Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học Lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học Lớp 8

I.Lý do chọn đề tài:

Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nớc ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao,

với quy mô ngày càng lớn và đang đợc tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa

học kỹ thuật phát triển nh vũ bão, nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối

tợng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển

đất nớc là đổi mới nền giáo dục. Phơng hớng giáo dục của Đảng, Nhà nớc, của

ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài là đào tạo

những con ngời “lao động, tự chủ, sáng tạo” có năng lực thích ứng với nền kinh tế

thị trờng, có năng lực giải quyết đợc những vấn đề thờng gặp, tìm dợc việc làm,

biết lập nghiệp và cải thiện đời sống ngày một tốt hơn.

Để bồi dỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận

dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đa học sinh vào chủ thể hoạt động nhận

thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà

chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này đợc lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình

thành và phát triển cho học sinh năng lực t duy sáng tạo. Tăng cờng tính tích cực

phát triển t duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần

thiết. đòi hỏi ngời học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức.

Bộ môn hóa học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức

cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng.

Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lợng đào tạo ở bậc phổ

thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau

này

 

pdf 15 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1080Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trí thông minh 
của học sinh. 
III. Đối tượng nghiên cứu. 
Học sinh lớp 8A, 8D, 8E ở trường THCS Hồng Thủy 
IV. Phạm vi nghiên cứu 
- Học sinh lớp 8 
- Chương trình sách giáo khoa hóa học 8 
 V. Phương pháp nghiên cứu 
Để làm tốt đề tài nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau: 
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết, điều tra 
cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán 
học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. . 
- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân qua 
các năm học. 
- Nghiên cứu sách giáo khoa hóa học lớp 8 và các sách nâng cao về phương pháp giải 
bài tập. 
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với học sinh lớp 8A, 8D, 8E 
- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến, học hỏi 
kinh nghiệm của một số đồng nghiệp. 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
PHầN II: NộI DUNG 
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiển. 
 1. Cơ sở lí luận 
 Trong quá trình dạy học hóa học ở trường THCS việc phân dạng và giải các bài 
toán theo từng dạng là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả 
giáo viên và học sinh. Việc phân dạng các bài toán hóa học, giúp giao viên sắp xếp 
các bài toán này vào những dạng nhất định và chia ra được phương pháp giải chung 
cho từng dạng. Phận loại dạng bài toán giúp học sinh nghiên cứu tìm tòi, tạo cho học 
sinh thói quen tư duy, suy luận và kỹ năng làm bài khoa học, chính xác, giúp học 
sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau, từ đó học sinh có thể 
dùng nhiều kiến thức cùng giải quyết một vấn đề. 
 Trong việc phân loại các bài toán hóa học và phương pháp giải cho từng dạng giúp 
học sinh rèn luyện một cách tập trung từng kĩ năng, kĩ xảo làm bài, từ đó các em sử 
dụng kĩ năng, kĩ xảo đó một cách linh hoạt. Trong quá trình giải bài toán theo từng 
dạng học sinh được ôn tập cũng cố lại các kiến thức đã học theo từng chủ đề giúp 
học sinh nắm vững các kiến thức đã học để vận dụng trong các bài toán cụ thể. 
 2. Cơ sở thực tiển 
 Hóa học là môn học thực nghiệp kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giải quyết các bài 
toán hóa học đối với học sinh lớp 8 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học, học 
sinh mới tiếp cận. Từ khi được chuyển về trường THCS Hồng Thủy công tác, giảng 
dạy môn hóa học. Qua quá trình dạy học tôi thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở 
đây chưa đồng đều, có nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách làm một bài 
toán hóa học và đa số học sinh chưa phân dạng được các bài toán và chưa định dạng 
được phương pháp giải các bài toán gặp phải. Trước tình hình học tập của học sinh 
lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải 
hướng dẫn học sinh cách phân dạng các bài toán hóa học và phương pháp chung để 
giải các bài toán thuộc mỗi dạng. Từ đó giúp học sinh học tập tốt hơn và khi gặp một 
bài toán hóa học tự học sinh có thể phân dạng và đưa ra phương pháp giải thích hợp. 
 II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài 
 Qua trao đổi cởi mở sau giờ học, các em học sinh cho biết các khái niệm mở đầu 
của hóa học rất khó thuộc và cũng rất dễ quên. 
 Tôi đã có những nhận xét: 
- Đa số học sinh trong lớp 8A, 8D, 8E có thái độ học tập nghiêm túc, tập trung nghe 
giảng. 
- Một số em đã biết sử dụng các phương pháp giải toán (áp dụng tốt lý thuyết và các 
công thức đã học) một cách thích hợp. Tuy nhiên, còn có một số vấn đề làm cho các 
em ít quan tâm, học kém môn hóa học đó là: Do sự hiểu biết các khái niệm hóa học 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
mới mẻ nên các em dễ quên và khó học thuộc, phần lớn các em chỉ học lý thuyết, ít 
làm bài tập nên rất khó trong việc giải bài toán. 
- Chưa biết sử dụng thời gian hợp lí để học tốt, học nhớ các khái niệm, công thức. 
- Phần lớn các em chưa xác định, phân dạng được bài toán nên tìm cách giải sai 
- Học sinh lớp 8 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì, cẩn thận 
do đó khi làm bài tập các em thường mắc một số sai lầm phổ biến. 
Kết quả kiểm tra bài 1 tiết 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu-Kém 
SL % SL % SL % SL % 
8A 35 0 0 4 11,4 19 54,3 12 34,3 
8D 38 1 2,6 6 15,8 23 60,5 8 21,1 
8C 35 0 0 3 8,6 21 60,0 11 31,4 
 III.Biện pháp thực hiện: 
 Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nội dung chương trình môn học, tôi 
đã phân dạng các loại bài toán hóa học lớp 8 như sau: 
- Bài toán tính theo công thức hóa học 
- Bài toán về lập CTHH 
- Bài toán tính theo phương trình hóa học 
- Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch. 
 A. Dạng 1: Bài toán tính theo công thức hóa học 
 1. Tính thành phần phần trăm các nguyên tố theo khối lượng 
* Cách giải: CTHH có dạng AxBy 
- Tìm khối lượng mol của hợp chất MAxBy = x.MA + y.MB 
- Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất 
x,y là chỉ số nguyên tử của các nguyên tố trong CTHH 
- Tính thành phần % mỗi nguyên tố theo công thức 
%A = mA MAxBy .100% = x.MA MAxBy 100% 
* Ví dụ: Tìm TP % của S và O trong hợp chất SO2 
- Tỡm khối lượng mol của hợp chất : MSO2 = 1.MS + 2. MO = 1.32 + 2.16 = 64(g) 
- Trong 1 mol SO2 có 1 mol nguyờn tử S (32g), 2 mol nguyên tử O (64g) 
- Tính thanh phần %: 
 %S = 
2
.100%mS
MSO
= 1.32
64
.100% = 50% 
 %O = 
2 .100%
mO
MSO
= 2.16
64 .100% = 50% (hay 100%- 50% = 50%) 
 2. Tỡm khối lượng nguyờn tố trong một lượng hợp chất. 
* Cách giải: CTHH có dạng AxBy 
- Tính khối lượng mol của hợp chất. MAxBy = x.MA + y. MB 
- Tìm khối lượng mol của từng nguyên tố trong 1 mol hợp chất: 
 mA = x.MA , mB = y. MB 
- Tính khối lượng từng nguyên tố trong lượng hợp chất đã cho. 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
mA = 
.mA mAxBy
MAxBy = 
. .x MA mAxBy
MAxBy , mB = 
.mB mAxBy
MAxBy = 
. .y MB mAxBy
MAxBy 
* Ví dụ: Tìm khối lượng của Các bon trong 22g CO2 
Giải: 
- Tính khối lượng mol của hợp chất. MCO2 = 1.Mc + 2. MO = 1.12 + 2. 16 = 44(g) 
- Tìm khối lượng mol của từng nguyên tố trong 1 mol hợp chất: 
 mC = 1.Mc = 1.12 = 12 (g) 
- Tính khối lượng từng nguyên tố trong lượng hợp chất đã cho. 
mC = 
. 2
2
mC mCO
MCO = 
1.12.22
44 = 6(g) 
B. Dạng 2: Bài toán về lập công thức hóa học. 
 1.Lập CTHH hợp chất khi biết thành phần nguyên tố và biết hóa trị của 
chúng 
 * Cách giải: - CTHH có dạng chung : AxBy (Bao gồm: ( M2Oy , HxA, M(OH)y , 
MxAy) 
Vận dụng Qui tắc hóa trị đối với hợp chất 2 nguyên tố A, B 
(B có thể là nhóm nguyên tố:gốc axít,nhóm OH): a.x = b.y 
x
y
= 
b
a
 (tối giản)  thay x= a, y 
= b vào CT chung  ta có CTHH cần lập. 
* Ví dụ Lập CTHH của hợp chất nhôm oxít a b 
* Giải: CTHH có dạng chung AlxOy Ta biết hóa trị của Al=III,O=II 
 a.x = b.y  III.x= II. y  
x
y
= 
II
III
  thay x= 2, y = 3 ta có CTHH là: Al2O3 
 2.Lập CTHH hợp chất khi biết thành phần khối lượng nguyên tố . 
 a. Biết tỉ lệ khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. 
* Cách giải: - Đặt công thức tổng quát: AxBy 
- Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: .
.
MA x
MB y
 = mA
mB
- Tìm được tỉ lệ : xy = 
.
.
mA MB
mB MA = 
a
b (tỉ lệ các số nguyên dương, tối giản) 
 - Thay x= a, y = b - Viết thành CTHH. 
* Ví dụ:: Laọp CTHH cuỷa saột vaứ oxi, bieỏt cửự 7 phaàn khoỏi lửụùng saột thỡ keỏt hụùp vụựi 
3 phaàn khoỏi lửụùng oxi. 
* Giải: - Đặt công thức tổng quát: FexOy 
 - Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: .
.
MFe x
MO y
 = mFe
mO
 = 73 
 - Tìm được tỉ lệ : x
y
 = .
.
mFe MO
mO MFe
 = 7.16
3.56
 = 112
168
= 2
3
 - Thay x= 2, y = 3 - Viết thành CTHH. Fe2O3 
 b. Xác định công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần % các 
nguyên tố hoặc tỉ lệ khối lượng các nguyên tố: 
* Cách giải: 
- Nếu đề bài không cho dữ kiện M ( khối lượng mol ) 
 . Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương) 
 . Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
 x : y : z = 
AM
A%
 : 
BM
B%
 : 
CM
C%
 hoặc = 
A
A
M
m
 : 
B
B
M
m
 : 
C
C
M
m
 = a : b : c ( tỉ lệ các số nguyên ,dương ) 
 Công thức hóa học : AaBbCc 
- Nếu đề bài cho dữ kiện M 
 . Gọi công thức cần tìm : AxBy hoặc AxByCz ( x, y, z nguyên dương) 
 . Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : 
A
xM A
%
.
 = 
B
yM B
%
.
 = 
C
zM C
%
.
 = 
100
zyx CBA
M
 . Giải ra tìm x, y, z 
Chú ý : - Nếu đề bài không cho dữ kiện M : Đặt tỉ lệ ngang 
- Nếu đề bài có dữ kiện M : Đặt tỉ lệ dọc 
* Ví dụ1: Một hợp chất có thành phần % về khối lượng các nguyên tố : 70%Fe,30%O 
.Hãy xác định công thức hóa học của hợp chất đó. 
* Giải: 
Gọi công thức hợp chất là : FexOy 
Ta có tỉ lệ : x : y = 
56
70
 : 
16
30
 = 1,25 : 1,875 
 = 1 : 1,5 = 2 : 3 
Vậy công thức hợp chất : Fe2O3 
* Ví dụ 2: Lập công thức hóa học của hợp chất chứa 50%S và 50%O.Biết khối 
lượng mol M= 64 gam. 
* Giải: 
Gọi công thức hợp chất SxOy. Biết M = 64 gam 
 Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố : 
100
64
50
16
50
32

yx
⇒ x = 1
32.100
64.50
 
 y = 
16.100
64.50
 = 2 
Vậy công thức hóa học của hợp chất là : SO2 
C. Dạng 3: Bài toán tính theo phương trình hoá học 
 * Phương pháp chung : 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
 Để giải được các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8 yêu cầu học 
sinh phải nắm các nội dung: 
- Chuyển đổi giữa khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất 
Viết đầy đủ chính xác phương trình hoá học xảy ra. 
- Dựa vào phương trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành. 
- Chuyển đổi số mol thành khối lượng (m = n.M) hoặc thể tích chất khí ở đktc ( V= 
n.22,4). 
1. Bài toán dựa vào số mol tính khối lượng, thể tích chất tham gia( hoặc chất tạo 
thành) 
* Cách giải: 
 - Tìm số mol chất đề bài cho: n = 
M
m
 hoặc n = 
4,22
V
 - Lập phương trình hoá học 
 - Dựa vào tỉ lệ các chất có trong phương trình tìm ra số mol chất cần tìm 
 - Chuyển đổi ra số gam hoặc thể tích chất cần tìm . 
* Ví dụ1 : Cho 6,5 gam Zn tác dụng với axit clohiđric .Tính : 
a) Thể tích khí hiđro thu được sau phản ứng(đktc)? 
b) Khối lượng axit clohiđric đã tham gia phản ứng? 
Bài giải 
- nZn = 1065
56
,
,
==
M
m
 mol 
- PTHH : Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 ( ) 
 1 mol 2 mol 1 mol 
 0,1 mol x ? mol y ? mol 
theo phương trình phản ứng tính được: 
 x= 0,2 mol và y = 0,1 mol 
- Vậy thể tích khí hiđro : V = n.22,4 = 0,1. 22,4 = 2,24 lít 
- Khối lượng axit clohiđric : m = nM = 0,2.36,5 = 7,1 gam 
 2. Bài toán về lượng chất dư. 
* Cách giải : 
 - Viết và cõn bằng PTHH: 
 - Tớnh số mol của chất đề bài đó cho. 
 - Xác định lượng chất nào phản ứng hết, chất nào dư bằng cách: 
 - Lập tỉ số : 
 Số mol chất A đề bài cho (> ; <) Số mol chất B đề bài cho 
 Số mol chất A trờn PT Số mol chất B trờn PT 
=> Tỉ số của chất nào lớn hơn -> chất đú dư; tỉ số của chất nào nhỏ hơn, chất đú 
pư hết. 
- Dựa vào PTHH, tỡm số mol cỏc chất sản phẩm theo chất pư hết. 
- Tớnh toỏn theo yờu cầu của đề bài (khối lượng, thể tớch chất khớ) 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
* Ví dụ: Đốt cháy 6,2 gam Photpho trong bình chứa 6,72 lít khí Oxi ở đktc. Hãy cho 
biết sau khi cháy : 
a) Photpho hay oxi chất nào còn dư ? 
b) Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu gam ? 
* Cách giải: 
a) Xác định chất dư 
 nP = 2,031
2,6

M
m
 mol 
 nO2= 3,04,22
72,6
4,22

V
 mol 
 PTHH: 4P + 5O2 t
o 2P2O5 
 Lập tỉ lệ : 
 05,0
4
2,0
 < 06,0
5
3,0
 
 Vậy Oxi dư sau phản ứng, tính toán theo lượng đã dùng hết 0,2 mol P 
b. Chất được tạo thành : P2O5 
Theo phương trình hoá học : 4P + 5O2 t
o 2P2O5 
 4 mol 2 mol 
 0,2 mol x?mol 
 vậy x = 0,1 mol. 
Khối lượng P2O5: m= n.M = 0,1.152 = 15,2 gam 
3. Dạng toán hỗn hợp : 
Bài toán có dạng : cho m (g) hỗn hợp A ( gồm M, M’) phản ứng hoàn toàn với lưọng 
chất B  Tính thành phần % của hỗn hợp hay lượng sản phẩm. 
a. Trường hợp trong hỗn hợp có một số chất không phản ứng với chất đã cho: 
cho m (g) hỗn hợp A(gồm M, M) + chỉ có một chất phản ứng hoàn toàn với lưọng 
chất B. 
*Cách giải: 
- Xác định trong hỗn hợp A (M, M’) chất nào phản ứng với B. viết v cân bằng 
PTHH. 
- Tính số mol các chất trong quá trình phản ứng theo các dữ kiện của bài toán liên 
quan đến lưọng hh hay lượng chất phản ứng, để xác định lượng chất nào trong hỗn 
hợp phản ứng, lượng chất không phản ứng. 
- Dựa vào PTHH, các dữ kiện bài toán, tìm lượng các chất trong hỗn hợp hay lượng 
các chất sản phẩm theo yêu cầu . 
* Ví dụ: Cho 9,1 gam hỗn hợp kim loại Cu và Al phản ứng hoàn toàn với dd HCl, 
thu được 3,36 lít khí (đktc). Tính TP % của hỗn hợp kim loại. 
* Giải: - Cho hỗn hợp kim loại vào HCl chỉ có Al phản ứng theo PT: 
 2Al + 6 HCl 2 AlCl3 + 3 H2 (1) 
 x (mol) 3x 
3.
2
x
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
- Theo PT: n H2 = 
3.
2
x
 = 
3,36
22,4
 = 0,15 (mol)  x = 0,1 (mol) 
 m Al = n.M = 0,1. 27 = 2,7 (g)  m Cu = m hh - m Al = 9,1 - 2,7 = 6,4 (g) 
b.Trường hợp các chất trong hỗn hợp đều tham gia phản ứng 
cho m (g) hỗn hợp A ( gồm M, M) + các chất trong ãôn hợp A đều phản ứng hoàn 
toàn với lưọng chất B. 
* Cách giải: 
- Viết và cân bằng PTHH xảy ra 
- Tính số mol các chất trong quá trình phản ứng theo các dữ kiện của bài toán liên 
quan đến lượng hh hay lượng chất phản ứng . 
- Dựa vào PTHH, các dữ kiện bài toán, Lập hệ phương trình bậc nhất 1 ẩn( hoặc 2 ẩn 
). tìm lượng các chất trong hỗn hợp hay lượng các chất sản phẩm theo yêu cầu . 
* Ví dụ: 
 Đốt cháy 29,6 gam hỗn hợp kim loại Cu và Fe cần 6,72 lít khí oxi ở điều kiện 
tiêu chuẩn.Tính khối lượng chất rắn thu được theo 2 cách. 
* Giải: 
noxi = 6,72 : 22,4 = 0,3 mol 
moxi = 0,3 x 32 = 9,6 gam 
PTPƯ : 2Cu + O2 -> 2CuO (1) 
 x (mol) : x/2 : x 
 3 Fe + 2O2 -> Fe3O4 (2) 
 y (mol) 2y/3 y/3 
Cách 1: áp dụng ĐLBTKL cho phản ứng (1) và (2) ta có : 
 msăt + mđồng + moxi = m oxit = 29,6 + 9,6 = 39,2 gam 
 Cách 2 : Gọi x,y là số mol của Cu và Fe trong hỗn hợp ban đầu (x,y nguyên 
dương) 
Theo bài ra ta có : 
 64x + 56y = 29,6 
 x/2 + 2y/3 = 0,3 
 x = 0,2 ; y = 0,3 
 khối lượng oxit thu được là : 80x + (232y:3 ) = 80 . 0,2 + 232 . 0,1 = 
39,2 gam 
3.Bài toán tính hiệu suất của phản ứng 
* Cách giải: 
Thực tế trong một phản ứng hoá học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nhiệt độ, chất 
xúc tác...làm cho chất tham gia phản ứng không tác dụng hết nghĩa là hiệu suất dưới 
100%.Để tính được hiệu suất của phản ứng áp dụng một trong 2 cách sau: 
a1. Hiệu suất phản ứng liên quan đến khối lượng sản phẩm : 
H % = x 100% 
a2. Hiệu suất phản ứng liên quan đến chất tham gia: 
 Khối lượng sản phẩm ( thực tế ) 
 Khối lượng sản phẩm( lý thuyết ) 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
H% = x 100% 
Chú ý: Khối lượng thực tế là khối lượng đề bài cho 
 Khối lượng lý thuyết là khối lượng tính theo phương trình 
* Ví dụ1: 
 Nung 150 kg CaCO3 thu được 67,2 kg CaO. Tính hiệu suất phản ứng. 
* Giải: 
Phương trình hoá học : CaCO3 t
o CaO + CO2 
 100 kg 56 kg 
 150 kg x ? kg 
Khối lượng CaO thu được ( theo lý thuyết) : x = 
100
56.150
 84 kg 
Hiệu suất phản ứng : 
 H = %100.
84
2,67
 = 80% 
* Ví dụ2 : Sắt được sản xuất theo sơ đồ phản ứng: Al + Fe2O3 Fe + 
Al2O3 
Tính khối lượng nhôm phải dùng để sản xuất được 168 gam Fe. Biết rằng hiệu suất 
phản ứng là 90%. 
* Giải: 
 Số mol sắt : n = 
56
168
 3 mol. 
 Phương trình hoá học: 2Al + Fe2O3 t
o 2 Fe + Al2O3 
 2 mol 2 mol 
 x? mol 3 mol 
 Vậy x = 3 mol 
 Khối lượng Al tham gia phản ứng ( theo lý thuyết ): mAl = 3.27 = 81 gam 
 Vì H = 100% nên khối lượng nhôm thực tế phải dùng là : 
 mAl = 100.90
81
 = 90 gam 
D. Dạng 4: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch. 
a. Cơ sở lí thuyết : 
 - Khái niệm về dung dịch: Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung 
môi. 
 Có 2 loại nồng độ thường gặp: 
 + Nồng độ phần trăm: C% = 
dd
ct
m
m
 . 100% 
 mdd = mct + mdm - mkhí ( - mkết tủa ) 
 + Nồng độ mol/lít: CM = 
V
n
 (V đơn vị là lít) 
 Khối lượng chất tham gia ( theo lý thuyết ) 
 Khối lượng chất tham gia ( theo thực tế ) 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
 Công thức chuyển đổi 2 nồng độ: CM = 
M
D.10
 . C% 
 Trong đó : 
 - CM: Nồng độ mol/ lít 
- C%: Nồng độ % dung dịch. 
 - mct: Khối lượng chất tan đơn vị tính (gam) 
- mdd: Khối lượng dung dịch đơn vị tính (gam) 
- mkhí: Khối lượng chất khí 
- mkết tủa: Khối lượng chất kết tủa 
- n: Số mol chất tan 
- V: Thể tích dung dịch đơn vị là lít 
- M: Khối lượng mol chất tan đơn vị tính (gam) 
- D: Khối lượng riêng của dung dịch (g/ml) 
+ Độ tan của 1 chất kí hiệu là S: S = 
OH
ct
m
m
2
100.
b) Các dạng bài tập thường gặp: 
- Bài tập pha chế dung dịch. 
- Bài tập độ tan, mối liên hệ giữa độ tan và nồng độ dung dịch. 
- Bài tập sự pha trộn các dung dịch. 
- Bài tập tính nồng độ % , nồng độ mol/l 
c) Bài tập vận dụng : 
Chú ý : Dạng bài tập về dung dịch rất phong phú và đa dạng nhưng có 2 dạng bài 
tập cần phải nắm được đó là bài tập tính nồng độ % và nồng độ mol/l . 
* Ví dụ1 : Hoà tan 155 gam natri oxit vào 145 gam nước để tạo thành dung dịch có 
tính kiềm. Tính nồng độ % dung dịch thu được . 
Bài giải 
 Số mol Na2O : n = 62
155
 = 2,5 mol 
 Khối lượng dung dịch thu được : mdd = 155 + 145 = 300 gam 
 Phương trình hoá học : Na2O + H2O 2NaOH 
 1 mol 2 mol 
 2,5 mol x? mol 
  x = 2,5.2 = 5 mol 
 Khối lượng NaOH thu được là : mNaOH = 5.40 = 200 gam 
 Nồng độ % dung dịch thu được: 
 C%(NaOH) = 
300
200
 x 100 = 66,66% 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
* Ví dụ2: Cho 5,4 gam Al vào 500 ml dung dịch HCl. Tính nồng độ mol/l của chất thu 
được sau phản ứng. Coi như thể tích dung dịch không thay đổi . 
Bài giải 
 Số mol Al : nAl = 27
4,5
 = 0,2 mol 
 Thể tích dung dịch : Vdd = 0,5 lít 
 Phương trình hóa học: 2Al + 6HCl 2 AlCl3 + 3 H2 ( ) 
 2 mol 2 mol 
 0,2 mol x? mol 
  x = 0,2 mol 
 Vậy nồng độ mol/l dung dịch thu được là : CM =  5,0
2,0
V
n
 0,4M 
* Ví dụ3: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H2O 
a, Tính C% của dd thu được 
b, Tính CM của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml 
 * Giải 
a, Số mol Na đã dùng : mol1,0
23
3,2
 
Phản ứng xảy ra: 2Na + 2H2O  2NaOH + H2 
 0,1mol 0,1mol 0,05mol 
  mNaOH = 0,1.40 = 4g 
- Dung dịch thu được có khối lượng là: 
mNa + mH 2 O - mH 2 = 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g 
Vậy C% = 100.
mdd
mct = 100.
200
.4
 = 2 % 
b, Thể tích dd thu được: 
 Vdd = 
08,1
200

D
mdd
 185ml  CM = M54,0
185,0
1,0
 
 IV. Kết quả của đề tài: 
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học Hóa học lớp 8 tại trường THCS Hồng 
Thủy, tôi thu được một số kết quả như sau: 
- Số lượng học sinh hiểu bài, giải thành thạo các dạng bài toán Hoá học ngay tại 
lớp chiếm tỷ lệ cao. 
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy 
được tính tích cực của học sinh. 
- Dựa vào sự phân dạng các bài toán, giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều 
đối tượng học sinh. 
 Kết quả cụ thể như sau: 
 * Chất lượng kiểm tra học kỳ I: 
Phân dạng và phương pháp giải các bài toán Hóa học lớp 8 
GV: Từ Thị Hồng Thanh Trường THCS Hồng Thủy 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu-Kém 
SL % SL % SL % SL % 
8A 35 4 11,4 13 37,1 12 34,3 6 17,1 
8D 38 5 13,2 12 31,6 16 42,1 5 13,2 
8E 35 4 11,4 11 31,4 14 40,0 6 17,1 
* Chất lượng kiểm tra học kỳ II: 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu-Kém 
SL % SL % SL % SL % 
8A 35 7 20,0 11 31,4 13 37,1 4 11,4 
8D 38 6 15,8 15

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phan_dang_va_phuong_phap_giai_cac_bai.pdf