tổng của hai số đó ? (Tìm nửa chu vi).
Bài giải
Nủa chu vi hình chữ nhật đó là:
530 : 2 = 265 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là:
(265 + 47) : 2 = 156 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
265 - 156 = 109 (m)
 Đáp số: Chiều dài 156m, chiều rộng 109m
Bài 11: Một hình chữ nhật có chu vi là 170m, chiều rộng bằng chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó).
- Để tìm được chiều dài, chiều rộng cần phải biết gì (Biết tổng của chiều dài, chiều rộng).
- Nêu cách tìm tổng của hai số đó ? (Tìm nửa chu vi).
Bài giải
Nủa chu vi hình chữ nhật đó là:
170 : 2 = 85 (m)
Ta có sơ đồ ?m
Chiều rộng 85m
Chiều dài
 ?m
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
85 : 5 x 2= 34 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là:
85 - 34= 51 (m)
 Đáp số: Chiều rộng 34m, chiều dài 51m
Dạng 2: Diện tích
* Các bài toán về tính diện tích hình vuông 
Bài 12: Tính diện tích của một mảnh bìa hình vuông có cạnh dài 25cm.
*Hướng dẫn:
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính diện tích hình vuông.
- Nếu mảnh bìa hình vuông có cạnh là 25cm thì diện tích là bao nhiêu?
- Với HS yếu, giáo viên đưa ra hình vẽ minh họa, tô màu mô phỏng diện tích hình vuông là toàn bộ bề mặt của hình.
- Chú ý tên đơn vị đo diện tích tương ứng (cm2).
Bài giải:
Diện tích hình vuông đó là:
25 x 25 = 625 (cm2)
 Đáp số: 625 cm2.
Bài 13: Một hình vuông có diện tích 64 dm2. Tính chu vi hình vuông đó?
*Hướng dẫn:
- Yêu cầu HS nhắc lại cách tính diện tích hình vuông.
- Biết diện tích 642 dm, gợi ý học sinh dựa vào bảng nhân, chia để suy luận ra độ dài một cạnh của hình vuông là 8dm.
Bài giải:
Độ dài cạnh hình vuông là 8dm.
Chu vi hình vuông đó là:
8 x 4 = 32 (dm)
 Đáp số: 625 dm.
* Các bài toán về tính diện tích hình chữ nhật 
Bài 14: Một tấm kính hình chữ nhật có chiều rộng 30cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính diện tích tấm kính đó.
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật đó ta làm thế nào? (Tìm chiều dài của hình chữ nhật).
Bài giải:
Chiều dài hình chữ nhật đó là:
30 x 2 = 60 (cm)
Diện tích hình chữ nhật đó là:
60 x 30 = 1800 (cm2)
 Đáp số: 1800 cm2.
Bài 15: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120cm, chiều rộng bằng chiều dài. Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m2 thu hoạch được 50 kg thóc. Hỏi đã thu hoạch ở thửa ruộng đó bao nhiêu tạ thóc ?
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết đã thu hoạch ở thửa ruộng đó bao nhiêu tạ thóc ta làm thế nào? (Tìm diện tích thửa ruộng. Sau đó chia diện tích thửa ruộng ra từng khoảng 100m2, để tìm số thóc thu được).
Bài giải:
Chiều rộng hình chữ nhật đó là:
120 x = 80 (cm)
Diện tích hình chữ nhật đó là:
80 x 120 = 9600 (cm2)
Thửa ruộng thu được số thóc là:
9600 : 100 x 50 = 4800 (kg)
4800 kg = 48 tạ
 Đáp số: 48 tạ thóc.
Bài 16: Một tấm bìa hình chữ nhật có diện tích 108m2, chiều rộng 9m. Tính chu vi của tấm bìa đó.
Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật đó ta làm thế nào? (Tìm chiều dài của hình chữ nhật).
- Dựa vào đâu để tìm chiều dài ? (Dựa vào công thức tính diện tích hình chữ nhật).
Bài giải:
Chiều dài hình chữ nhật đó là:
108 : 9 = 12 (m)
Chu vi hình chữ nhật đó là:
(12 + 9) x 2 = 42 (m)
 Đáp số: 42 m.
Bài 17: Một hình chữ nhật có chu vi là 288dm, chiều dài hơn chiều rộng 26dm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Bài tập thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó).
- Nêu cách xác định tổng ? (Tìm nửa chu vi hình chữ nhật).
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào? (Tìm chiều dài, chiều rộng).
Bài giải
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
288 : 2 = 144 (dm)
Chiều dài hình chữ nhật là:
(144 + 26) : 2 = 85 (dcm)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
144 - 85 = 59 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
85 x 59 = 5015 (dm2)
 Đáp số: 5015 dm2
Bài 18: Một hình chữ nhật có chu vi là 110m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
*Hướng dẫn:
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó).
- Để tìm được chiều dài, chiều rộng cần phải biết gì (Biết tổng của chiều dài, chiều rộng).
- Nêu cách tìm tổng của hai số đó ? (Tìm nửa chu vi).
Bài giải
Nủa chu vi hình chữ nhật đó là:
110 : 2 = 55 (m)
Ta có sơ đồ ?m
Chiều rộng 55m
Chiều dài
 ?m
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
55 : 5 x 2= 22 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là:
55 - 22= 33 (m)
Diện tích hình chữ nhật là:
22 x 33 = 726 (m2)
 Đáp số: 726 m2
	Biện pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng
	Trong những năm gần đây khi điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy trong các trường học đã được bổ sung nhiều thiết bị dạy học hiện đại, nhà trường đưa vào sử dụng nhiều máy chiếu đa năng. Việc sử dụng máy chiếu để thực hiện các bài giảng Power Point đã mang lại nhiều hiệu quả trong công tác giáo dục, góp phần tăng hiệu quả giờ học, giảm chi phí làm bảng 

Tài liệu đính kèm:

  • docren_ki_nang_giai_toan_co_loi_van_dang_tinh_chu_vi_va_dien_ti.doc