Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 10 B trường PTDT NT THCS - THPT Bắc Hà qua phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong phần Văn học dân gian

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 10 B trường PTDT NT THCS - THPT Bắc Hà qua phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong phần Văn học dân gian

 Luôn trau dồi, học hỏi thêm những điều mà mình chưa biết, chú ý tập trung và thực hiện theo sự hướng dẫn của thầy cô một cách tích cực, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài và đề xuất ý kiến của mình.

 Tích cực sưu tầm thêm nhiều tranh ảnh và những tài liệu có liên quan để phục vụ cho việc học tập.

 Ngoài việc học trên lớp, các em cần rèn luyện tính tự giác tự học thêm ở nhà, tìm thêm nhiều tài liệu để tham khảo. Bên cạnh đó, các em cần phải tích cực giao lưu, học hỏi thêm ở bên ngoài xã hội, đem kiến thức có được áp dụng vào cuộc sống, tập tính năng động, sáng tạo, tự rèn luyện mình trở thành người có ích cho xã hội.

 

doc 28 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 436Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 10 B trường PTDT NT THCS - THPT Bắc Hà qua phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong phần Văn học dân gian", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̉i pháp thay thế
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học bộ môn, bản thân tôi xin mạnh dạn trình bày vấn đề: “Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 10 B trường PTDT NT THCS- THPT Bắc Hà bằng phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong phần Văn học dân gian”.
Với việc nghiên cứu đề tài này, với mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh không cảm thấy giờ văn là giờ học với lượng kiến thức khổng lồ toàn chữ là chữ, tăng cường sự tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng lấy HS làm trung tâm. Từ đó làm tăng hứng thú, nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn cho các em học sinh lớp 10 - Trường PTDT Nội trú THCS & THPT Bắc Hà - Lào Cai.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn đã được đề cập trên nhiều tạp chí, thư viện điện tử, trang wed như Phương pháp dạy học Văn của Phan Trọng Luận (Chủ biên), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương (2002) của Nguyễn Trọng Hoàn, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn - tiếng Việt (2003) của Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàn - Đinh Thái Hương.
Việc đổi mới phương dạy học môn Ngữ văn phần Văn học dân gian có nhiều giáo viên nghiên cứu như: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa văn học dân gian trong nhà trường phổ thông- Vũ Anh Minh của trường THPT Quảng Xương 4; Đặt câu hỏi trong dạy học tác phẩm tự sự văn học dân gian Ngữ văn 10 - Sinh viên Phạm Thúy Hằng- Lớp: QH – 2007- Sư phạm Ngữ Văn- trường ĐHSP Hà Nội. Trong đó, đổi mới phương pháp trong giảng dạy bằng đồ dùng trực quan: Hình ảnh, biểu hệ thống kiến thức, sơ đồ tư duy nhằm phát huy tinh thần chủ động học tập trong tiết học, và hứng thú với bộ môn cũng là phương pháp quan trọng 
 3. Vấn đề nghiên cứu: Việc dạy học phần văn học dân gian bằng đồ dùng trực quan có giúp học sinh nắm bắt được kiến thức, làm tăng hứng thú và chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10B Trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Hà không ?
4. Giả thuyết nghiên cứu: Việc dạy học phần văn học dân gian bằng đồ dùng trực quan giúp học sinh nắm bắt được kiến thức, làm tăng hứng thú và chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10B Trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Hà.
III. PHƯƠNG PHÁP
	1. Khách thể nghiên cứu
	Về học sinh: Tôi chọn hai lớp 10A, 10B Trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Hà vì hai lớp có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hai lớp được lựa chọn nghiên cứu có những điểm tương đồng về giới tính, dân tộc, học sinh phần lớn còn thụ động trong học tập, ban cán sự lớp có năng lực. Đặc biệt trong các giờ từ trước đó giáo viên ít sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
	Tôi phân mỗi lớp thành một nhóm, cụ thể:
	* Nhóm thực nghiệm: Lớp 10B, Có 35 HS (34 em % là học sinh dân tộc ít người, 01 em HS dân tộc Kinh)
	* Nhóm đối chứng: Lớp 10A, Có 35 HS ( 100% HS là dân tộc ít người)
	 * Về thái độ học tập: Cả hai nhóm (lớp) đều có thái độ tương đối chăm chỉ học tập.
	Về giáo viên:
	-Cô Nguyễn Thị Huân- Giảng dạy lớp 10A.
	-Cô Phạm Thị Thắm- Giảng dạy lớp 10B.
2. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương
Lớp
Kiểm tra trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác động
10B
O1
Dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan.
O3
10A
O2
Dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan.
O4
	Để kiểm chứng độ tin cậy của vấn đề tôi đã thiết kế kế hoạch kiểm tra trước và sau tác động như sau:
- Dùng bài kiểm tra khảo sát đầu năm và bài kiểm tra học kì (tiết 49,50 ) – Năm học 2013 - 2014 với mức độ nội dung, độ khó tương đương.
	- So sánh kết quả điểm kiểm tra của học sinh trước và sau tác động, theo dõi ghi chép biểu hiện của học sinh trong khi tác động.
- Rút ra kết luận.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động để xác định sự tương đương giữa các nhóm và sử dụng phép T-test độc lập để khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa.
	3. Quy trình nghiên cứu
- Xác định và lựa chọn đối tượng nghiên cứu như đã trình bày ở trên (Lớp 10A là nhóm đối chứng, lớp 10B là nhóm thực nghiệm).
	- Thiết kế bài dạy với hai nhóm:
	Cụ thể:
 + Lớp đối chứng (lớp 10A): Giảng dạy không sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, tích hợp, quy trình chuẩn bị bài và lên lớp giống như các tiết bình thường.
	+ Lớp thực nghiệm (lớp 10B): Tôi tiến hành thiết kế giáo án có sử dụng đồ dùng trực quan đối với các tiết 5,6, 21,22, 31,32 (Lồng ghép vào quá trình giảng dạy nội dung bài học) – Phụ lục 3: Kế hoạch sử dụng đồ dùng trực quan vào bài giảng phần văn học dân gian lớp 10.
	- Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm đối với các tiết 5,6, 21,22, 31,32 và theo kế hoạch dạy học, theo thời khóa biểu chung của nhà trường để đảm bảo tính khách quan – Phụ lục 3: Một số hình ảnh, sơ đồ sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
	- Tiến hành kiểm chứng độ tin cậy của vấn đề thông qua phân tích các dữ liệu kiểm tra trước và sau khi áp dụng phương pháp.
	4. Đo lường
Với mục tiêu: Đánh giá hứng thú và chất lượng học tập của học sinh nhóm thực nghiệm (lớp 10B) thông qua kết quả bài khảo sát chất lượng đầu năm học. Từ đó khẳng định tính khả thi của vấn đề nghiên cứu, tôi tiến hành đo lường:
- Công cụ và nội dung đo: Sử dụng kết quả bài kiểm tra trước và sau tác động:
	+ Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra viết khảo sát chất lượng đầu năm đề chung của nhà trường.
	+ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I - Năm học 2013 – 2014 (Phụ lục 1)
	- Quy trình đo: Chấm bài kiểm tra theo cách thông thường, biểu điểm xây dựng theo quy định.
	Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu: sử dụng phương pháp t-test, dựa vào bảng tiêu chí của Cohen để phân tích dữ liệu khi nghiên cứu (Phụ lục 2). 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
	Tiến hành theo quy trình và sử dụng công cụ đo như đã trình bày ở trên, sau khi so sánh mức độ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước và sau khi tác động, tôi thu được kết quả như sau:
Bảng so sánh mức độ chất lượng học tập trước và sau khi tác động
Nhóm thực nghiệm (Lớp 10B)
Nhóm đối chứng 
(Lớp 10A)
Trước tác động
Sau tác động
Trước tác động
Sau tác động
Giá trị TB
6.114286
7.1
6.2
6.54286
Độ lệch chuẩn
0.767786
0.57905
0.67737
1.08038
Giá trị p của T-test
0.622032
0.00961
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0.51569
Độ tương quan (r)
0.6351
Phân tích cụ thể:
	- Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T – test cho kết quả p = 0,00961 < 0,05 sự chênh lệch điểm trung bình giữa lớp thực nghiệm (10B) và nhóm đối chứng (10A) có ý nghĩa, kết quả học tập của học sinh lớp 10B có tiến bộ là do tác động, không phải ngẫu nhiên.
	- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,51569. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động đối với lớp thực nghiệm 10B là rất lớn.
	Mới tiến hành dạy thực nghiệm mà kết quả cho thấy được sự khả quan của vấn đề nghiên cứu. Nếu ở các tuần tiếp theo, khi giảng dạy phần văn học theo phân phối chương trình, tôi tiếp tục sử dụng các sơ đồ, bảng biểu ở nhóm thực nghiệm (lớp 10B) mà mang lại kết quả ổn định theo chiều hướng tiến bộ thì giải pháp đề tài nghiên cứu đặt ra hoàn toàn có hiệu quả. 
 	Như vậy, giả thuyết của đề tài“Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn lớp 10 B trường PTDT NT THCS- THPT Bắc Hà bằng phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong phần Văn học dân gian” đã được kiểm chứng và có tính khả thi cao. Cần tiếp tục duy trì trong dạy học Ngữ Văn với những bài giảng có thể sử dụng sơ đồ, bảng biểu để giúp học sinh hệ thống, khái quát bài học, từ đó lĩnh hội kiến thức hiệu quả, nâng cao chất lượng học tập; niềm yêu thích hứng thú trong môn học.
V. BÀN LUẬN
	Qua quá trình phân tích các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc sử dụng đồ dùng trực quan vào giảng dạy phần Văn học dân gian lớp 10, Trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Hà đã làm tăng chất lượng học tập của học sinh.
	Việc phân tích kết quả bài kiểm tra sau tác động đã khẳng định một số học sinh có hứng thú và kết quả học tập trong bộ môn tăng rõ rệt. Sự cải thiện về điểm số thể hiện rõ hơn ở nhóm học sinh trung bình, yếu.
	Chính vì vậy, tôi có thể nói rằng, việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài có khả năng thực hiện mở rộng trong PPCT, những bài, phần có thể vận dụng.
	Tuy nhiên việc áp dụng cách thức sử dụng các đồ dùng trực quan: hình ảnh, biểu hệ thống kiến thức giảng dạy Ngữ Văn nó đòi hỏi người giáo viên giảng dạy: 
+ Phải có trình độ chuyên môn, nắm chắc về đơn vị kiến thức về thể loại, đặc trưng thể loại.
+ Giáo viên cần linh hoạt lựa chọn, chắt lọc kiến thức, thiết kế hình ảnh, sơ đồ, tư duy, bảng hệ thống kiến thức phù hợp với nội dung bài học. 
+ Không nên lạm dụng quá nhiều vào hình ảnh, vào các sơ đồ, biểu hệ thống kiến thức. Bởi đặc trưng của bộ môn không chỉ cung cấp cho HS về kiến thức và chú trọng vào rèn kĩ năng.
+ Giáo viên phải am hiểu và sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để vận dụng vẽ sơ đồ tư duy, bảng biểu phối hợp.
+ Cần hướng dẫn học sinh cách thức lập bảng hệ thống tương ứng, phù hợp với từng bài, phần sao cho hợp ý, có hiệu quả. 
 VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
	1. Kết luận
	Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định, việc sử dụng các đồ dùng trực quan, sơ đồ tư duy, bảng hệ thống kiến thức, trong giảng dạy môn Ngữ văn làm tăng chất lượng học tập cho các em học sinh lớp 10B Trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Hà - Tỉnh Lào Cai.
	2. Khuyến nghị
 2.1. Đối với lãnh đạo nhà trường: 
	- Khuyến khích động viên giáo viên áp dụng nhiều phương pháp, cách thức sáng tạo cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
	- Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để giáo viên có thể thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho bài dạy như máy tính, máy chiếu  Nhân rộng những sáng kiến, cách thức hay trong toàn khối, cấp, môn học trong nhà trường.
2.2. Đối với giáo viên:
 Là một giáo viên giảng dạy Ngữ văn thì cần phải có một trình độ kiến thức, nhất là kiến thức cơ bản về môn Ngữ văn, đặc biệt là những kiến thức về Văn học dân gian. Chất lượng, hiệu quả giờ dạy phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị thiết kế bài học của người giáo viên. Đó là quá trình suy nghĩ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy cùng với việc vận dụng và sáng tạo ra nhiều phương pháp mới, sử dụng những trang thiết bị hiện đại và sáng tạo làm cho học sinh ham thích đối với môn học của mình.
 Trước hết, giáo viên phải nắm chắc nội dung bài dạy, nắm vững phương pháp, đồng thời vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học liên môn, tích hợp, thường xuyên đổi mới và sáng tạo ra nhiều phương tiện dạy học mới nhằm tích cực hoá hoạt động của người học. Có như vậy thì tiết học mới đạt hiệu quả cao và từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.3. Đối với học sinh
 Luôn trau dồi, học hỏi thêm những điều mà mình chưa biết, chú ý tập trung và thực hiện theo sự hướng dẫn của thầy cô một cách tích cực, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài và đề xuất ý kiến của mình.
 Tích cực sưu tầm thêm nhiều tranh ảnh và những tài liệu có liên quan để phục vụ cho việc học tập.
 Ngoài việc học trên lớp, các em cần rèn luyện tính tự giác tự học thêm ở nhà, tìm thêm nhiều tài liệu để tham khảo. Bên cạnh đó, các em cần phải tích cực giao lưu, học hỏi thêm ở bên ngoài xã hội, đem kiến thức có được áp dụng vào cuộc sống, tập tính năng động, sáng tạo, tự rèn luyện mình trở thành người có ích cho xã hội.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
	1. Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án phát triển GD Trung hoc phổ thông, 2010.
	3. Huỳnh Minh Trí, Nguyễn Đăng Quang(2006), Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tài liệu lưu hành nội bộ, Khoa Tin học trường CĐSP Thành phố Hồ Chí Minh, tr 2 + 3.	
	4. Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Minmap để vẽ bản đồ tư duy (tài liệu tập huấn hè 2012 – Sở GD&ĐT Lào Cai)
	5. Mạng giáo viên sáng tạo - Diễn đàn GV, HS, SV Việt Nam (Google)
	6. Trang mạng Thư viện Giáo án – Bài giảng điện tử Violet (Google)
 VIII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Đề kiểm trước và sau tác động.
SỞ GD&ĐT LÀO CAI ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM HỌC
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
 THCS- THPT BẮC HÀ NĂM HỌC 2013-2014
 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. Anh chị hãy trình bày cảm nhận của mình khi được học tập tại mái trường PTDT Nội trú THCS- THPT huyện Bắc Hà./.
HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Bao gồm (01 trang)
C©u
Néi dung cÇn ®¹t
§iÓm
Câu 3
Anh chị hãy trình bày cảm nhận của mình khi được học tập tại mái trường PTDT Nội trú THCS- THPT huyện Bắc Hà.
10,0 điểm
A.MỞ BÀI:
- Giới thiệu ấn tượng ban đầu về ngôi trường mới mà em vừa được trúng tuyển vào qua kỳ thi Tuyển sinh THPT.
- Khái quát cảm xúc khi được học tập dưới mái trường.
1,0 ®iÓm
B.THÂN BÀI: Bµi viÕt cã c¸c ý c¬ b¶n sau:
- Cảm nhận chung về cảnh quang ngôi trường (Kiến trúc, các phòng học, phòng bộ môn, tiện nghi phục vụ việc dạy và học,...) so với trường em đã từng học.
- Cảm nhận về thầy cô (thầy cô BGH,; thầy cô chủ nhiệm - vui vẻ, thân tình, tâm lý ; ấn tượng với thầy cô bộ môn.
- Cảm nhận về bạn bè mới quen (cũng bỡ ngỡ, lo sợ, ngập ngừng làm quen nhau, rồi bắt đầu thân thiết, tâm tình,...)
- Cảm tưởng về một số môn học mới, những thú vị, khó khăn với 1 số kiến thức mới lạ,...
 8,0điểm
 2,0 ®iÓm
2,0 ®iÓm
2,0 ®iÓm
2,0 ®iÓm
C.KÕt bµi: Kh¼ng ®Þnh vấn đề nghị luận
Niềm tin tưởng, tự hào của bản thân khi được học tập trong ngôi trường mới; Xác định mục đích học tập và phương hướng phấn đấu, rèn luyện đạo đức,..
1,0 ®iÓm
SỞ GD&ĐT LÀO CAI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
 THCS- THPT BẮC HÀ Thời gian: 90 phút
 (Không kể thời gian giao đề)
 Đề 1
Câu 1.(2điểm)
	Nêu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam? 
Câu 2. (3 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tinh thần tự học của học sinh hiện nay.
Câu 3. (5điểm)
	Cảm nhận của anh chị về quan niệm sống: gẫn gũi, hoà nhập với thiên nhiên trong bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm./.
 SỞ GD&ĐT LÀO CAI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
 THCS- THPT BẮC HÀ Thời gian: 90 phút
 (Không kể thời gian giao đề)
Đề 2 
Câu 1. (2điểm)
Nêu những giá trị cơ bản của của văn học dân gian Việt Nam.
Câu 2. (3 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình yêu thương con người trong xã hội ngày nay.
Câu 3. (5điểm)
	Cảm nhận của anh /chị về bức tranh thiên nhiên mùa hè trong bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi.
SỞ GD&ĐT LÀO CAI HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
 THCS- THPT BẮC HÀ Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
 Bao gồm (02 trang)
Đề 1
C©u
Néi dung cÇn ®¹t
§iÓm
C©u 1
Đặc trưng của Văn học dân gian.
1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (Tính truyền miệng)
- VHDG là những TP nghệ thuật ngôn từ: Giàu hình ảnh, biểu tượng, cảm xúc. 
- VHDG tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng
+ Truyền miệng: sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho người khác nghe, xem.
+ Truyền miệng có thể: theo không gian, theo thời gian.
+ Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua diễn xướng dân gian.
2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. (Tính tập thể)
- Quá trình sáng tác tập thể.
- Nhân dân lao động là lực lượng chính tạo kho tàng VHDG đồ sộ.
- VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng động.
2,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 2
Viết một đoạn văn ( khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về tinh thần tự học của học sinh ngày nay.
 Bài viết đảm bảo cấu trúc một đoạn văn về hình thức, nội dung cần có ý cơ bản sau:
 - XĐVĐNL: tinh thần tự học của học sinh ngày nay.
 - Tự học và vai trò của tự học trong việc chiếm lĩnh, tiếp thu tri thức.
 - Thực trạng của việc tự học của học sinh hiện nay:
 + Tích cực : Hầu hết các HS có tinh thần tự giác học tập, làm BT, học bài trước khi đến lớp, hăng hái xây dựng bài.....
 + Tồn tại : Một bộ phận HS chưa có ý thức tự học, còn ỷ lại, lười học, kết quả học tập thấp...
 -Bài học nhận thức, hành động về tinh thần tự học hỏi. 
3,0điểm
1,0điểm
1,0 điểm
1,0điểm
Câu 3
Cảm nhận của anh chị về quan niệm sống: gẫn gũi, hoà nhập với thiên nhiên trong bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
A.MỞ BÀI: Giới thiệu vấn đề nghị luận: 
- Giới thiệu bài thơ và khẳng đinh được quan niệm sống: gẫn gũi, hoà nhập với thiên nhiên cho thấy vẻ đẹp nhân cách, thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. 
5,0 điểm
0,5 ®iÓm
B.THÂN BÀI: Bµi viÕt cã c¸c ý c¬ b¶n sau:
-Thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.( thơ thẩn)
- Tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần".
- Sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. 
=> Cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. 
- Nghệ thuật: Sử dụng phép đối, điển cố; Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí.
 4,0điểm
1,0®iÓm
1,0®iÓm
1,0®iÓm
0,5 ®iÓm
0,5 ®iÓm
C.KÕt bµi: Kh¼ng ®Þnh vấn đề nghị luận
Quan niệm sống: gẫn gũi, hoà nhập với thiên nhiên trong bài thơ, biểu hiện cho quan niệm sống Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Đây là quan niệm tích cực, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên vòng danh lợi.
0,5 ®iÓm
SỞ GD&ĐT LÀO CAI HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10
 THCS- THPT BẮC HÀ Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
 Bao gồm (02 trang)
Đề 2
C©u
Néi dung cÇn ®¹t
§iÓm
C©u 1
Những giá trị cơ bản của của văn học dân gian Việt Nam.
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: những kinh nghiệm lâu đời của ND được đúc kết từ thực tiễn thuộc dủ mọi lĩnh vực như tự nhiên, xã hội , con người; 
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người: tinh thần nhân đạo, lạc quan.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: VHGD là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
2,0 điểm
0,75 điểm
0,75điểm
0,5điểm
Câu 2
Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về tình yêu thương con người trong xã hội ngày nay.
 Bài viết đảm bảo cấu trúc một đoạn văn về hình thức, nội dung cần có ý cơ bản sau:
 - XĐVĐNL: tình yêu thương con người trong XH ngày nay
	- Tình yêu thương con người từ bao đời nay là một truyền thống đạo đức tốt đẹp của nhân dân ta (d/c tục ngữ ca dao...). 
 - Ngày nay, một số bộ phận con người tình yêu thương ấy bị mai một (biểu hiện)
	- Bài học rút ra cho bản thân: Khẳng định sức mạnh của tình yêu thương, tình yêu thương chính là niềm hạnh phúc quý giá nhất của đời người; Con người cần biết yêu thương nhau để tạo nên cộng đồng lành mạnh, phát triển.
3,0điểm
1,0điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 3
Cảm nhận của anh /chị về bức tranh thiên nhiên và bức tranh đời sống con người trong Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
5,0 điểm
A.MỞ BÀI: Giới thiệu vấn đề nghị luận: 
Giới thiệu bài thơ và cảm nhận chung về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi: Tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè.
0,5 ®iÓm
B.THÂN BÀI: Bµi viÕt cã c¸c ý c¬ b¶n sau:
- Vẻ đẹp rực rỡ , tràn đầy sức sống của bức tranh thiên nhiên: Mọi hình ảnh đều sống động. Mọi màu sắc đều đậm đà.
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người .
=> Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Đ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_mon_ngu_van_lop_10.doc
  • docBẢN TÓM TẮT HIỆU QUẢ SKKN- Thăm.doc