Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu Lớp 4

Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ thể:

 Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?

 Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các bạn dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu.

 - Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời bàn tán sôi nổi:

 - Chắc là cụ bị ốm?

 - Hay là cụ đánh mất cái gì?

 - Chúng mình thử hỏi xem đi?

 Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:

 - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?

 Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trước hết học sinh phải xác định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so sánh.

 Các câu các em hỏi nhau: - Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?

 - Chắc là cụ bị ốm

 - Hay cụ đánh mất cái gì?

 Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:

 - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không?

 Hướng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù hợp trong trường hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ như thế nào mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì. sẽ làm tổn thương đến ông cụ (chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh như vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.

 Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Giáo viên cần hướng dẫn các em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.

 Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống như trong bài tập trên ở ngoài thực tế.

 

doc 10 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 421Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạp rất nhiều từ, từ quá trình học tập của học sinh: mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật).
Từ
Từ láy
Từ ghép
Ngay
Ngay ngáy
Ngay thẳng, ngay ngắn...
Thẳng
Thẳng thắn
Ngay thẳng, thẳng tắp...
Thật
Thật thà
Sự thật, thẳng thật...
	Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân.
	* Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép:
	 Giáo viên chốt:
	Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu. Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là sự phối hợp những tiếng có âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và giống nhau. Từ ghép là ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định từ ghép và từ láy.
	Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:
	+ Từ ghép: Nắng mưa, nhà cửa, ...
	+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...
3.3. Luyện tập các bài có dạng về từ loại: tính từ, động từ, danh từ.
	Trong đó chương trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi của học sinh.
	Ví dụ 1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?
	Với bài này giáo viên cần gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi rõ họ, tên. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.
	Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần này học sinh thường hay mắc lỗi ở vạch danh từ chung.
	Giáo viên cần yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép “suy” để học sinh áp dụng vào bài của mình.
3.4. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.
Với dạng bài này cũng được lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi đặt câu.
a. Câu kể.
Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để:
a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt.
Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm...
Lưu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho học sinh trong lớp nhận xét bổ sung.
 Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui...
	Giáo viên hướng dẫn mẫu:
	+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
	+ Bày tỏ ý kiến – yêu mến, gắn bó như thế nào?
	+ Nói lên niềm vui – vui sướng như thế nào khi được điểm tốt.
	Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự.
b. Câu hỏi:
	Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ thể:
	Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?
	 Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các bạn dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu.
	- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời bàn tán sôi nổi:
	- Chắc là cụ bị ốm?
	- Hay là cụ đánh mất cái gì?
	- Chúng mình thử hỏi xem đi?
	Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:
	- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?
	Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trước hết học sinh phải xác định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so sánh.
	Các câu các em hỏi nhau:	- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?
	- Chắc là cụ bị ốm
	- Hay cụ đánh mất cái gì?
	Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
	- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không?
	Hướng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù hợp trong trường hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ như thế nào mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thương đến ông cụ (chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh như vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.
	 Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Giáo viên cần hướng dẫn các em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.
	Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống như trong bài tập trên ở ngoài thực tế.
c. Câu khiến
- Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.
- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.
- Đặt câu khiến theo yêu cầu có 	 “hãy” trước động từ
	“đi” hoặc “nào” sau động từ
	“xin” hoặc “mong” trước chủ ngữ
 - Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.
Ví dụ : Chuyển các câu kể thành câu khiến
- Nam đi học
- Thanh đi lao động
- Ngân chăm chỉ
- Giang phấn đấu học giỏi.
Với bài tập này trước hết cần cho học sinh phân tích mẫu: 
 - Nam đi học!
	 -Nam phải đi học!
	 - Nam hãy đi học!
Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: Thêm các từ “đi”,“phải”,“hãy” ứng với lời yêu cầu ở mức nặng – nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi 
lời yêu cầu.
	- Nam đi học đi ! 	(Yêu cầu nhẹ nhàng)
	- Nam phải đi học!	( Yêu cầu bắt buộc)
	- Nam hãy đi học đi! 	( Yêu cầu mang tính ra lệnh)
Sau đó tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ( 3 nhóm ứng với tổ), 
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.
	Cuối cùng, giáo viên cần chốt cho học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ... và cuối câu dùng dấu chấm than (!).
d. Câu cảm: (Câu cảm thán)
	Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên...) của người nói.
	Lưu ý trong câu cảm thường có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật...Khi viết câu cảm cuối câu thường có dấu chấm than (!).
	Ví dụ : Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
	a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.
	b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
	Với dạng bài tập này giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trò trong tình huống, một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung.
	a. Ôi, bạn giỏi quá!
	b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!
	Có thể cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá nhân để các bạn nhận xét.
3.5. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.
	Dạng bài tập:
	- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu.
	- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
	- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
	- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
	- Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu.
	Ví dụ : Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
	a................, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình
	b................, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
	c................., hoa đã nở.
Đối với dạng bài tập này cần tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Giáo viên có thể gợi ý (với học sinh yếu): Em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình tại đâu?
	Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học sinh nên cũng không nhất thiết phải hướng dẫn cụ thể.
	Tương tự như vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Như vậy mức độ khó của bài tập không phụ thuộc vào các loại, các dạng bài tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đưa ra cho học sinh. Với các bài tập Luyện từ và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa giáo viên cũng cần phân tích cho nhiều đối tượng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi có thể gài thêm hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ thể rõ ràng để học sinh dễ xác nhận.
	Ví dụ: Với dạng bài mở rộng vốn từ ý chí – nghị lực.
	Viết một đoạn văn ngắn nói về một người có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công.
	Với học sinh khá, giỏi giáo viên cho học sinh phân tích yêu cầu đề bài sau đó viết ngay vào nháp.
	Với học sinh trung bình và yếu giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ thuộc chủ đề ý chí – nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về người em định viết. Quan tâm đến đối tượng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Đó là việc làm quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy.
Một điều cũng rất quan trọng đó là việc trình bày của học sinh. Các em làm bài có thể tốt nhưng cách trình bày, bố cục bài làm của học sinh còn là cả một vấn đề cần chấn chỉnh.
4. Vận dụng vào bài dạy:
Luyện từ và câu:
CÂU KỂ
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh hiểu thế nào là câu kể, tác dụng của câu kể.
- Biết tìm câu kể trong đoạn văn; biết đặt một vài câu kể để kể, tả, trình bày ý kiến .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bảng phụ, phiếu học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định:
HS hát
2. Bài cũ : 
- Câu hỏi thường dùng để làm gì?
- Nêu dấu hiệu nhận biết câu hỏi.
- GV nhận xét.

- 2 học sinh trả lời
3. Bài mới: Giới thiệu bài: Câu kể 
- GV giúp HS nắm mục đích, yêu cầu của tiết học : HS hiểu thế nào là câu kể, dấu hiệu của câu kể ; biết tìm câu kể trong đoạn văn ; biết đặt một vài câu kể để kể, tả, trình bày ý kiến.

-Lắng nghe

Hoạt động 1 : Nhận xét
* Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Câu: “Nhưng kho báu ấy ở đâu?” là câu dùng làm gì? Cuối câu có dấu gì?

- 1 HS đọc yêu cầu bài. 
- Cả lớp đọc thầm.
- Cả lớp quan sát, làm việc cá nhân.
- Câu được in đậm trong đoạn văn đã cho là câu hỏi về một điều chưa biết.
- Cuối câu có dấu hỏi.
* Bài 2 : Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Các câu còn lại trong đoạn văn được dùng làm gì? Cuối câu có dấu gì?

- 1 HS đọc yêu cầu bài. 
- Thảo luận nhóm 4
- Đại diện trình bày
- Nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận: Tác dụng của các câu còn lại trong đoạn văn là kể , tả giới thiệu về Bu-ra-ti-nô : 
Bu-ra-ti-nô là một chú bé bằng gỗ.
 Chú có cái mũi rất dài 
 Chú người gỗ được bác rùa tốt bụng 
Toóc-ti-la tặng cho chiếc chìa khoá vàng để mở một kho báu 
- Cuối các câu đều có dấu chấm.
- Các câu đó đều là câu kể. Vậy câu kể được dùng để làm gì? 

Giới thiệu Bu-ra-ti-nô 
Tả Bu-ra-ti-nô 
Kể sự việc 
- Nối tiếp trả lờ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_cac_dang_bai_tap_luyen.doc