PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong suốt quá trình học toán, học sinh thường mắc những sai lầm, cho dù
là nhiều hay ít cũng là điều đáng tiếc cho bản thân học sinh và người dạy. Nếu
trong quá trình dạy học toán, ta đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh dễ
bị mắc phải, chỉ rõ và phân tích cho các em thấy được chỗ sai lầm, điều đó sẽ
giúp cho các em không những khắc phục được sai lầm mà còn hiểu kĩ hơn bài
mình đang học. Chính vì thế trong khi trực tiếp giảng dạy bộ môn toán 6, kết
hợp với việc tham khảo ý kiến của đồng bạn và đồng nghiệp. Tôi đã đúc kết,
tổng hợp tất cả những sai lầm thường gặp của học sinh trong quá trình dạy học,
để viết thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm ‘‘Sai lầm thường gặp khi học môn
toán 6 của học sinh và những giải pháp’’ này.
ể chỉ rõ cho học sinh biết trước những lỗi sai đó. Mỗi sai lầm đưa ra giáo viên còn hướng dẫn học sinh tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục giải quyết những sai lầm để học sinh rút kinh nghiệm và hiểu thêm bài học. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. - Trong quá trình học toán, học sinh hiểu phần lý thuyết có khi chưa chắc chắn hoặc còn mơ hồ về các định nghĩa, các khái niệm, các công thứcnên thường dẫn đến sai lầm khi làm bài tập. - Có những dạng bài tập, nếu học sinh không chú tâm để ý hay chủ quan xem nhẹ hoặc làm theo cảm nhận tương tự là có thể vấp phải sai lầm. - Đa số học sinh cảm thấy khó học phần định nghĩa, khái niệm mà đây lại là vấn đề quan trọng yêu cầu học sinh phải nắm và hiểu được trước khi làm bài tập, còn học sinh có tư tưởng chờ làm bài tập rồi mới hiểu kĩ hơn về các định nghĩa, khái niệm đó, nên dễ dẫn đến sai lầm. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 5 - Bản thân học sinh lại rất lười nhát trong việc đọc - hiểu các định nghĩa, khái niệm, nên trong quá trình giải bài tập gặp rất nhiều khó khăn và hay dễ mắc phải những lỗi sai . 3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Nội dung đề tài thể hiện ở : - Mỗi bài học nếu có sai lầm mà học sinh thường mắc phải. - Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Dưới đây là những sai lầm thường gặp của học sinh ở một số bài học trong toán 6. * Phần số học: 1/ Trong bài: “Số phần tử của một tập hợp,tập hợp con”. - Học sinh thường sai lầm khi làm dạng bài tập: Điền kí hiệu ,, vào chỗ trống: 3 . N ; {4} . N ; 1,4 . N Nhiều HS có thể điền sai là: {4} N - Nguyên nhân sai lầm: Do học sinh chưa hiểu rõ quan hệ giữa phần tử với tập hợp và tập hợp với tập hợp, chưa xác định được đâu là phần tử, đâu là tập hợp. Để dùng kí hiệu cho đúng của dạng bài tập này. - Biện pháp khắc phục: Ở đây giáo viên chỉ cần chỉ cho học sinh quan hệ giữa phần tử với tập hợp chỉ dùng kí hiệu , ; còn quan hệ giữa tập hợp với tập hợp là dùng kí hiệu và chỉ cho học sinh thấy các phần tử nằm trong hai dấu ngoặc nhọn là một tập hợp. 2/ Trong bài: “Phép cộng và phép nhân” - Sai lầm có thể xảy ra khi học sinh áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng: Khi HS làm dạng bài tập 3.(4+5) Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 6 HS thường thực hiện 3.(4+5) = 3 .4 =12 = 3 . 5 = 15 = 12 + 15 = 27 - Nguyên nhân và biện pháp khắc phục: Do học sinh chưa nắm vững tính chất, không thể hiểu được 3.(4+5) không thể bằng (3.4) mà học sinh chỉ lấy số 3 nhân với từng số hạng của tổng, rồi công các kết quả lại. Ở đây giáo viên chỉ cần đưa tình huống như ví dụ cho học sinh so sánh 3.(4+5) với tích 3.4. Rối từ đó xác định 3.(4+5) không thể bằng với (3.4) và khẳng định cách làm trên là sai và cách làm đúng sẽ là: 3.(4+5) = 3.4+3.5 = 12 + 15 = 27 3/ Trong bài: “Phép trừ và phép chia” - Học sinh thường mắc sai lầm khi giải bài tập tìm x sau: 3x – 24 : 12 = 11 3x – 24 = 11 . 12 3x – 24 = 132 3x = 132 + 24 x = 156 : 3 x = 52 - Nguyên nhân sai lầm: Do học sinh xác định số 12 trong biểu thức là số chia và xem (3x -24) là số bị chia nên dẫn đến sai lầm. - Biện pháp khắc phục: Ở đây giáo viên nên đưa ra hai đề bài: 3x – 24 : 12 = 11 và (3x – 24) : 12 = 11 Yêu cầu học sinh nêu sự khác nhau của hai đề bài . GV đưa ra cách giải đúng cho các bài tập trên để HS so sánh. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 7 3x – 24 : 12 = 11 (3x – 24) : 12 = 11 3x – 2 = 13 3x – 24 = 11 . 12 3x = 13 + 2 3x – 24 = 132 x = 15 : 3 3x = 132 + 24 x = 5 x = 156 : 3 x = 52 Từ đó đi đến nhấn mạnh sự khác nhau giữa hai đề bài, giữa hai kết quả và kết hợp chỉ ra cho học sinh thấy sai lầm trên để học sinh rút kinh nghiệm. 4/ Trong bài: “Luỹ thừa với số mũ tự nhiên,nhân hai luỹ thừa cùng cơ số” - HS thường sai lầm khi tính luỹ thừa: Nhiều HS có thể tính 43 = 4.3 = 12 - Nguyên nhân : Do học sinh chưa hiểu kĩ định nghĩa về luỹ thừa và làm theo cảm nhận nên đa số HS dễ mắc sai lầm này. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra hai cách làm sau: Cách 1: 43 = 4.4.4 = 64 Cách 2: 43 = 4 . 3 = 12 Yêu cầu HS xác định cách làm đúng, cách làm sai ? Tại sao? Từ đó GV nhắc HS không nên tính 43 bằng cách lấy cơ số nhân với số mũ. 5/ Trong bài: “Thứ tự thực hiện các phép tính” - Sai lầm HS thường mắc phải là: Trường hợp 1: HS tính: 2 . 42 = 82 Trường hợp 2: HS tính: 62 : 4 . 3 = 62 : 12 Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 8 - Nguyên nhân: Do HS chưa nắm kĩ quy ước về thứ tự thực hiện các phép tính. Nên cứ thấy thuận lợi là thực hiện. - Biện pháp khắc phục: Ở đây giáo viên nên đưa ra hai cách làm sau cho mỗi trường hợp: Trường hợp 1: Cách 1: 2 . 42 = 82 = 64 Cách 2: 2 . 42 = 2 . 16 = 32 Trường hợp 2: Cách 1: 62 : 4 . 3 = 62 : 12 = 36 : 12 = 3 Cách 2: 62 : 4 . 3 = 36 : 4 . 3 = 9 . 3 = 27 Yêu cầu HS xác định: Cách nào làm đúng, cách nào làm sai ? Vì sao đúng, vì sao sai ? (cho mỗi trường hợp) Rồi từ đó giáo viên chỉ cho HS thấy chỗ sai là không thực hiện đúng theo thứ tự thực hiện các phép tính. Để HS rút kinh nghiệm. 6/ Trong bài: “Số nguyên tố, hợp số, bảng số nguyên tố” - Dạng bài tập HS dễ sai lầm là: Xét xem hiệu 13.7.9.11-2.3.4.7 là số nguyên tố hay hợp số ? HS sẽ xác định hiệu chia hết cho 7 và đi đến kết luận hiệu là hợp số. - Nguyên nhân sai lầm: HS chứng minh hiệu chia hết cho 7 nhưng không biết rằng hiệu đó có bằng 7 hay không nên dẫn đến sai lầm là thiếu một điều kiện là hiệu phải lớn hơn 7. - Biện pháp khắc phục: Để khắc phục được trường hợp này giáo viên đưa ra một bài tập sau: Xét xem hiệu 2 . 6 . 5 – 29 . 2 là số nguyên tố hay hợp số ? Khi HS xác định được hiệu chia hết cho 2, giáo viên yêu cầu HS thử tính xem hiệu trên bằng bao nhiêu ? Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 9 Rồi từ đó đi đến kết luận hiệu chia hết cho 2 nhưng hiệu đó bằng 2 nên hiệu là số nguyên tố. Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm sai lầm như bài tập trên. 7/ Trong bài: “Phân tích một số ra thừa số nguyên tố” - HS dễ mắc sai lầm khi phân tích một số ra thừa số nguyên tố . Nhiều HS thực hiện khi phân tích số 120 ra thừa số nguyên tố: 120 = 2 . 3 . 4 . 5 - Nguyên nhân sai lầm: Do HS chưa hiểu được định nghĩa thế nào là phân tích một số ra thừa số nguyên tố, nên không thể xác định tích (2 .3 .4.5) trong đó có một thừa số là hợp số. - Biện pháp khắc phục: Ở đây giáo viên chỉ cần đưa ra hai cách làm khi phân tích số 120 ra TSNT Cách 1: 120 = 2.3.4.5 Cách 2: 120 = 2.2.2.3.5. Yêu cầu HS xác định : Xét các tích trên xem có còn thừa số nào là hợp số không ? Cách nào làm đúng ? Vì sao đúng? Cách nào làm sai ? Vì sao sai ? Từ đó GV chỉ ra nguyên nhân của cách làm sai. Để HS rút kinh nghiệm. 8/ Trong bài: “Quy tắc dấu ngoặc” Quy tắc dấu ngoặc không khó đối với HS nhưng khi làm bài HS rất hay bị nhầm lẫn. Đặc biệt trong trường hợp khi có dấu trừ đứng trước dấu ngoặc. - HS thường mắc sai lầm khi làm dạng bài tập: Bỏ dấu ngoặc rồi tính : (27+65)-(84 +27 + 65) Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 10 HS sẽ thực hiện (27+65)-( 84 + 27 + 65) = 27 + 65 + 84 - 27 - 65 = (27 – 27) + (65 – 65) + 84 = 84 - Nguyên nhân sai lầm: HS không xác định được dấu của phép tính và dấu của các số hạng, rất lúng túng khi đổi dấu số hạng đầu tiên nằm trong dấu ngoặc (trong trường hợp dấu trừ đằng trước dấu ngoặc) - Biện pháp khắc phục: Giáo viên chỉ cần coi trọng việc rèn luyện cho HS tính cẩn thận khi thực hiện “ bỏ dấu ngoặc” hoặc “đặt dấu ngoặc” khi đằng trước có dấu “-” Chỉ cho HS biết được đâu là dấu của phép tính và đâu là dấu của số hạng hoặc có thể đưa ra tình huống tổng quát sau: Thực hiện bỏ dấu ngoặc: - (a - b + c - d) Cách 1: - (a - b + c - d) = - a +b - c + d Cách 2: - (a - b + c - d) = a +b - c + d Yêu cầu HS xác định dấu của các số hạng trong ngoặc Hỏi cách làm nào đúng,cách làm nào sai ? vì sao ? Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm khi thực hiện quy tắc dấu ngoặc. 9/ Trong bài: “Bội và ước của một số nguyên” - HS thường sai lầm khi tìm tất cả các ước của một số nguyên như: Khi tìm tất cả các ước của 6. Nhiều HS thực hiện: ước của 6 là 1; 2; 3; 6 - Nguyên nhân sai lầm: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 11 Do HS có thói quen tìm các ước của một số tự nhiên, nên khi tìm các ước của một số nguyên, HS thường quên đi các ước là các số âm. - Biện pháp khắc phục: Trong bài học này giáo viên đưa ra hai cách làm tìm tất cả các ước của 6. Cách 1: ước của 6 là 1; 2; 3; 6 Cách 2: ước của 6 là 1;-1; 2; -2; 3; -3; 6; -6 Yêu cầu HS xác định kĩ yêu cầu đề bài. Trong các cách làm trên cách nào làm đúng, cách nào làm sai ? Tại sao Từ đó rút ra kinh nghiệm cho loại bài tập này. 10/ Trong bài: “Rút gọn phân số” - HS dễ mắc sai lầm sau: Khi rút gọn phân số 3 2 3:9 2:4 9 4 - Nguyên nhân sai lầm: Do HS chưa nắm vững tính chất cơ bản của phân số và chỉ thấy rất thuận tiện khi đem 4: 2 và 9: 3 nên dẫn đến sai lầm. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra tình huống 3 2 3:9 2:4 9 4 Yêu cầu HS xác định cách làm này đúng hay sai, nếu sai vì sao sai và sửa lại cho đúng ? Từ đó giáo viên cho HS rút kinh nghiệm không nên chia cả tử và mẫu của phân số như cách làm trên. Trong bài học này HS còn dễ mắc sai lầm khi rút gọn một biểu thức 3 1 85 2.8 2.85.8 16 2.85.8 - Nguyên nhân: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 12 HS chưa hiểu được biểu thức trên có thể coi là một phân số. Nên chỉ cần nhìn thấy các số giống nhau ở tử và mẫu là rút gọn, cho dù ở tử hay mẫu đang ở dạng tổng. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên chỉ cần đưa ra hai cách làm sau khi rút gọn biểu thức: 16 2.85.8 Cách 1: 3 1 85 2.8 2.85.8 16 2.85.8 Cách 2: 2 3 2.8 )25.(8 16 2.85.8 GV yêu cầu HS xác định: Biểu thức trên có phải là phân số không ? Cách nào làm đúng, cách nào làm sai ?Vì sao ? Từ đó GV nhấn mạnh: Rút gọn như cách 1 là sai vì các biểu thức trên có thể coi là một phân số, phải biến đổi tử và mẫu thành tích mới rút gọn được. Bài này sai vì đã rút gọn ở dạng tổng. Cách 2 mới là cách làm đúng và lưu ý HS rút kinh nghiệm. 11/ Trong bài: “So sánh phân số” - HS dễ mắc sai lầm khi : So sánh 2 phân số: 5 2 7 3 va Nhiều HS sẽ thực hiện với cách suy luận sau: Vì 3 > 2 và 7 > 5 nên 5 2 7 3 - Nguyên nhân sai lầm: Do HS chưa nắm vững quy tắc so sánh hai phân số, nên dễ nhận thấy sự so sánh giữa tử với tử và mẫu với mẫu của hai phân số,nên cách lập luận này không phải là đúng. - Biện pháp khắc phục: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 13 Giáo viên đưa ra hai cách làm của hai HS như sau: khi so sánh hai phân số 5 2 7 3 va HS1: 5 2 7 3 vì 35 14 5 2 35 15 7 3 va mà 35 14 35 15 nên 5 2 7 3 HS2: 5 2 7 3 vì 3 > 2 và 7 > 5 Theo em thì cách suy luận HS nào đúng ? vì sao ? Em có thể lấy một ví dụ khác để chứng minh cách suy luận của HS đó là sai không ? (ví dụ: So sánh hai phân số 2 1 7 3 va Vì 3 > 1 và 7 > 2 nên 2 1 7 3 là sai vì 2 1 7 3 ) Từ đó giáo viên lưu ý HS khi so sánh các phân số không được suy luận theo kiểu HS2. GV giúp học sinh ôn lại các kiến thức cơ bản: - Nắm được các phương pháp cơ bản để so sánh hai phân số, hiểu các thuật ngữ toán học như phần bù của 1, phần thừa của 1... - Biết nhận dạng các dạng bài tập từ đó có định hướng đúng để sử dụng các phương pháp so sánh hai phân số một cách thích hợp tìm ra lời giải của bài toán - Có thể tự tạo ra bài tập mới bằng các phương pháp tương tự hoá, tổng quát hoá bài toán ban đầu .. GV nhắc lại và bổ sung kiến thức: - Để so sánh hai phân số ta thường đưa chúng về hai phân số có cùng mẫu số là số dương, phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn Tổng quát: - Ngoài ra còn một số phương pháp khác như sau: 1/ Quy đồng đưa về hai phân số có cùng tử số là số dương: Phân số nào có mẫu lớn hơn thì phân số đó lớn hơn Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 14 2/ Sử dụng phần bù hoặc phần thừa của 1 VD: So sánh 1 2 a a và 2 3 a a với a là số tự nhiên khác 0 Lời giải: C1: Quy đồng đưa về cùng mẫu số C2: Ta có: 1 2 1 1 1 2 2 2 a a a a a còn 2 3 1 1 1 3 3 3 a a a a a Mà 1 2a > 1 1 1 1 1 3 3 2a a a Vậy: 1 2 a a < 2 3 a a 3/ Dùng phân số trung gian hoặc tính chất bắc cầu của bất đẳng thức VD1: Cho hai phân số 2008 2009 1 1 m A m và 2009 2010 1 1 m B m với Hãy so sánh A và B Lời giải: Nhận xét: - Nếu m = 1 thì A = B - Với m > 1 ta so sánh mA và mB từ đó dễ dàng so sánh A và B Ta có: 2008 2009 2009 2009 2009 1 1 1 1 1 1 m m m m m mA m m m 2009 2010 2010 2010 2010 1 1 1 1 1 1 m m m m m mB m m m vì 2009 2010 1 1 1 1 m m mA mB m m vậy A > B Mở rộng: Bài toán vẫn đúng khi được tổng quát hoá thành dạng Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 15 1 1 1 n n m A m và 1 2 1 1 n n m B m với *,m n N VD2:Một phân số có tử và mẫu đều là các số nguyên dương. Nếu cộng cả tử và mẫu của phân số đó với cùng một số tự nhiên 0n thì phân số đó thay đổi như thế nào? Lời giải: Gọi phân số đó là a b . Ta xét ba trường hợp: a = b; a > b; a< b - Trường hợp a = b ta có: a b = a a = 1 a n a n . Vậy giá trị của phân số không thay đổi - Trường hợp a > b ta có:( a b >1) 1 a b a b a b b b b Còn 1 b n a n b na n a b b n b n b n Vì a b a b a a n b b n b b n Vậy: Khi cộng cả tử và mẫu của một phân số lớn hơn 1 (cả tử và mẫu đều là số dương) với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số mới có giá trị lớn hơn giá trị của phân số ban đầu -Trường hợp a < b ta có:( a b <1) 1 1 a b a b a b b a b b b b Còn 1 1 b n a n b na n a b b a b n b n b n b n Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 16 Vì 1 1 b a b a b a b a b b n b b n Nên a a n b b n Vậy: Khi cộng cả tử và mẫu của một phân nhỏ hơn 1 (cả tử và mẫu đều là số dương) với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số mới có giá trị nhỏ hơn giá trị của phân số ban đầu VD3: Tìm số tự nhiên x sao cho 9 10 11 15 11 x Lời giải: Ta có: 9 10 9.15 11. 10.15 11 15 11 11.15 11.15 11.15 x x Hay 135 < 11x < 150 135 150 13 11 11 x x Vậy x = 13 Phương pháp chung: Tìm mẫu thức chung của phân số từ đó xét tử số và tìm các giá trị của x thoả mãn bài toán VD4: Chứng minh rằng: 2 2 2 2 1 1 1 1 1 ... 2 4 6 100 2 Lời giải: Xét vế trái ta có 12/ Trong bài: “Phép cộng phân số” - Sai lầm của HS khi: - Cộng hai phân số không cùng mẫu: HS sẽ thực hiện 7 5 25 32 2 3 5 2 - Ngyuên nhân sai lầm: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 17 Do HS không nắm vững được quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu và không cùng mẫu và cảm thấy dễ dàng khi lấy tử cộng tử và mẫu cộng mẫu. - Biện pháp khắc phục: Ở trường hợp này giáo viên đưa ra hai cách cộng hai phân số 2 3 5 2 va như sau: Cách 1: 7 5 25 32 2 3 5 2 Cách 2: 10 19 10 15 10 4 2 3 5 2 Hỏi cách nào làm đúng? Cách nào làm sai?Tại sao Từ đó giáo viên cho HS nhắc lại quy tắc cộng hai phân số không cùng mẫu. 13/ Trong bài: “Tính chất cơ bản của phép nhân phân số” - HS dễ mắc sai lầm khi thực hiện dạng toán sau: 18 23 18 149 9 7 2 1 3 7 3 1 2 1 3 5 3 2 3 1 2 1 - Nguyên nhân: HS chưa nắm vững được tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, nên đã bỏ dấu ngoặc thứ nhất dẫn đến lời giải sai. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra tình huống 18 23 18 149 9 7 2 1 3 7 3 1 2 1 3 5 3 2 3 1 2 1 Yêu cầu HS tìm chỗ sai trong lời giải và sửa lại cho đúng. Từ đó rút kinh nghiệm không nên bỏ dấu ngoặc một cách tuỳ tiện trong trường hợp này. 14/ Trong bài: “Phép chia phân số” - HS thường mắc sai lầm ở chỗ khi làm bài tập sau: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 18 3 4 : 2 1 3 1 : 2 1 3 4 3 1 : 2 1 - Nguyên nhân: HS nhầm tưởng là phép chia cũng có tính chất phân phối. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra tình huống: 8 15 8 312 8 3 2 3 4 3 2 1 1 3 2 1 3 4 : 2 1 3 1 : 2 1 3 4 3 1 : 2 1 Hỏi HS cách làm trên đúng hay sai ? Nếu sai,tìm chỗ sai và sửa lại cho đúng ? Sau đó giáo viên lưu ý HS không được làm như cách trên mà cách làm đúng sẽ là: 10 3 5 3 2 1 3 5 : 2 1 3 4 3 1 : 2 1 15/ Trong bài: “Hỗn số-Số thập phân-Phần trăm” - HS dễ sai lầm khi viết: * 4 1 3 4 1 3 - Nguyên nhân sai lầm: Do HS có thói quen khi làm 4 1 3 4 1 3 và chưa hiểu được hết bản chất của một hỗn số âm. - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra hai cách làm sau: Cách 1: 5 1 2 5 1 2 Cách 2: 5 1 2 5 1 2 Hỏi cách nào làm đúng?cách nào sai ? Vì sao? Từ đó GV nên nhấn mạnh lại cách làm 2 cho HS chú ý để rút kinh nghiệm. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 19 * Phần hình học: 1/ Trong bài: “Đường thẳng đi qua hai điểm” - Từ hai đường thẳng song song không có điểm chung (Hình học phẳng), HS dễ mắc sai lầm khi xác định hai đường thẳng sau là song song. a b - Nguyên nhân: HS không nhìn thấy điểm chung giữa hai đường thẳng trên hình vẽ - Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa hình vẽ trên lên bảng và nói đường thẳng không bị giới hạn về hai phía, vậy ở hình vẽ trên: Hai đường thẳng a và b có cắt nhau không ? Tại sao? Từ đó giáo viên có thể lưu ý HS đường thẳng không bị giới hạn về hai phía, nên ở trường hợp trên đường thẳng a sẽ cắt đường thẳng b. 2/ Trong bài: “Đoạn thẳng” - HS dễ sai lầm ở dạng bài tập sau: Cho hình vẽ: Hãy xác định đường thẳng d cắt đoạn thẳng nào? HS dễ dàng trả lời đường thẳng d cắt đoạn thẳng BC tại M - Nguyên nhân sai lầm: Trong khi học bài này, ta thường chỉ cho HS thấy đường thẳng cắt đoạn thẳng trên hình vẽ rất đơn giản, là chỉ xét 1 đoạn thẳng và 1 đường thẳng. Nên khi ở dạng hình vẽ trên HS rất khó nhận ra đường thẳng cắt các đoạn thẳng tại các mút của đoạn thẳng, vì thế dễ dẫn đến sai lầm. C A B M d Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2015-2016 20 - Biện pháp khắc phục: Trong bài học này giáo viên đưa ra hình vẽ trên. Yêu cầu HS xác định đường thẳng d cắt những đoạn thẳng nào ? giao điểm tại đâu ? Từ đó lưu ý HS ở chỗ đường thẳng có thể cắt đoạn thẳng tại hai mút của đoạn thẳng, cụ thể như hình vẽ trên để HS rút kinh nghiệm. 3/ Trong bài: “Vẽ góc cho biết số đo” - HS dễ mắc sai lầm khi làm dạng bài tập sau: Hãy vẽ trên cùng một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa tia OA: Hai góc AOB = 400 và AOC = 1300 HS sẽ dễ vẽ sai trong trường hợp này: Nhiều HS có thể vẽ: C 1300 A O 400 B - Nguyên nhân sai lầm: HS chưa xác định được nửa mặt phẳng bờ chứa tia OA và đã vẽ hai góc trên hai nửa mặt phẳng. - Biện pháp khắc phục: Cũng như đề bài tr
Tài liệu đính kèm: