Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả trong giảng Công nghệ 6

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả trong giảng Công nghệ 6

5. Mô tả bản chất của sáng kiến:

5.1. Tính mới của sáng kiến: Sử dụng đồ dùng trực quan khoa học, hiệu

quả.

Việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả trong môn Công nghệ 6 là tương

đối dễ áp dụng vì ngày nay phương tiện thông tin, hình ảnh, video phong phú, mẫu

vật thật tương đối dễ làm, dễ tìm. Hơn nữa giáo viên cũng dễ dàng trong việc ứng

dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy.

5.2. Nội dung sáng kiến:

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Đặc thù môn công nghệ 6:

-Kiến thức môn công nghệ 6 rất gần với đời sống thực tế hằng ngày của

học sinh trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống2

như ăn uống hợp lí, may mặc lựa chọn trang phục cho phù hợp, vệ sinh và trang

trí nhà ở, thu chi hợp lí tiết kiệm cho gia đình. Ngoài ra bộ môn công nghệ 6 còn

góp phần giáo dục hướng nghiệp, tạo tiền đề cho học lựa chọn nghề nghiệp

trong tương lai.

- Thông tin, hình ảnh, video, mẫu vật thật sử dụng cho bộ môn công

tương đối phong phú, dễ làm, dễ tìm.

pdf 11 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 644Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả trong giảng Công nghệ 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến trường TH- THCS Thanh Lương 
Tôi ghi tên dưới đây: 
Số 
TT 
Họ và tên Ngày 
tháng 
năm sinh 
Nơi công 
tác (hoặc 
nơi thường 
trú) 
Chức 
danh 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Tỷ lệ (%) 
đóng góp vào 
việc tạo ra 
sáng kiến 
(ghi rõ đối với 
từng đồng tác 
giả, nếu có) 
1 PHẠM 
THỊ 
DINH 
1/07/1987 Trường 
THCS 
Thanh 
Lương 
GV 
THCS 
CĐSP 
công 
nghệ 
100% 
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: : “Phương pháp sử 
dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả trong giảng công nghệ 6”. 
 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: tác giả đồng thời là chủ đầu tư sáng 
kiến. 
 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và đào tạo ( công nghệ ) 
 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: từ năm 9/2020 
 5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 
 5.1. Tính mới của sáng kiến: Sử dụng đồ dùng trực quan khoa học, hiệu 
quả. 
Việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả trong môn Công nghệ 6 là tương 
đối dễ áp dụng vì ngày nay phương tiện thông tin, hình ảnh, video phong phú, mẫu 
vật thật tương đối dễ làm, dễ tìm. Hơn nữa giáo viên cũng dễ dàng trong việc ứng 
dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy. 
 5.2. Nội dung sáng kiến: 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1. Đặc thù môn công nghệ 6: 
-Kiến thức môn công nghệ 6 rất gần với đời sống thực tế hằng ngày của 
học sinh trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống 
2 
như ăn uống hợp lí, may mặc lựa chọn trang phục cho phù hợp, vệ sinh và trang 
trí nhà ở, thu chi hợp lí tiết kiệm cho gia đình. Ngoài ra bộ môn công nghệ 6 còn 
góp phần giáo dục hướng nghiệp, tạo tiền đề cho học lựa chọn nghề nghiệp 
trong tương lai. 
- Thông tin, hình ảnh, video, mẫu vật thật sử dụng cho bộ môn công 
tương đối phong phú, dễ làm, dễ tìm. 
 2. Tình hình học môn công nghệ 6: 
- Tuy là kiến thức rất gần với cuộc sống hằng ngày nhưng do độ tuổi 
học sinh lớp 6 còn vô tư chưa thật sự hiểu sâu sắc, chưa áp dụng được nhiều,. 
- Một số em chưa thật sự hoặc không hứng thú với môn học, không 
hiểu được tầm quan trọng của môn học, đôi khi do tâm lí coi đó là môn phụ. 
- Kĩ năng thực hành của học sinh chưa có. 
- Phụ huynh chưa đầu tư nhiều cho con em do điều kiện còn khó khăn. 
3. Hạn chế khi ít sử dụng đồ dùng trực quan: 
- Thực tế một số giáo viên chưa thực sự nhiệt huyết với tiết dạy nên 
phần chuẩn bị đồ dùng còn rất hạn chế do đó hiệu quả tiết học chưa cao. Học 
sinh khó hình dung, khó nhận biết những kiến thức được truyền đạt. Từ đó dẫn 
đến học sinh không có hứng thú, mệt mỏi, nhàm chán tiết học và kết quả là có 
thể học sinh bỏ học hoặc học đối phó, học mà không hiểu không có khả năng 
vận dụng vào thực tế. 
I. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
1. Cách lựa chọn đồ dùng trực quan: 
 Giáo viên, học sinh cần chuẩn bị đúng, đầy đủ các loại đồ dùng trực quan 
cho tiết dạy và học. 
 - Đồ dùng trực quan phải phù hợp với lứa tuổi, trình độ nhận thức của học 
sinh. 
phải đơn giản, hấp dẫn, gợi mở, tạo tình huống để giúp học sinh suy nghĩ sáng 
tạo, hiểu 
ra vấn đề. 
- Trong giảng dạy cần lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với tính chất và 
đặc điểm nội dung giảng dạy. 
Ví dụ: Bài 2. Lựa chọn trang phục 
+ Tranh ảnh về các loại trang phục, cách chọn vải có màu sắc, hoa văn phù 
hợp với vóc dáng cơ thể do giáo viên và học sinh sưu tầm. 
3 
+ Mẫu thật quần áo đã chuẩn bị hoặc chính trang phục của giáo viên và học 
sinh đang sử dụng. 
 Khâu dặn dò học sinh chuẩn bị những đồ dùng, mẫu vật trước khi đến lớp 
là cần thiết. Khi học sinh đã tích cực chuẩn bị trước là các em đã phần nào nắm 
bắt được vấn đề cần giải quyết trong tiết học. 
Ví dụ: Bài 9. Thực hành: Sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở. 
Dặn dò như sau: 
+ Đọc trước nội dung bài 9. 
+ Cắt mô hình bằng bìa hoặc bằng xốp sơ đồ mặt bằng phòng ở và đồ đạc 
theo hình 2.7 SGK (có thể phóng to). 
Học sinh hoàn thành sản phẩm sắp xếp đồ đạc trong phòng ngủ 
Bài 12. Trang trí nhà ở bằng cây cảnh và hoa. 
Dặn dò như sau: 
+ Đọc trước nội dung bài 12. 
+ Sưu tầm tranh ảnh, mẫu hoa cây cảnh dùng trong tranh trí nhà ở. 
+ Quan sát vị trí trang trí cây cảnh, hoa. 
+ Tìm hiểu cách chăm sóc cây. 
 Đồ dùng trực quan phải mang tính khoa học, sư phạm. 
Chúng ta biết rằng đồ dùng dạy học có nhiều loại từ những loại đơn giản, 
thô sơ đến những cái phức tạp, hiện đại. Tất cả đồ dùng dạy học ấy, khi làm cũng 
như khi sử dụng phải đảm bảo tính khoa học, sư phạm và thích hợp với từng nôi 
dung bài học. Các đồ dùng trực quan tránh làm một cách hình thức mà phải cẩn 
thận, chu đáo có sự suy nghĩ kỹ cả về hình thức và nội dung. Cách bố trí, tạo hình 
dáng của đồ dùng trực quan phải đẹp, rõ ràng và nêu được vấn đề cụ thể, chữ viết 
4 
trên các biểu đồ, sơ đồ phải to, rõ ràng. Tránh hết sức dùng nhiều màu sắc lòe loẹt, 
khó nhìn, phải được treo một cách ngay ngắn, bố trí khoa học ở trên bảng hoặc 
được trình chiếu rõ nét, tránh lạm dụng hiệu ứng khi dạy bằng powerpoint. 
Nếu sử dụng tốt những đồ dùng trực quan ở một giờ Công nghệ trên lớp, 
học sinh sẽ nắm bắt bài học nhanh hơn, yêu thích môn học hơn và đặc biệt những 
tranh ảnh đẹp, các bảng sơ đồ, tổng kết, kẻ viết rõ và đẹp, video đúng với nội dung 
bài học, các đồ dùng trực quan được chọn lọc hấp dẫn sẽ nâng cao trình độ thẩm 
mỹ cho học sinh. 
 Đồ dùng trực quan phải mang tính chất thông dụng 
- Đồ dùng trực quan phải dễ làm, dễ sử dụng, rẻ tiền, dễ kiếm và sử dụng 
được lâu, không làm hại người sử dụng. Trên cơ sở đó chúng ta tránh được tư 
tưởng ngại khó, ỷ lại, sợ tốn kém, thiếu sáng tạo khi áp dụng nguyên tắc đảm bảo 
tính trực quan trong giảng dạy. 
Đối với bộ môn Công nghệ thì đồ dùng trực quan rất phong phú và đảm bảo 
đầy đủ các yêu cầu trên. 
Ví dụ: Bài 4. Sử dụng và bảo quản trang phục 
 Trang phục đi học: sử dụng hình 1.9 trong sách giáo khoa hoặc chính 
trang phục các em đang mặc. 
 Các trang phục khác: sưu tầm hình ảnh trên internet hoặc học sinh sưu 
tầm theo sự dặn dò về nhà của giáo viên. 
 Móc, kẹp áo quần, bàn ủi, bình phun nước, mảnh vải hướng dẫn sử dụng 
trên áo quần: sử dụng mẫu vật thật. 
Giáo viên là áo làm mẫu cho học sinh quan sát trên màn hình tivi 
 2. Cách trình bày đồ dùng trực quan trên lớp : 
 Giáo viên cần hiểu được vai trò của đồ dùng trực quan. 
5 
Như đã được đề cập ở trên, dụng cụ trực quan đóng một vai trò hỗ trợ tích 
cực trong việc dạy Công nghệ, cụ thể tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học với những 
vai trò sau đây: 
- Hỗ trợ làm rõ các khái niệm mới. 
Ví dụ: Trang phục là gì? Nhà ở là gì? Thế nào là nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp? 
- Hỗ trợ tạo tình huống để giới thiệu nội dung bài học. 
- Tạo tiền đề, làm cơ sở cho các tiết thực hành. 
Ví dụ: Bài 5: Thực hành ôn một số mũi khâu cơ bản 
Đối với bài này nếu chỉ cho học sinh quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa 
thì nhiều em sẽ không thực hiện lại được. Vì vậy giáo viên cần chọn phương pháp 
phù hợp như: 
 Giáo viên thực hiện các mũi khâu với mẫu vật cụ thể, tuy nhiên với cách 
này những học sinh ngồi ở xa sẽ khó quan sát. 
 Giáo viên tự quay video thao tác khâu của mình trước, ứng dụng công 
nghệ thông tin kết hợp với lời diễn giải, học sinh vừa được quan sát rõ ràng vừa 
được lắng nghe thì có thể tự mình thực hiện lại các mũi khâu cơ bản đó. 
Học sinh thực hành 
- Là phương tiện đưa học sinh đến với thực tế hình thành nên kiến thức. 
6 
Ví dụ: Bài 1: Các loại vải thường dùng trong may mặc 
Quan sát vải sau khi vò, đốt sợi vải để hình thành nên kiến thức về tính chất 
Vò vải 
 Đốt sợi vải 
- Phản ánh, cung cấp các thông tin nội dung văn hóa giúp học sinh mở 
mang kiến thức và hiểu biết thế giới quanh mình. 
- Gây hứng thú, làm cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống thật 
hơn. 
 Các quy tắc khi sử dụng đồ dùng trực quan. 
Dù sử dụng phương tiện trực quan theo phương pháp nào, giáo viên cũng 
cần tuân theo các quy tắc sau: 
7 
- Sử dụng đúng lúc, dùng đến đâu đưa đến đó. Chỉ đưa đồ dùng dạy học lúc 
cần thiết, không đưa trước làm phân tán sự chú ý của học sinh, cũng không nên để 
quá lâu, khi đã dùng xong thì đem cất ngay. 
- Dùng phương tiện đúng chỗ: Chọn vị trí đặt đồ dùng dạy học để học sinh 
nào cũng nhìn thấy được và nếu cần học sinh có thể dễ dàng tiếp cận được. 
- Ðối tượng quan sát đủ lớn, đủ rõ. 
- Dùng đồ dùng dạy học đủ cường độ: Tùy theo đối tượng học sinh, việc 
dùng đồ dùng dạy học diễn ra trong thời lượng thích hợp, đảm bảo có tác dụng 
tích cực đối với việc học tập của học sinh. 
- Nên phối hợp, bổ sung các loại phương tiện trực quan khác nhau. 
- Hướng dẫn học sinh quan sát, lưu ý trước khi tiến hành sử dụng đồ dùng. 
3. Cách giải thích và phân tích đồ dùng trực quan. 
 Tác phong, ngôn ngữ của giáo viên. 
Lời nói trực tiếp của giáo viên phải rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm và dứt 
khoát. 
Giáo viên phải đứng ở vị trí nhất định để cho học sinh cả lớp có thể nghe rõ 
lời nói của giáo viên, tránh vừa đi vừa nói. Tốc độ lời nói của giáo viên phù hợp 
với học sinh mỗi lớp. 
Cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của giáo viên: khi sử dụng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt 
cần diễn đạt đúng nội dung cần diễn đạt, tránh gây cười hoặc dẫn đến chỗ hiểu sai 
vấn đề cần diễn giải. 
 Thao tác của giáo viên. 
Các vật thật có sẵn trong tự nhiên, môi trường xung quanh hoặc có sẵn 
trong lớp học. Tuy có sẵn nhưng khi biến chúng thành trực quan thì phải có sự 
chuẩn bị trước từ khi soạn xong giáo án và luyện tập thành thạo cách sử dụng 
chúng để tránh sự lúng túng hay sử dụng trực quan không được tự nhiên hoặc 
không đúng chỗ. 
Khi thấy không cần thiết thì cất ngay để không làm học sinh mất tập trung. 
Khi trình bày cho học sinh xem các đồ dùng trực quan, cần tạo điều kiện 
cho học sinh có thời gian quan sát, đối chiếu để tránh có sự hiểu lầm. 
Tư thế và vị trí đứng của giáo viên trong lớp học cũng tác động rất nhiều 
đến học sinh. Việc chọn tư thế đứng lớp phụ thuộc chủ yếu vào mục đích mà một 
hoạt động cụ thể hướng tới. 
Đối với việc sử dụng đồ dùng trực quan thì tầm nhìn của học sinh vào đồ 
dùng là rất quan trọng. Nếu tầm nhìn bị che khuất sẽ xảy ra hiện tượng học sinh 
đứng ngồi nghiêng ngã để quan sát đồ dùng, khiến lớp học mất trật tự, vì vậy cần 
chọn tư thế và vị trí đứng hợp lí để không che khuất tầm nhìn của học sinh 
Sự kết hợp logic giữa lời nói, thao tác và nội dung bài học khi sử dụng 
đồ dùng trực quan. 
8 
Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp chặt chẽ với lời nói, thao tác, 
trình bày nội dunglà một trong những điều quan trọng nhất giúp các em hiểu 
vấn đề nhanh hơn, nhớ lâu hơn. 
Lời nói, thao tác và nội dung bài học cần logic với nhau, tránh nói lang 
mang sang vấn đề không liên quan đến nội dung bài học hay lời nói và thao tác 
thực hiện không trùng khớp với nhau. 
Thời gian và phân tích triệt để đồ dùng trực quan. 
Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian, 
không làm loãng trọng tâm của bài và mất tập trung của học sinh. Phải làm sao để 
các em biết ghi nhớ, hiểu cặn kẽ những hình ảnh trực quan và khắc sâu trong tâm 
trí nhiều hơn là trình bày miệng của giáo viên. Đồ dùng trực quan làm cho óc quan 
sát học sinh phát triển, trí tưởng tượng bay bổng, vốn ngôn ngữ giàu có thêm. Khi 
cho học sinh quan sát một đồ dùng trực quan nào đó, giáo viên không để các em 
coi đó là một đồ vật chết mà phải biết “nói”, phải có thông tin đi kèm. 
 Ngoài ra, giáo viên phải đặt các câu hỏi để học sinh nhận xét, cho ý kiến; 
sau đó hội ý với các bạn trong nhóm để ý kiến được hay hơn, phong phú hơn để 
phát triển được tư duy sáng tạo của học sinh. 
Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức học sinh, tránh 
những câu thách đố để các em rơi vào thế bí, điều đó chỉ làm mất thêm thời gian 
của mình. Làm sao giáo viên có thể huy động được tối đa kĩ năng làm việc của 
học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích, suy luận vấn đề, như vậy các tiết dạy 
sẽ có hiệu quả mà chúng ta mong muốn. 
6. Những thông tin cần được bảo mật: không 
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
 Điều kiện cơ sỡ vật chất phải đảm bảo, có đồ dùng dạy học trực quan: 
máy chiếu, ti vi, bảng biểu, mẩu vật thật, sơ đồ 
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 
Đồ dùng trực quan trở thành một nhân tố khá quan trọng trong hoạt động 
dạy học, vì nó vừa là phương tiện giúp học sinh khai thác kiến thức, vừa là 
nguồn tri thức đa dạng, phong phú giúp học sinh dễ nắm bắt kiến thức và góp 
phần nâng cao chất 
 So với năm học 2019-2020 chưa áp dụng, thì sau khi thực hiện nội dung 
này đối với học sinh khối 6 tại trường THCS Thanh Lương giai đoạn học kỳ I 
năm học 2020 – 2021 thì tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên. 
9 
Cụ thể tôi đã thu được kết quả như sau: 
Năm học 2019-2020(chưa áp dụng) 
Lớp Sỉ số 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
6/1 26 6 23,1 12 46,2 7 26,9 1 3,8 
6/2 27 8 29,6 13 48,2 6 22,2 0 0 
6/3 23 6 26,1 12 52,2 5 21,7 0 0 
Tổng 76 20 26,3 37 48,7 18 23,7 1 1,3 
Năm học 2020-2021 (đã áp dụng) 
Lớp Sỉ số 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
6/3 27 10 37 13 48,2 4 14,8 0 0 
6/4 26 9 34,6 14 53,9 3 11,5 0 0 
6/5 24 9 37,5 11 45,8 4 16,7 0 0 
Tổng 77 26 33,8 38 49,3 13 16,9 0 0 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng sáng kiến 
theo ý kiến tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả 
áp dụng thử : 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
10 
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................ 
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và 
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 
Thanh Lương, ngày 11 tháng 01 năm 2021 
 Người nộp đơn 
 (Ký và ghi rõ họ tên) 
 Phạm Thị Dinh 
11 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_do_dung_truc_quan.pdf