1/- Căn cứ vào chơng trình tài liệu:
Đối với phân phối chơng trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến bài 30 theo phơng án sách giáo khoa mới chơng trình phân ban nhìn chung là phù hợp giữa thời lợng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt đợc. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tợng, vì không nhìn thấy đợc quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài.
2/- Căn cứ vào phơng tiện dạy học của nhà trờng:
Đối với trờng phổ thông việc đầu t cho môn học này còn ít. Hiện nay trong tình hình thực tế ở trờng THPT Mô hình, tranh vẽ của chơng trình phân ban Công nghệ 11 có nhng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Hiện nay với trờng THPT SốI Quảng Trạch Có 1 điều kiện thuận lợi là có máy chiếu đa năng, máy tính sách tay, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử và 1 nhân viên phụ tá cho việc dạy lu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là rất thuận lợi. Nhng với 1 trờng THPT chỉ có 2 bộ thiết bị nh vậy là ít cha đáp ứng đợc với yêu cầu thực tế của công tác giảng dạy vì còn nhiều tiết trùng nhau không thực hiện đợc, Vì vậy cần phải trang bị thêm thì mới đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra.
3/ Căn cứ vào tình hình học sinh trong trờng phổ thông
Một vấn đề cần quan tâm là đối tợng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy l Học sinh Huyện Quảng Trạch ở vùng nông thôn nông nghiệp thuần tuý. Trình độ nhận thức các em không đồng đều, các em đại đa số không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa bàn khu vực còn cha có nền công nghiệp phát triển. Nh vậy việc áp dụng phơng pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tợng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên, với việc hình thành phơng pháp học mới và quá trình quan sát các hình động sẽ có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em đợc hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này.
4/ Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy:
Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài cần phải đợc quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tợng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ hiểu ngay đợc quá trình biến đổi năng lợng, đờng đi của các hệ thống nh thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay đợc các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài.
đốt trong còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy, sự tiếp thu của học trò. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay các trường đều chưa có đầy đủ các mô hình thực tế của động cơ nhưng lại được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy học theo công nghệ hiện đại như máy chiếu đa năng, Máy chiếu vật thể, Máy tính phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù hợp. Đó chính là lý do của đề tài này. 2/- Mục đích của đề tài: Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống của động cơ đốt trong được tốt hơn. Với môn Công nghệ 11 phần động cơ đốt trong gắn liền các khái niệm, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, của các hệ thống. Một bước rất quan trọng để hình thành khái niệm và nguyên lý hoạt động của các hệ thống là dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến trực quan sinh động. ở đây việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành tư duy kỹ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới. Làm cơ sở để giảng dạy các bài tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống của động cơ đốt trong. Giúp cho học sinh hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn Công nghệ. 3/- Nhiệm vụ của đề tài: Qua nhiều năm công tác giảng dạy lớp 11 THPT, tôi cảm thấy có rất nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc của các hệ thống. Hiện nay việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy đang là một bước đột phá để tìm ra phương pháp giảng dạy mới. Chính vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ giúp học sinh nắm được cấu tạo nguyên lý hoạt động các Hệ thống của động cơ đốt trong được dễ dàng hơn. Thời gian nghiên cứu từ năm học 2008-2009 đến nay thông qua các quá trình sau: - Qua mỗi bài soạn hàng năm của cá nhân, sau mỗi năm đều có sự chỉnh lý để nâng cao chất lượng bài soạn. - Qua quá trình dự giờ thăm lớp trao đổi với đồng nghiệp. - Qua quá trình kiểm tra đánh giá tín hiệu ngược của học sinh. - Qua quá trình tìm tòi tài liệu, mô hình động trên mạng Internet. 4/- Tác dụng của đề tài: Đề tài mong muốn được đóng góp một phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường THPT theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm và hưởng ứng phong trào của ngành đó là ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cụ thể là những giờ dạy truyền thống đang được thay thế bằng Giáo án điện tử. Đồng thời tạo sự hứng thú cho các em học tập bộ môn kỹ thuật khô khan, trừu tượng nhằm thay đổi về nhận thức của các em học sinh khi tiếp cận với bộ môn khoa học kỹ thuật này. Phần II nội dung của đề tài I- Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn 1/- Cơ sở khoa học của đề tài. Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài , hướng tới công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng. * Phương pháp đặc trưng của bộ môn: - Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn. Dạy Công nghệ để học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. 2/- Cơ sở thực tiễn của đề tài này. a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu: Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống . Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó hiểu gần như là áp đặt. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, Không hiểu được sự biến đổi năng lượng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật. * Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện. * Hạn chế: - Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể. - Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống. - Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài. Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học đó là ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy phần các Hệ thống của động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến thức, phương pháp của mình về hướng tiếp cận cấu tạo và nghiên cứu nguyên lý làm việc các hệ thống của Động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11 THPT. b/ Đề xuất hướng dạy mới. - Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng. - Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng như cấu tạo chung của các hệ thống. - Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ thống để nắm được nguyên lý hoạt động. II- Những căn cứ để xây dựng nội dung đề tài 1/- Căn cứ vào chương trình tài liệu: Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến bài 30 theo phương án sách giáo khoa mới chương trình phân ban nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trìu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài. 2/- Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường: Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho môn học này còn ít. Hiện nay trong tình hình thực tế ở trường THPT Mô hình, tranh vẽ của chương trình phân ban Công nghệ 11 có nhưng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy. Hiện nay với trường THPT SốI Quảng Trạch Có 1 điều kiện thuận lợi là có máy chiếu đa năng, máy tính sách tay, máy chiếu vật thể, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử và 1 nhân viên phụ tá cho việc dạy lưu động ở các lớp nên việc ứng dụng công nghệ thông tin với bài giảng là rất thuận lợi. Nhưng với 1 trường THPT chỉ có 2 bộ thiết bị như vậy là ít chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế của công tác giảng dạy vì còn nhiều tiết trùng nhau không thực hiện được, Vì vậy cần phải trang bị thêm thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. 3/ Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy l Học sinh Huyện Quảng Trạch ở vùng nông thôn nông nghiệp thuần tuý. Trình độ nhận thức các em không đồng đều, các em đại đa số không thích học môn Công nghệ. Mặt khác địa bàn khu vực còn chưa có nền công nghiệp phát triển. Như vậy việc áp dụng phương pháp dạy học mới để tiếp cận phù hợp với đối tượng học sinh là rất khó khăn. Tuy nhiên, với việc hình thành phương pháp học mới và quá trình quan sát các hình động sẽ có tác dụng cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, giúp cho các em được hình thành các khái niệm kỹ thuật và tiếp thu bộ môn khoa học kỹ thuật này. 4/ Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy: Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài cần phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trìu tượng. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy các em sẽ hiểu ngay được quá trình biến đổi năng lượng, đường đi của các hệ thống như thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài. III- các Giải pháp cụ thể của nội dung đề tài A. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức. 1/ Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo của Hệ thống bôi trơn hình 25.1 SGK Công nghệ 11 chiếu trên POWERPOINT giới thiệu cho học sinh quan sát và nắm được cấu tạo chung của hệ thống. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức 1- Các te 2. Lưới lọc dầu 3. Bơm dầu 4. Van an toàn 5. Bầu lọc li tâm 6. Van khống chế dầu 7. Két làm mát 8. Đồng hồ đo áp suất 9. Đường dầu chính 10. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu 11. Đường dầu bôi trơn trục cam 12. Đường dầu bôi trơn các hệ thống phụ Sau khi giới thiệu cho học sinh tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống giáo viên chuyển sơ đồ hình 25.1 SGK về sơ đồ khối để học sinh nắm được các bộ phận của hệ thống. Đồng thời giúp học sinh tìm hiểu nhiệm vụ của từng chi tiết trong hệ thống. Sơ đồ khối được thể hiện như sau: (Thiết kế cho chuyển động từng bộ phận đồng thời nêu công dụng của từng bộ phận đó trong hệ thống) Cỏc te dầu Bơm dầu Bầu lọc dầu Kột làm mỏt Cỏc bề mặt ma sỏt cần bụi trơn Van an toàn 4 Van nhiệt 6 Sơ đồ khối của hệ thống bôi trơn cưỡng bức Nhiệm vụ của các bộ phận chính: Các te dùng để chứa dầu bôi trơn. Bơm dầu có nhiệm vụ tạo sự tuần hoàn của dầu trong hệ thống. Bầu lọc dầu dùng để lọc sạn bẩn trong quá trình bôi trơn. Két làm mát làm mát cho dầu khi nhiệt độ dầu cao. Van 4 và van 6 giúp cho hệ thống làm việc được bình thường. 2/ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong từng trường hợp bằng hình ảnh Flash Player như sau: Cho HS quan sát chuyển động theo sơ đồ khối để tìm hiểu các trường hợp : Trường hợp 1 khi nhiệt độ dầu bôi trơn bình thường: Giáo viên dùng sơ đồ khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đường đi của dầu bôi trơn trong trường hợp làm việc bình thường. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết ngay được đường đi của dầu bôi trơn và chỉ ra được nguyên lý làm việc của hệ thống không thấy có gì khó khăn. Bơm dầu hút dầu từ Các te đẩy qua Bầu lọc, Khi nhiệt độ dầu bôi trơn còn thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đường dầu chính, đến bôi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về Các te. Bầu lọc Các bề mặt ma sát Bơm dầu Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Két Làm mát Mô phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường. Giáo viên tiếp tục trình chiếu chuyển động thứ 2 trong trường hợp dầu bôi trơn có nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát chuyển động của hiệu ứng trình chiếu trên POWERPOINT sẽ thấy được khi dầu nóng quá giới hạn cho phép van 6 sẽ đóng lại và dầu đi qua két được làm mát trước khi đưa đến các bề mặt ma sát rồi trở về Các te. Chuyển động 2 được thể hiện như sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua bơm đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 6 đóng lại toàn bộ dầu đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi đến đường dầu chính để đi bôi trơn cho các bề mặt ma sát rồi trở về các te. Các bề mặt ma sát Bơm Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Két làm mát Các te dầu Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu quá nóng. Các te dầu Bơm Đường hồi dầu Đường dầu chính Van 6 Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Các bề mặt ma sát Két làm mát Mô phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống cao. Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động 3: Trường hợp hệ thống bị quá tải do áp xuất dầu trong đường ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì Van an toàn mở đưa dầu trở về trước bơm. Khi quan sát chuyển động Học sinh sẽ thấy ngay được van 4 mở dầu đi tắt về các te. Hoạt động được diễn ra theo sơ đồ sau: Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa toàn bộ 3 trường hợp xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức để học sinh nắm chắc được nguyên lý hoạt động của hệ thống. Kết luận: - Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được Bơm dầu hút từ Các te qua Bầu lọc, qua Van nhiệt đến Đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt ma sát của Động cơ, sau đó trở về Các te. - Trường hợp nếu nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định trước, Van nhiệt đóng lại dầu sẽ chuyển qua Két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào Đường dầu chính. - Trường hợp áp suất dầu trên các đường ống vượt quá mức cho phép, Van an toàn sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trước Bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ thống. B. hệ thống làm mát 1/ Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước Sơ đồ cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước Giáo viên dùng sơ đồ trên giới thiệu cho học sinh về cấu tạo các bộ phận của Hệ thống làm mát sau đó chuyển về sơ đồ khối. Dùng phương pháp vẽ trên POWERPOINT và trình chiếu Sơ đồ khối chỉ cần giới thiệu các chi tiết chính của hệ thống như sau: Kột làm mỏt Van Nhiệt Bơm nước áo nước làm mát Quạt gió Sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức Giáo viên dựa vào sơ đồ khối dùng các câu hỏi để cho học sinh trả lời và tìm được nhiệm vụ của các chi tiết chính trong hệ thống làm mát cụ thể như sau: Bơm nước: Tạo sự tuần hoàn của nước trong hệ thống. áo nước: Chứa nước để thu nhiệt của các chi tiết cần làm mát. Két làm mát: Làm mát cho nước nóng từ trong áo nước chuyển ra. Van hằng nhiệt: Dùng để điều chỉnh nước theo nhiệt độ đi tắt về bơm, qua Két làm mát hoặc cả 2 đường. Quạt gió làm tăng tốc độ làm mát của két nước. 2/ Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước: Giáo viên giới thiệu 1 trong 2 hoạt động của hệ thống làm mát như sau: Hình động hoạt động của hệ thống làm mát ở 3 chế độ khác nhau Học sinh nghe giáo viên hướng dẫn quan sát chuyển động của hệ thống theo ba màu của mũi tên thể hiện 3 chế độ làm việc của hệ thống. Sau đó Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống theo sơ đồ khối sử dụng hiệu ứng trên POWERPOINT trình chiếu trong từng trường hợp: + Trường hợp thứ nhất: Khi động cơ mới nổ máy: Đường dẫn chuyển động của các mũi tên nhỏ màu xanh để thể hiện đường đi của nước làm mát. Khi học sinh quan sát chuyển động sẽ dễ dàng nêu được nguyên lý hoạt động của hệ thống. Kột làm mỏt Van Nhiệt Bơm nước áo nước làm mát Quạt gió Mô phỏng 1 Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước < 750 C + Trường hợp 2 Khi nhiệt độ > 750 C van nhiệt mở một phần nước đi theo đường nước chính qua Két làm mát rồi trở về bơm. Đồng thời một phần nước đi theo đường nước phụ về Bơm. + Trường hợp 3 khi nhiệt độ > 850 C Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ mở đường nước chính toàn bộ nước được đưa qua Két làm mát được Quạt gió làm mát rồi trở về Bơm . Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau: Kết luận: Khi động cơ làm việc nước trong áo nước nóng dần lên - Khi nhiệt độ trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước (<750C ) van nhiệt đóng đường nước chính về két làm mát, mở đường nước phụ nước đi tắt về bơm rồi đi vào áo nước. - Khi nhiệt độ nước trong áo nước gần đến giới hạn định trước (>750C ) van nhiệt mở cả 2 đường để nước vừa chảy qua két được làm mát, vừa đi qua đường nước tắt chảy về bơm rồi được đưa đến các áo nước. - Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước ( >850C ), Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ, mở đường nước chính toàn bộ nước nóng đi qua Két làm mát được quạt gió làm mát rồi được bơm hút đưa trở lại áo nước của động cơ. 2/- Những kiến nghị đề xuất. a/ Đối với người dạy và người học. - Để đạt được yêu cầu trên, sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và trò. Đối với học sinh : - Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của giáo viên ( Đọc trước nội dung theo Hệ thống các câu hỏi trọng tâm của bài mà Giáo viên đưa ra). - Phải đầu tư thời gian nhất định để trau rồi kiến thức qua các tư liệu tham khảo (Giáo viên giới thiệu). - Chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực , sáng tạo trong tư duy của mình dưới sự hướng dẫn của thầy. Đối với giáo viên: - Phải đầu tư soạn Giáo án điện tử cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu và kiến thức cũng như kỹ năng của mình. - Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học thấu đáo, phát huy trí lực của học sinh. - Phải tích cực trau dồi kiến thức tin học, thành thạo trong trình chiếu Giáo án điện tử, biết tạo được các hiệu ứng theo yêu cầu của bài và ứng dụng các phần mềm có hiệu quả trong soạn giáo án. b/ ý kiến với các cấp lãnh đạo chỉ đạo bộ môn. - Dạy học Công nghệ là một việc rất khó khăn để giúp học sinh thấy được bản chất của vấn đề. Để thực hiện được điều này phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong đó có yếu tố quan trọng là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao của chuyên môn thuộc ngành giáo dục. Chúng tôi những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ ở trường THPT, từ những thực tế đã nêu ở trên xin kiến nghị với bộ phận phụ trách chuyên môn một số vấn đề như sau: a. Ngành giúp đỡ các nhà trường tăng cường thực hành thí nghiệm, mô hình. b. Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo, để giúp giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy. c. Ngoài đợt bồi dưỡng chuyên môn trong hè, nên có những đợt bồi dưỡng thêm về chuyên môn cho giáo viên. d. Cho giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các trường điểm trong tỉnh và các trường bạn ngoài tỉnh. e. Đầu tư các phương tiện, thiết bị dạy học mới như máy chiếu đa năng, máy tính để giảng dạy Giáo án điện tử, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng. Phần III Kết Luận Chung Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường THPT Số I Quảng Trạch với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, nỗi trăn trở về nhận thức non yếu của học sinh và phương pháp dạy học cũ tôi nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy, tìm ra hướng tiếp cận kiến thức cho học sinh và hình thức dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động của phân môn Chế tạo cơ khí - Động cơ đốt trong. Đặc biệt là giảng dạy phần nội dung cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong. Sau một thời gian tìm tòi học hỏi và nghiên cứu tài liệu, tham khảo các tư liệu trên mạng internet, tôi đã tích luỹ xây dựng và thiết kế được một số tư liệu kỹ thuật, phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ với hình thức áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Trên đây chỉ là những ý kiến của cá nhân tôi qua kinh nghiệm của bản thân trên thực tế còn ít ỏi. Mong muốn có thể giúp học sinh tiếp cận được với các hệ thống một cách chủ động với phương pháp nghiên cứu mới. Đặc biệt trong đề tài này giúp các em say mê, hứng thú học môn khoa học tự nhiên này. Rất mong sự đóng góp trao đổi ý kiến của HĐKH, Tổ chuyên môn và đồng nghiệp! Quảng Trạch, tháng 5 năm 2010 Người viết Phan Xuân Sinh ý kiến đánh giá của tổ chuyên môn --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: