Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa lí

Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa lí

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :

Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con

người càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất

trực tiếp, tham gia quyết định vào việc cung cấp những con người có đủ phẩm chất và

năng lực để hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá

trình ấy, môn Địa lý là một môn học có vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn

cung cấp cho học sinh những kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình

hình thành kỹ năng của học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức

ngày càng chiếm ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh

chỉ chú tâm vào học những bộ môn: Toán, Văn, Anh., xem nhẹ và coi đây là bộ môn

phụ. Quả đúng như mọi người chúng ta thường nói: "Có chí thì nên”-”Có công mài

sắt,có ngày nên kim".

Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên đường hội

nhập và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài

cũng du nhập vào nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn

chế, không phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ

vẫn tiếp thu một cách không chọn lọc làm cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong

giới trẻ. Hiện nay, bộ môn Địa lý trong nhà trường THCS trong tỉnh Phú Yên nói chung

và trường THCS Trần Hào nói riêng, việc sử dụng các biện pháp kỉ thuật dạy học địa lí

cuarGV có phần lơ là.Vậy nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai ? Có phải từ

việc thiếu quan tâm của một số thầy cô giáo hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ học sinh

và bản thân tự học của học sinh. Bộ môn Địa lý ở trường THCS là một môn học rất quan

trọng trong ,nên việc sử dụng biên pháp này là rất phù hợp.Mặc dù vậy hiện nay học

sinh không hứng thú học tập môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên chính là

việc sử dụng phương pháp dạy học môn Địa lý còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn Địa

lý không được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, không đúng với

chuyên môn. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung

bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm

còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ môn Địa lý có các phong trào cải tiến về

phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm

Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo

viên giởi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất

nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên còn phải tìm tòi, sáng

tạo phương pháp dạy học mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong

giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn. Đặc biệt với

đặc thù trường THCS Trần Hào là trường có học sinh tập trung ở sáu thôn (Đại Bình, Đại

Phú, Nho Lâm, Quang Hưng, Phú Thạnh và Mậu Lâm), điều kiện kinh tế gia đình của học

3sinh ở mỗi thôn có sự khác biệt, điều kiện đi lại ở một số thôn có sự khó khăn,đặc biệt

trong mùa mưa lũ.Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều. Hơn nữa, học sinh

đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy uể oải, nhàm chán khi tiếp

thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng một số phương pháp đơn điệu như :

thuyết trình, diễn giải, vấn đáp .

pdf 28 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 1121Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́p học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích mối quan hệ nhân-quả & hình thành
năng lực quan sát. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương pháp này cũng như các phương
pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một cách tốt nhất tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác động trực
tiếp đến tình cảm, thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em, làm cho các
em cảm thấy thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác dụng và hiệu
quả mà phương pháp mang lại đối với việc dạy và học môn Địa lý, vấn đề này cũng được
một số giáo viên quan tâm nghiên cứu. 
3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong
dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học
sinh ở trường THCS Trần Hào không ?
4. Dữ liệu sẽ được thu thập : 
- Kết quả các bài kiểm tra môn Địa lý của học sinh. 
- Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh
5
5. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật
trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng hứng thú và két quả học tập của
học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương
đồng về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp
giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 9C làm lớp đối chứng, lớp 9B làm lớp thực nghiệm. Học sinh hai lớp
này có thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau.
 Số HS các nhóm Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh Khác
Lớp 9B 31 21 10 31 0
Lớp 9C 33 17 16 33 0
2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu. Lớp 9C là lớp
được chọn làm nhóm đối chứng, lớp 9B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tôi lấy
bài kiểm tra học kì I môn Địa lý làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy
kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là
tương đương. 
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương 
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm
(9B) O1
Vận dụng phương pháp áp
dụng các biện pháp kỉ
thuật trong dạy học địa lí 
O3
Đối chứng 
(9C)
O2
Không vận dụng phương
pháp áp dụng các biện pháp
kỉ thuât trong dạy học địa lí
O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 
3. Quy trình nghiên cứu :
6
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy
lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương này, các bước lên lớp và chuẩn
bị như bình thường
- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế
giáo án có sử dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào các hoạt động trong bài
và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy học đã lên ở lịch
báo giảng.
Thứ/ Ngày Môn/ Lớp
Tiết theo 
lịch báo
giảng
Tiết theo phân
phối chương trình Tên bài dạy
Ba 08/01 Địa lý 9B & 9C 1&2 36 Vùng Đông Nam Bộ
Ba 29/01 Địa lý 9B & 9C 1&2 39 Vùng đồng bằngsông Cửu Long
Ba 12/03 Địa lý 9B & 9C 1&2
44
Phát triển tổng 
hợp kinh tế và 
bảo vệ tài nguyên
môi trường biển 
đảo
4. Đo lường và thu thập dữ liệu :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động và bài
kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Vùng Đông Nam Bộ ;
vùng đồng bằng sông Cửu Long ; Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản
xuất của ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng
dạy. Bài kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc nghiệm và 03 câu tự luận
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học
sinh làm bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
7
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình cộng 6,66 5,73
Độ lệch chuẩn 1,33 1,15
Giá trị P của T-test 0,002
Mức độ ảnh hưởng 0,81
2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng
kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương nhau. Sau
quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng
t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p <=0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý
nghĩa giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động
bằng cách sử dụng phương pháp này vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác điểm
trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác động không phải
là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
 1,15
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học sử dụng phương pháp này là có ảnh hưởng và
kết quả mà nó mang lại là lớn. Như vậy giả thiết của đề tài là việc vận dụng phương pháp
áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng
hứng thú và kết quả học tập của học sinh trường THCS Trần Hào hay không ? thì giờ đây
đã được kiểm chứng trong thực tế và cho thấy rằng việc vận dụng phương pháp này vào
dạy học môn Địa lý ở trường THCS Trần Hào làm tăng hứng thú và kết quả học tập của
học sinh mà mức độ ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luận :
8
0
1
2
3
4
5
6
7
7Uѭӟ c TĐ Sau TĐ
1KyP ÿ ӕLFKӭ ng
1KyP WK ӵ FQJKLӋm
- Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền
thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần ấy,
đề tài “Áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý ở
trường THCS Trần Hào” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau :
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn Địa lý trường THCS Trần Hào,
mục tiêu, chương trình khung của môn Địa lý 9 và những điểm chủ yếu nhất về lí luận
của việc vận dụng phương pháp này vào các hoạt động dạy học môn Địa lý sao cho phù
hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn Địa lý 9 có sử dụng phương phápnày
và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thập dữ
liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh
hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc áp dụng biện pháp này vào dạy
học môn Địa lý đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ ảnh hưởng của
nó là lớn.
Như vậy, việc vận dụng biện pháp này vào dạy học môn Địa lý ở trường THCS
Trần Hào đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
2. Khuyến nghị :
Giáo viên dạy bộ môn Địa lý nhất là phần kinh tế, số liệu hằng năm thường xuyên
thay đổi nên để có số liệu mới nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của GV. Bản
thân và cùng tất cả các thành viên trong tổ khuyến nghị với Phòng GD và sở GD thường
xuyên cập nhật thông tin, mở nhiều chuyên đề liên quan đến phần kinh tế để trang bị cho
GV dạy bộ môn Địa lý kinh tế, nhất là đối với Địa lý kinh tế lớp 9.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý ở nhà trường phổ thông (Nguyễn Trọng 
Phúc).
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong Địa lý nhà trường (Nguyễn Đức Vũ).
3. Địa lý kinh tế xã hội thế giới (Ông Thị Đan Thanh).
4. Địa lý kinh tế xã hội đại cương (Nguyễn Viết Thịnh).
5. Những vấn đề Địa lý hiện nay (Nguyễn Đức Vũ, Lê Nam).
6. Nghiên cứu Địa lý địa phương (Lê Huỳnh, Nguyễn Minh Tuệ).
7. Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (PGS-PTS Lê Thông – PGS-PTS Nguyễn Minh Tuệ –
PTS Trần Văn Thắng).
8. Địa lý tự nhiên biển Đông (Nguyễn Văn Âu).
9
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI :
PHỤ LỤC I
Tiết 36, bài 31 : VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển KT-
XH.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng; những thuận lợi và
khó khăn của chúng đối với sự phát triển KT-XH.
- Trình bày được đặc điểm dân cư xã hội của vùng và tác động của chúng đối với sự phát
triển KT-XH.
2. Kỹ năng : 
- Xác định được trên bản đồ, lược đồ địa lý tự nhiên; hoặc Atlat địa lý Việt Nam để biết 
đặc điểm tự nhiên, dân cư xã hội của vùng.
- Phân tích các bảng số liệu, thống kê để biết đặc điểm dân cư xã hội của vùng.
II. Các thiết bị dạy học :
- Bản đồ vùng Đông Nam Bộ.
- Atlat địa lý Việt Nam.
III. Hoạt động trên lớp :
1. Ổn định tổ chức : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : (Đầu bài HK II  không kiểm tra)
3. Bài mới :
*) Mở bài : Phần mở đầu bài học trong SGK
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 : Cá nhân
Bước 1 : 
- Học sinh dựa vào Atlat địa lý 
Việt Nam xác định vùng Đông 
Nam Bộ, so sánh với các vùng 
đã học về diện tích và dân số.
- Dựa vào hình 31.1, xác định 
Bước 2:
- Học sinh trình bày chỉ 
bản đồ
I.Vị trí địa lý giới hạn 
lãnh thổ:
Đông Nam Bộ giáp Tây
Nguyên và duyên hải 
Nam Trung Bộ ở phía 
Bắc và Đông Bắc, nằm 
kề với đồng bằng sông 
Cửu Long ở phía Tây 
10
các tỉnh và thành phố của vùng 
Đông Nam Bộ.
- Xác định ranh giới vùng và nêu
ý nghĩa vị trí địa lý
Bước 3:
Giáo viên chuẩn kiến thức và 
chuyển ýsang phần II
Hoạt động 2 : Nhóm
Bước 1: 
_ GV yêu cầu HS thaỏ luận 
nhóm/kỉ thuật bể cá(sắp xếp một
nhóm nồi giữa- thảo luận, các 
nhóm còn lại ngoiif xung quanh 
theo dõi cuộc thảo luận đó. Sau 
khi kết thúc thảo luận thì đưa ra 
những nhận xét về cách ứng xử 
của những HS thảo luận.Nếu 
trong nhóm thảo luận có vị trí 
không có người ngồi. HS nhóm 
ngoài có thể ngoài vào chỗ đó và
đóng góp ý kiến thảo luận).
+ Dựa vào kênh chữ, kênh hình 
SGK và Atlat cho biết:
Bước 2: Các nhóm làm 
việc, đại diện nhóm lên 
trình bày kết quả (kết hợp 
chỉ bản đồ)
và Nam, Đông và Đông
Nam giáp biển.
* Ý nghĩa: 
- Đông Nam Bộ là cầu 
nối liền giữa Tây 
Nguyên và duyên hải 
Nam Trung Bộ với 
đồng bằng sông Cửu 
Long, vùng lương thực 
thực phẩm lớn nhất 
nước.
- Đầu mối giao thông 
quan trọng của các tỉnh 
phía Nam, cả nước và 
quốc tế.
II.Điều kiện tự nhiên 
và tài nguyên thiên 
nhiên:
1.Đặc điểm: Độ cao địa 
hình giảm dần từ Tây 
Bắc xuống Đông Nam, 
giàu tài nguyên.
2.Thuận lợi: Nhiều tài 
nguyên thiên nhiên để 
phát triển kinh tế: Đất 
bazan, khí hậu cận xích 
đạo, biển nhiều hải sản, 
nhiều dầu khí ở thềm 
lục địa
3.Khó khăn: Trên đất 
liền ít khoáng sản, nguy
cơ ô nhiễm môi trường 
 cần bảo vệ môi 
trường đất liền và biển.
11
.Điều kiện tự nhiên và tài ngyên 
thiên nhiên ảnh hưởng như thế 
nào đến sự phát triển kinh tế ở 
Đông Nam Bộ.
Bước 3: 
GV áp dụng kỉ thuật tia chớp 
yêu cầu thành viên các nhóm lần
lượt trả lời ngắn gọn nhanh 
chóng về:
+Vấn đề môi trường được đặt 
lên hàng đầu ở Đông Nam Bộ là 
gì? Vì sao?
+Vai trò của rừng Đông Nam 
Bộ.
Hoạt động 3:
Gv chia lớp thành 4 nhóm thảo 
luận theo kỉ thuật động não viết (
Yêu cầu thành viên các nhóm 
viết ra giấy ý kiến của mình trên 
1 đến 2 tờ giấy của nhóm.Sau 
khi thu thập xong ý kiến thì đánh
giá, lựa chọn ý kiến trong nhóm)
trả lời câu hỏi sau:
+ Qua bảng 31.2, nhận xét trình 
độ phát triển kinh tế - xã hội của 
vùng Đông nam Bộ.
+ vì saovungf có sức hút mạnh 
mẽ đối với lao động cả nước và 
đầu tư nước ngoài?
Hoạt động 4 : Cá nhân
Bước 1: HS dựa vào bảng 31.2, 
kênh chữ SGK nhận xét tình 
hình dân cư XH của vùng
Quan sát Atlat trang 20, nêu tài 
nguyên du lịch nhân văn của 
Bước 2: HS lên bảng chỉ 
bản đồ và phân tích.
Bước 2: Sau 5 phút đại 
diện các nhóm trình bày, 
bổ sung, GV chốt kiến 
thức.
III.Đặc điểm dân cư 
XH: 
- Đông dân, mật độ dân 
số khá cao, tỉ lệ dân 
thành thị cao nhất cả 
nước; thành phố HCM 
là 1 trong những thành 
phố đông dân nhất cả 
nước.
- Thuận lợi:
+ Lực lượng LĐ dồi 
dào, thị trường tiêu thụ 
rộng lớn, người LĐ có 
tay nghề cao và năng 
động.
+ Nhiều di tích lịch sử, 
văn hóa có ý nghĩa lớn 
để phát triển du lịch
12
vùng
Bước 3: GV chuẩn kiến thức, 
HS ghi bảng
IV. Đánh giá :
GV sử dụng câu 1-2 trang 116 SGK địa lý 9 để đánh giá học sinh.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Làm bài tập 3/116 SGK địa lý 9.
- Soạn bài 32/116,117,118,119,120 SGK địa lý 9.
(GV hướng dẫn)
* Phần rút kinh nghiệm:
PHỤ LỤC II
Tiết 39, bài 35 : VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
13
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ và nêu ý nghĩa đối với sự phát triển KT-XH.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng và tác động của
chúng đối với sự phát triển KT-XH.
- Trình bày được đặc điểm dân cư XH và tác động của chúng đối với sự phát triển KT-
XH.
2. Kỹ năng : 
- Xác định được vị trí, giới hạn của vùng trên bản đồ, Atlat.
- Phân tích bản đồ, lược đồ địa lý tự nhiên hoặc Atlat địa lý Việt Nam và số liệuảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế vùng.
3. Thái độ :
- Làm quen với khái niệm “chủ động sống chung với lũ”.
II. Các thiết bị dạy học :
- Bản đồ tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long.
- Atlat địa lý Việt Nam
III. Các hoạt động trên lớp :
1. Ổn định tổ chức : Sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ :
- Những ngành công nghiệp trọng điểm sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có trong vùng của 
vùng Đông Nam Bộ ?
- Vai trò của Đông Nam Bộ trong phát triển công nghiệp của cả nước ?
- GV nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) GV vào bài phần mở đầu SGK.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1 : Cá nhân/cặp
Bước 1 : 
- Xác định ranh giới vùng đồng 
bằng sông Cửu Long qua hình 
Bước 2:
- Gọi 1 HS lên bảng xác 
định vị trí địa lý và giới 
hạn lãnh thổ của 
vùng.Đồng thời nêu ý 
I.Vị trí địa lý giới hạn 
lãnh thổ:
- Nằm ở phía Tây vùng 
Đông Nam Bộ, phía 
Bắc giáp Campuchia, 
14
6.2 và hình 35.1 (sử dụng Atlat).
- Nêu ý nghĩa vị trí địa lý vùng
Bước 3:
Giáo viên chuẩn kiến thức và 
chuyển ýsang phần II
Hoạt động 2 : Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành các 
nhóm áp dụng kỉ thuật vẽ sơ đồ 
tư duy thể hiện rõ những thuận 
lợi và khó khăn của điều kiện tự 
nhiên và tài nguyên thiên nhiên 
trong việc phát triển kinh tế của 
vùng Đồng bằng sông Cửu long.
Bước 3: GV chuẩn kiến thức  
HS ghi bảng.
nghĩa.
Bước 2: Các nhóm làm 
việc, đại diện nhóm lên 
gắn sơ đồ tư duy trên 
bảng phụ và trình bày
Tây Nam là vịnh Thái 
Lan còn phía Đông 
Nam là biển Đông.
* Ý nghĩa: 
- Thuận lợi cho giao lưu
trên đất liền và biển với
các vùng và các nước 
trong tiểu vùng sông 
Mê Kông.
II.Điều kiện tự nhiên 
và tài nguyên thiên 
nhiên:
- Giàu tài nguyên để 
phát triển nông nghiệp: 
đồng bằng rộng, đất 
phù sa, khí hậu nóng 
ẩm, nguồn nước dồi 
dào, sinh vật phong phú
và đa dạng (HS học 
thuộc hình 35.2/127).
- Khó khăn: Lũ lụt, diện
tích đất phèn, đất mặn 
lớn, thiếu nước ngọt 
trong mùa khô
15
Hoạt động 3 : Cá nhân
Bước 1: Dựa vào bảng 35.1, 
nhận xét tình hình dân cư XH ở 
đồng bằng sông Cửu Long (so 
sánh các chỉ tiêu của vùng so với
cả nước).Sắp xếp thành 2 nhóm 
chỉ tiêu: Nhóm khá hơn và nhóm
kém hơn so với cả nước.Sau đó 
rút ra nhận xét tổng quát.
Bước 3: GV chuẩn kiến thức  
HS ghi bảng.
.
Bước 2: HS phát biểu
III.Đặc điểm dân cư 
XH: 
- Đông dân, ngoài 
người Kinh còn có 
người Khơme, người 
Chăm và người Hoa.
- Thuận lợi: nguồn LĐ 
dồi dào, có kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp 
hàng hóa, thị trường 
tiêu thụ lớn.
- Khó khăn: mặt bằng 
dân trí chưa cao (tỉ lệ 
người lớn biết chữ của 
vùng là 88,1% còn cả 
nước là 90,3%)
IV. Đánh giá: 
- GV sử dụng câu hỏi 1-2-3/128 SGK Địa lý 9 để đánh giá học sinh.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Học bài cũ và làm bài tập/128 SGK địa lý 9.
- Soạn bài 36: Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (tiếp theo)  GV hướng dẫn.
* Phần rút kinh nghiệm:
PHỤ LỤC III
Tiết 44, bài 38 : PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN 
MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
16
- Biết được các đảo và quần đảo lớn (tên, vị trí).
- Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển-đảo đối với việc phát triển kinh tế và ANQP.
- Trình bày các hoạt động khai thác tài nguyên biển đảo và phát triển tổng hợp kinh tế 
biển.
2. Kỹ năng : 
- Xác định được vị trí, phạm vi vùng biển Việt Nam trên Atlat và bản đồ.
- Kể tên và xác định trên bản đồ vị trí 1 số đảo, quần đảo lớn từ Bắc vào Nam.
- Phân tích được trên bản đồ, lược đồ, sơ đồ, số liệu thống kê,Atlat  nhận biết tiềm năng
kinh tế biển đảo Việt Nam.
3. Thái độ :
- Có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo.
II. Các thiết bị dạy học :
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ kinh tế Việt Nam.
- Atlat địa lý Việt Nam.
- Lược đồ SGK.
- Một số tranh ảnh (nếu có).
III. Hoạt động trên lớp :
1. Ổn định tổ chức : Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : (Không kiểm tra, lý do vừa kiểm tra 1 tiết).
3. Bài mới :
*) Vào bài: Nước ta có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo.Biển nước ta là 1 bộ
phận của biển Đông  biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế đa dạng;
nhưng lại thường xuyên bị các cơn bão nhiệt đới tàn phá, gây không ít khó khăn cho sản
xuất và đời sống nhân dân
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
Hoạt đ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_khoa_hoc_ap_dung_cac_bien_phap_ki_thuat_trong_day.pdf