PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Chế độ dinh dưỡng ở trường mầm non góp phần quan trọng trong sự phát
triển của trẻ, vì thời gian trẻ hoạt động, ăn, ngủ ở trường chiếm tỷ lệ khá lớn so
với thời gian trong ngày. Nếu có chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Nếu dư thừa
hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc
suy dinh dưỡng. Do đó, chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng
ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất
quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món
ăn đủ dinh dưỡng, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh đòi hỏi nhân
viên nuôi dưỡng phải luôn luôn học hỏi, tìm tòi ra những món ăn ngon mới lạ,
hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Các món ăn phải có màu sắc đẹp vì
màu sắc đẹp sẽ bắt mắt trẻ, lôi cuốn trẻ thích tìm tòi và khám phá; mùi vị phải
thơm ngon, hấp dẫn làm cho trẻ tiết dịch vị cao giúp trẻ thèm ăn, ăn ngon miệng
thì sẽ dễ tiêu hóa hơn, giúp trẻ ăn hết suất. Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi
hàng năm chính là cơ hội để nhân viên được trau dồi kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm, sáng tạo, tìm tòi ra các món ăn mới giàu chất dinh dưỡng cho trẻ và
được thể hiện kiến thức và kỹ năng tay nghề chuyên môn. Do đó, việc tổ chức
thành công hội thi là góp phần thúc đẩy chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường.
cho trẻ, nhân viên phải hoàn thành, nộp cho Ban giám khảo trước ngày thi 1 ngày; hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người. + Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ huynh nhà trường; đại diện giáo viên. + Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 1 món ăn nằm trong thực đơn đã xây dựng và trang trí món ăn trong thời gian 60’. Các thực phẩm được Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực phẩm được mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm đã được các nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến khác được thể hiện trực tiếp trong cuộc thi. + Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn dự thi sẽ được Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức. Những món ăn đạt tiêu chuẩn là những món ăn ngon, đảm bảo chất dinh dưỡng và ATTP, được Ban giám khảo, các vị đại biểu và các cháu học sinh đánh giá cao và được áp dụng trong thực đơn bữa ăn của trẻ tại trường. - Kết quả hội thi: Hội thi tuy lần đầu tổ chức theo hình thức mới đã thành công ngoài sự mong đợi, được Ban giám khảo, phụ huynh và những người tham dự đánh giá cao, sau buổi thi đã có 12 món ăn mới được áp dụng trong thực đơn hàng ngày như: . Món cho bữa ăn trưa: Tôm viên hấp nấm; Tôm chiên phủ tuyết trắng; Tôm chiên ngọc hoa; Tôm xốt bơ tỏi; Vịt xốt cam; Đậu hoàng kim; Cơm cuộn rong biển; Xíu mại xốt cà chua; Bò hầm rau củ. . Món cho bữa chiều: Xôi cốm ngọc bích; Xôi chim cút; Cháo chim cút đậu xanh. Hiệu quả của việc thay đổi hình thức thi: Rút ngắn thời gian chấm thi so với hình thức thi của những năm học trước; tuyên truyền rộng rãi tới CBGVNV, phụ huynh, học sinh và cộng đồng xã hội về chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường. 2.3.2.3. Năm học 2018 – 2019: 12 - Tôi đề xuất trong Ban giám hiệu giữ hình thức tổ chức hội thi MasterChef như năm học 2017-2018: + Về địa điểm: Hội thi vẫn được diễn ra tại sảnh lớn tầng 1. + Hình thức: Thi nấu ăn trực tiếp trong thời gian 50 phút hoàn thành 1 món ăn mới dành cho trẻ (rút ngắn thời gian 10 phút so với năm học trước). + Yêu cầu đối với nhân viên: xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn 1 ngày cho 100 học sinh mẫu giáo, trong đó có món ăn dự thi là món ăn mới trong bữa ăn buffet (khác so với năm học trước), khuyến khích trong thành phần của món ăn có rau, số tiền 5.000đ – 7.000đ/món/trẻ, với tỷ lệ cân đối calo và các chất dinh dưỡng theo khuyến nghị tại Văn bản hợp nhất số 01 ra ngày 24/01/2017 của Bộ GD&ĐT. Bài thi xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn 1 ngày cho trẻ, nhân viên phải hoàn thành, nộp cho Ban giám hiệu trước ngày thi 1 ngày; hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người tham dự. + Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ huynh nhà trường; đại diện giáo viên; đại diện nhân viên (tổ văn phòng). + Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 1 món ăn buffet nằm trong thực đơn đã xây dựng và trang trí món ăn trong thời gian 50’. Các thực phẩm được Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực phẩm được mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm đã được các nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến khác được thể hiện trực tiếp trong cuộc thi. + Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn dự thi sẽ được Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức. - Kết quả hội thi: Hội thi thành công, được Ban giám khảo, phụ huynh và những người tham dự đánh giá cao, sau buổi thi đã có 12 món ăn mới để đưa vào thực đơn buffet vào thứ sáu hàng tuần như: . Món ăn khai vị: Súp cua bể; Súp hải sản . Món khai vị: Nem hải sản; Chim cút hầm hạt sen; Gà quay xốt nấm Trứng cuộn hấp vân mây; Trứng cuộn rong biển; Mỳ Ý xốt phomai; Miến xào hải sản; Rau củ quả viên giò tôm hấp; Ngao xào bơ tỏi; Tôm viên thịt nhồi cà chua hoa hồng. 2.3.2.4. Năm học 2019 – 2020: Học kỳ I, nhà trường đã tổ chức thi lần 1 cho 100% giáo viên, nhân viên, nội dung: thi lý thuyết vào tháng 11, nội dung thi của nhân viên nhấn mạnh vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, an toàn thực phẩm, nội quy, quy chế...Theo kế hoạch, Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi lần 2 sẽ được tổ chức vào tháng 3 nhưng hiện tại, dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, học sinh nghỉ học tại nhà theo chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội nên Hội thi sẽ tổ chức vào thời điểm thích họp trong học kỳ II. Năm học 2019-2020, để nâng cao chất lượng bữa ăn hàng cho trẻ, nhà trường đã tăng mức tiền ăn từ 35.000đ – 40.000đ/ngày/trẻ nên số tiền dành cho 1 món ăn của trẻ cũng được điều chỉnh cao hơn, chủ yếu lựa chọn thực phẩm có giá trị cao. Tôi đã lên kế hoạch tổ chức hội thi: + Về địa điểm: Hội thi vẫn được diễn ra tại sảnh lớn tầng 1. 13 + Hình thức: Thi nấu ăn trực tiếp trong thời gian 60 phút hoàn thành 2 món ăn mới: 1 món ăn dành cho trẻ và 1 món ăn dành cho CBGVNV để nâng cao chất lượng bữa ăn công đoàn. + Yêu cầu đối với nhân viên: xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn 1 ngày cho 100 học sinh mẫu giáo, trong đó có 1 món ăn dự thi là món ăn mới, khuyến khích trong thành phần của món ăn có rau và món hấp, số tiền 6.000đ – 8.000đ/món/trẻ, với tỷ lệ cân đối calo và các chất dinh dưỡng theo khuyến nghị tại Văn bản hợp nhất số 01 ra ngày 24/01/2017 của Bộ GD&ĐT. Món ăn của cô là món ăn mới chưa có trong thực đơn hàng ngày của công đoàn đưa ra, số tiền từ 10.000đ – 15.000đ/món/người. Bài thi xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn 1 ngày cho trẻ, cách chế biến món ăn cho trẻ và thực đơn, cách chế biến món ăn cho CBGVNV phải hoàn thành, nộp cho Ban giám khảo trước ngày thi 1 ngày; hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người tham dự. + Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ huynh nhà trường; đại diện công đoàn nhà trường. + Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 2 món ăn: 1 món dành cho trẻ nằm trong thực đơn đã xây dựng và 1 món dành cho cô nằm trong thực đơn dành cho CBGVNV; trang trí 2 món ăn ở 2 bàn (1 bàn dành cho món ăn của trẻ và 1 bàn dành cho món ăn của cô) trong thời gian 70’. Các thực phẩm được Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực phẩm được mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm đã được các nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến khác được thể hiện trực tiếp trong cuộc thi. + Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn sẽ được Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức; món ăn của cô sẽ được đại diện giáo viên, nhân viên của các tổ công đoàn cùng đánh giá. 2.3.2.5. Kết quả qua các hội thi tay nghề hàng năm: Qua các cuộc thi chế biến món ăn, chị em tổ nuôi đã thể hiện những hiểu biết, khả năng khéo léo, tinh tế trong công việc nấu ăn của mình, tạo nên những món ăn vừa ngon vừa hấp dẫn trẻ từ những nguyên liệu phổ biến ở từng mùa, anh chị em hưởng ứng và có nhiều sáng tạo trong việc đổi mới thực đơn hay cải tiến kỹ thuật chế biến đã được áp dụng đưa vào chế biến trong bữa ăn của cô và trẻ. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trong những năm học qua, nhà trường đã hoàn thành xuất sắc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, được cấp trên và các đơn vị bạn đánh giá cao. Góp phần trong sự thành công chung của nhà trường là công sức của đội ngũ nhân viên. 100% nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên kế toán nắm được vai trò, trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ chung của nhà trường, đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên nuôi dƣỡng: được bồi dưỡng nâng cao về kỹ thuật chế biến và VSATTP trong nhà trường; 100% nhân viên nuôi tham gia thi Nhân viên giỏi cấp trường đạt kết quả tốt (cả lý thuyết và thực hành), tay nghề chuyên môn ngày càng cao. 100% cô nuôi, kế toán ăn được cấp giấy chứng nhận đủ kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Quy trình sơ chế, chế biến, cân chia định lượng thực phẩm được nhân viên bếp thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra trường hợp ngộ 14 độc thực phẩm nào trong nhà trường trong nhiều năm nay. Bếp ăn được đánh giá cao về chất lượng và VSATTP. Thực đơn, cách chế biến món ăn ngày càng phù hợp hơn với trẻ ở mọi lứa tuổi, các bữa ăn hàng ngày của trẻ được đảm bảo dinh dưỡng và chất lượng món ăn. Các buổi tổ chức ăn buffet cuối tuần và buffet đặc biệt được trẻ hứng thú đón nhận, kỹ năng bày bàn tiệc ngày càng chuyên nghiệp (Bảng khảo sát năng lực nhân viên năm học 2019-2020, phụ lục trang 33) Nhân viên kế toán ăn: cập nhật các loại sổ sách kế toán nuôi dưỡng đúng nguyên tắc, đảm bảo tài chính công khai. Tích cực trong việc quyết toán tiền ăn cuối tháng, cuối năm học, hết hè và thanh toán kịp thời với phụ huynh. Tuyên truyền kịp thời tới phụ huynh các chủ trương, thông tin thu chi của nhà trường. Tiếp đón phụ huynh và các cá nhân đến liên hệ công tác niềm nở. Chủ động hơn trong việc tính tỉ lệ các chất trong khẩu phần ăn của trẻ và kịp thời điều chỉnh khi tỷ lệ các chất không cân đối. Hàng ngày, trao đổi thông tin với nhân viên nuôi dưỡng về việc nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến để kịp thời điều chỉnh những khâu chưa hợp lý. Thường xuyên theo dõi việc tổ chức cho trẻ ăn trên các lớp để kịp thời điều chỉnh thực đơn, lượng thực phẩm cho phù hợp. Kết quả trên trẻ: Thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được thể hiện qua kết quả cân đo của 4 năm học, trẻ tăng cân đạt: 100%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi cuối năm học so với đầu năm xuống còn 0 (riêng năm học 2019-2020 mới lấy được số cân đo của học kỳ 1). Cân nặng cao hơn độ tuổi giảm mạnh, tăng tỷ lệ trẻ có chiều cao vượt trội. Kết quả cân đo của trẻ đầu năm học và cuối năm học trong 04 năm học (Từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2019 – 2020) trong phụ lục trang 34. Đánh giá kỹ năng theo độ tuổi: 99 % trẻ đạt yêu cầu về kỹ năng theo độ tuổi, trong đó 50% trẻ có kỹ năng vượt trội. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú ý xây dựng bằng được nền nếp, phong cách làm việc nghiêm túc, tạo sự công bằng trong tập thể, không buông lỏng quản lý, phát huy tinh thần tự học, tự rèn về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức ở mỗi nhân viên. Phải có kế hoạch sâu sát và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc, có hiệu quả, nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ về mọi mặt: tư tưởng, tình cảm, chuyên môn nghiệp vụtrên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng cụ thể. Nội dung các chuyên đề đưa ra phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, với chỉ đạo của ngành học mầm non, với tình hình thực tế của nhà trường, các hình thức tổ chức phải chặt chẽ làm đến nơi đến chốn, có kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng phải thiết thực và có chất lượng. Vì vậy, bản thân tôi đã không ngừng phát huy những thành tích đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của mình để cùng với tập thể CBGVNV đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng phát triển và yêu cầu của một trường mầm non chất lượng cao. PHẦN C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Một trong những yếu tố giúp trẻ phát triển toàn diện đó là công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Giáo viên, nhân viên phải nắm vững trách 15 nhiệm của mình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn. Chính vì vậy mà trong những năm học qua, bản thân tôi đã tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà trường, xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, trong đó có nội dung bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: nâng cao được nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Làm tốt công tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể địa phương để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày càng tốt hơn. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Những biện pháp tôi đã áp dụng trên đây đã đem lại những kết quả nhất định và trở thành kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lý. Do đó, phương hướng tới là tiếp tục áp dụng những biện pháp trên và nâng cao yêu cầu để nhân viên phải luôn rèn luyện. Đồng thời cũng rút ra những hạn chế trong các biện pháp để khắc phục, vận dụng tốt hơn vào công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân viên của trường. 2. Khuyến nghị Đối với UBND quận Hoàn Kiếm: Tiếp tục quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho nhà trường. Đối với Trƣờng Mầm non CLC 20-10: Ban giám hiệu tham mưu đề xuất các cấp tiếp tục đầu tư đầy đủ đồ dùng hiện đại phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ theo mô hình trường CLC. Đồng thời, có kế hoạch trang bị cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; chăm lo tốt đời sống của giáo viên, nhân viên. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ CBGVNV và phụ huynh. Tăng cường tuyên truyền tới phụ huynh và cộng đồng xã hội về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bằng nhiều hình thức khác nhau. Trên đây là các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng thông qua hoạt động hàng ngày và qua Hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường hàng năm trong trường Mầm non 20-10. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Lời cam đoan: Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Hoàn Kiếm, ngày 20 tháng 2 năm 2020 Ngƣời viết Nguyễn Hƣơng Giang 16 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN ATTP An toàn thực phẩm CLC Chất lượng cao CBGVNV Cán bộ, giáo viên, nhân viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo ND Nuôi dưỡng QĐ Quyết định SKKN Sáng kiến kinh nghiệm UBND Ủy ban nhân dân VBHN Văn bản hợp nhất VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 17 PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (tái bản lần thứ tám, có sửa đổi, bổ sung năm 2017) Chương trình giáo dục mầm non. Nxb giáo dục Việt Nam. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành, Điều lệ trường mầm non số 04/VBHN - BGDĐT ngày 24/12/2015. 3. Bộ trưởng bộ Y tế (2014) Thông tư số 43/2014/TT-BYT, Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. 4. Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/1/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành chương trình giáo dục mầm non 5. Hội dinh dưỡng Việt Nam (2002),10 lời khuyên dinh dưỡng, Nxb Hà Nội. 6. Phòng Giáo dục và đào tạo Hoàn Kiếm. Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019). 7. Phòng Giáo dục và đào tạo Hoàn Kiếm. Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp học Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019). 8. Quốc hội (2012), Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012. 9. Quyết định số 522/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy tắc ứng xử CBCCVC trong các cơ quan thuộc thành phố Hà nội 10. Sở GD&ĐT Hà Nội (2001) Quy chế nuôi dạy trẻ mầm non – Ban hành kèm theo quyết định số 1115/GDMN ngày 07/11/2001. 11. Sở GD&ĐT Hà Nội (2003) Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” 12. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội. Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019). 13. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội . Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp học Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019). 14. Lê Thị Ánh Tuyết, Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương (đồng chủ biên) (tái bản lần thứ tư, năm 2013). Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Nxb giáo dục Việt Nam. 15. Trường Mầm non 20-10. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm. 16. Trường Mầm non 20-10 – Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường 17. Thủ tướng Chính phủ ký (ngày 22/02/2012), Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng (CLQGDD) giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 18 PHẦN PHỤ LỤC Bảng khảo sát khả năng nhân viên nuôi dƣỡng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ trƣớc khi thực hiện đề tài (năm học 2015-2016) Nội dung Mức độ Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Công tác chăm sóc, dinh dưỡng 1.Xây dựng thực đơn theo tuần, theo mùa cho trẻ, xây dựng thực đơn buffet hàng tuần, buffet đặc biệt 4 33,3 4 33,3 4 33,3 2. Xây dựng bữa ăn hàng ngày cho trẻ, có cơ cấu dinh dưỡng đảm bảo theo khuyến nghị 4 33,3 4 33,3 4 33,3 3.Thực hiện quy trình giao nhận thực phẩm hàng ngày 5 42 4 33,3 3 25 4.Thực hiện sổ kiểm thực 3 bước 5 42 4 33,3 3 25 5.Thực hiện lưu mẫu thực phẩm theo quy định 6 50 6 50 6.Thực hiện nhiệm vụ trong dây chuyền chế biến bữa ăn cho trẻ 5 42 4 33,3 3 25 7.Thực hiện đảm bảo VSATTP trong chế biến bữa ăn hàng ngày cho cô và trẻ 8 66,7 4 33,3 8.Thực hiện chia định lượng thực phẩm, chia định lượng thức ăn trong quá trình chế biến bữa ăn cho trẻ 5 42 4 33,3 3 25 9.Thực hiện giao nhận thức ăn với các lớp, cân lượng thức ăn theo quy định 4 33,3 4 33,3 4 33,3 10.Phối hợp với giáo viên trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 4 33,3 4 33,3 4 33,3 Công tác tham mưu 1.Tham mưu với Ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề chăm sóc, nuôi dưỡng 4 33,3 5 42 3 25 2.Tham mưu với Ban giám hiệu về chế độ ăn phù hợp, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn dành cho trẻ SDD, thấp còi, trẻ mới ốm dậy, trẻ 3 25 4 33,3 5 42 19 Nội dung Mức độ Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % thừa cân Công tác tuyên truyền Tuyên truyền với phụ huynh về công tác CSND, bảo vệ sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh cho trẻ 3 25 4 33,3 5 42 Công tác tự kiểm tra 1.Tự đánh giá nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ và vệ sinh môi trường 5 42 3 25 4 33,3 2.Tự đánh giá nhân viên trong thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm 5 42 3 25 4 33,3 Tổng hợp tỷ lệ % 70 38,8 61 33,8 49 27,2 20 PHỤ LỤC: Bảng thống kê danh sách, trình độ của nhân viên nuôi dƣỡng STT Họ và tên nhân viên Chức danh Năm sinh Biên chế Hợp đồng chỉ tiêu Hợp đồng với trƣờng Trình độ chuyên môn 1 Hồ Thị Lan Hương Tổ trưởng (Nhóm bếp) 1972 x Trung cấp nấu ăn 2 Đỗ Thị Bích Liên Tổ phó (Nhóm bếp) 1969 x Trung cấp nấu ăn 3 Nguyễn Bích Hồng Nhân viên ND (Nhóm bếp) 1974 x Trung cấp nấu ăn 4 Phạm Thị Tuyết Nhân viên ND (Nhóm bếp 1966 x Trung cấp nấu ăn 5 Nguyễn Thu Trang Nhân viên ND (Nhóm bếp) 1981 x Trung cấp nấu ăn 6 Đặng Minh Đức Nhân viên ND (Nhóm bếp) 1987 x Trung cấp nấu ăn 7 Lê Thị Huyền Nhân viên ND (Nhóm bếp) 1991 x Cao đẳng nghề nấu ăn 8 Trần Diệu Thư Nhân viên ND (Nhóm bếp) 1989 x Cao đẳng nghề nấu ăn 9 Đỗ Thúy Phương Nhân viên ND (Nhóm phục vụ) 1992 x Cao đẳng nghề nấu ăn 10 Nguyễn Tuyết Nhung Nhân viên ND (Nhóm phục vụ) 1970 x Trung cấp nấu ăn 11 Nguyễn T. Bích Lan Nhân viên ND (Nhóm phục vụ) 1966 x Trung cấp nấu ăn 12 Vũ Thị Bích Hằng Nhân viên ND - Kế toán ăn 1971 x Đại học kinh tế Trung cấp nấu ăn 21 PHỤ LỤC: BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÂN VIÊN NHÓM BẾP CHÍNH Thời gian Nấu chính 1 Nấu chính 2 Nhóm phụ ngoài Nhóm trực bát Thủ kho Trực bát Phụ ngoài số 1, 2 Phụ ngoài số 3 Trực bát số 1 Trực bát số 2 6h -7h15 - Mở cửa, thông thoáng - Nấu DV ăn sáng đến 7h. - VS khu nấu. 7h15 - 7h30 - Nhận TP chợ, TP kho lần 1 (K tra TP, vào sổ GN TP) - Đổ nước khay nấu cơm của trẻ. K.tra lại VS tầng 4
Tài liệu đính kèm: