A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống con người luôn có nhu cầu giao lưu về tình cảm với nhau, nhằm truyền đạt những khái niệm, tri thức, cho nhau, chính vì vậy mà ngôn ngữ xuất hiện.
Cùng với ngôn ngữ người ta dùng cử chỉ, điệu bộ, hình vẽ, để phụ giúp cho ngôn ngữ trong việc biểu lộ cảm xúc, truyền đạt thông tin cho nhau và cuối cùng là chữ viết đã xuất hiện. Đó là bước ngoặt trong lịch sử văn minh của loài người. Chữ viết trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hoá, văn minh của từng dân tộc. Nhờ có chữ viết mà thông tin của con người được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Con người không phải từ khi cắp sách đến trường đã biết viết chữ mà phải trải qua một quá trình rèn luyện rất kiên trì. Từ xa xưa đã có tấm gương rèn luyện của ông Cao Bá Quát, một người nổi tiếng “văn hay chữ tốt” ở ngoại thành Hà Nội. Từ một người viết xấu đến mức không ai đọc được, nhưng nhờ có lòng kiên trì luyện tập mà ông trở thành một người có tài viết đủ các loại chữ, mà chữ nào cũng đẹp, cũng rõ ràng.
Chữ viết là một phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, bên cạnh ngôn ngữ nói, muốn cho mọi người đọc được chữ viết của mình, người viết phải viết đúng, rõ ràng, đẹp. Nếu viết sai, viết ngoáy, viết chữ quá xấu sẽ gây khó khăn cho người đọc hoặc chính bản thân mình cũng không đọc được chữ mình viết.
Chính vì chữ viết quan trọng như vậy mà trong nhà trường nhất là bậc Tiểu học, học sinh phải được học tập viết, chính tả, nhằm rèn luyện kỹ năng viết chữ ngay từ những ngày đầu cắp sách đến trường.
“Nét chữ nết người ”. Chữ viết là một công cụ giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống. Không những thế chữ viết còn thể hiện tính cách con người. Vì vậy dạy học sinh viết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
Trong những năm học qua, việc ban hành mẫu chữ mới với kiểu chữ truyền thống được dạy ở Tiểu học đã nhận được sự ủng hộ đồng tình của giáo viên, học sinh và phụ huynh. Ngay từ đầu cấp Tiểu học: Lớp 1, lớp 2,. phong trào luyện chữ viết lan rộng ở khắp các nhà trường. Nét chữ truyền thống thể hiện bản sắc văn hoá Việt Nam. Việc dạy tập viết sao cho đúng quy trình, đúng phương pháp, có hiệu quả để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh đòi hỏi người giáo viên phải có sự tìm tòi, nghiên cứu và khổ luyện sao cho chữ viết của cô đúng là mẫu của trò. Nhất là đối với các em học sinh lớp 2 vừa từ lớp 1 lên, các em mới bước đầu làm quen với cách viết chữ nhỏ, kỹ năng viết chữ của các em còn nhiều hạn chế. Ở lớp 2, nếu giáo viên biết cách rèn chữ viết cho các em một cách bài bản, đúng yêu cầu đòi hỏi phải có phương pháp tốt. Chính vì vậy tôi quyết định chọn viết đề tài:
“Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2”.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 5 tháng 9 năm 2018 đến hết ngày 30 tháng 3 năm 2019 2. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 2. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đề tài này tôi sử dụng phối kết hợp các nhóm phương pháp dạy học như sau: - Phương pháp trực quan. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp hỏi đáp - Phương pháp luyện tập thực hành. - Phương pháp sử dụng trò chơi học tập. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở lý luận: Trên cơ sở học sinh biết viết các chữ hoa theo đúng quy định về hình dáng, kích cỡ (vừa và nhỏ), thao tác viết (đưa bút) theo đúng quy trình viết. Biết viết các cụm từ ứng dụng của từng bài. Từ đó hình thành cho các em kỹ năng viết chữ, rèn luyện tính chăm chỉ, cẩn thận, khéo léo, ham hiểu biết và hứng thú viết chữ đẹp. 2. Cơ sở thực tiễn: Lớp 2 là lớp học sinh đầu cấp Tiểu học, khả năng viết chữ của học sinh còn hạn chế. Ở lớp 1 các em mới được làm quen với cách viết chữ thường cỡ vừa và nhỏ. Lên lớp 2, các em sẽ được làm quen với cách viết chữ hoa cỡ vừa và nhỏ, các cụm từ, câu thơ ứng dụng, kiểu viết chữ nghiêng cỡ nhỏ, kiểu viết chữ đứng cỡ vừa và nhỏ kĩ hơn, sâu sắc hơn để dần hình thành kỹ năng viết chữ đẹp làm nền móng cho các lớp trên. II. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN TẬP VIẾT LỚP 2 1. Chương trình, vở tập viết lớp 2 1.1. Số bài, thời lượng học: Mỗi tuần có một bài tập viết học trong một tiết. Trong cả năm học, học sinh được học 35 tiết tập viết và 2 tiết kiểm tra dành cho cuối kỳ I và cuối kỳ II. 1.2. Nội dung: Học sinh được học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các chữ cái viết thường và tập nối nét từ chữ hoa sang chữ thường. 1.3. Hình thức rèn luyện: Trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết từng chữ cái viết hoa sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng có chữ hoa ấy. 1.4. Sách giáo khoa, Sách giáo viên: Nội dung bài tập viết trong SGK Tiếng Việt 2 (Viết chữ hoa - Viết ứng dụng) được cụ thể hoá thành các yêu cầu luyện tập trong vở tập viết 2. Trong cả năm học, học sinh sẽ được học viết toàn bộ bảng chữ cái viết hoa do Bộ GD - ĐT ban hành (Gồm 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1 và 5 chữ cái viết hoa theo kiểu 2). Cụ thể: + 26 chữ cái viết hoa (kiểu 1 và kiểu 2) được dạy trong 26 tuần. Mỗi tuần 1 tiết, mỗi tiết dạy một chữ cái viết hoa theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt. + 8 chữ cái viết hoa (kiểu 1) được dạy trong 4 tuần. Mỗi tuần 1 tiết dạy 2 chữ cái viết hoa có hình dạng gần giống nhau: Ă- Â, E - Ê, Ô - Ơ, U - Ư. Cuối năm học (tuần 34) có một tiết ôn cách viết chữ hoa kiểu 2. Riêng 4 tuần ôn tập (Các tuần 2, 9, 18, 35) SGK không ấn định nội dung tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng vở Tập viết lớp 2 vẫn biên soạn nội dung ôn luyện ở nhà để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng viết chữ. Nội dung mỗi bài tập viết được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu trên dòng kẻ li và được trình bày như sau: Trang lẻ. - Tập viết ở lớp (kí hiệu o) bao gồm các yêu cầu tập viết như sau: + Một dòng chữ cái viết hoa cỡ vừa. + Hai dòng chữ cái viết hoa cỡ nhỏ. + Một dòng viết ứng dụng (Chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa) cỡ vừa. + Ba dòng viết ứng dụng (Một cụm từ có chữ viết hoa) cỡ nhỏ. - Tập viết chữ nghiêng ứng dụng (Kí hiệu * tự chọn) thường gồm 3 dòng luyện viết chữ nghiêng theo chữ mẫu. Trang chẵn. - Luyện viết ở nhà (Kí hiệu) - Tập viết chữ nghiêng (tự chọn) Sau mỗi chữ viết, trên mỗi dòng đều có điểm đặt bút (dấu chấm) với những dụng ý: Giúp học sinh xác định rõ quy trình chữ viết, đảm bảo khoảng cách đều nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mỹ của trang vở tập viết. 2. Thuận lợi - Khó khăn 2.1. Thuận lợi: - Được sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí trong BGH và chỉ đạo chuyên môn cùng các đồng chí trong tổ khối. - Được đi tập huấn thay sách lớp 2 theo chương trình Tiểu học mới. Giáo viên được tham gia nhiều cuộc thi viết chữ đẹp đạt giải cao nên có kỹ năng viết chữ tốt. 2.2. Khó khăn: - Học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của chữ viết. - Các em ở lứa tuổi nhỏ, mải chơi nên còn rất hiếu động, viết ẩu. - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vở viết, bút viết cho con em mình. 3. Thực trạng kết quả điều tra Năm học này, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2A3 với tổng số là 60 em. Ngay từ đầu năm học khi chọn nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng chữ viết của HS. Thời gian khảo sát : Tháng 9/ 2018. Nội dung : Một bài viết 35 chữ gồm 2 loại cỡ vừa và cỡ nhỏ, chữ viết thường. Kết quả đạt như sau: Tổng số 60 bài. Hoàn thành : 15 = 25% Chưa hoàn thành : 45= 75% III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC PHÂN MÔN TẬP VIẾT Ở LỚP 2: Để tìm ra cách dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp mình phụ trách. Năm học 2018-2019 này tôi vẫn tiếp tục sử dụng các phương pháp: đàm thoại, trực quan, thực hành, luyện tập. Nhưng tôi đã mạnh dạn đưa thêm phương pháp: “ So sánh, kiểm tra lẫn nhau” vào giờ Tập viết. Bên cạnh đó tôi có chú trọng hơn đến phương pháp hướng dẫn học sinh luyện tập và thực hành đối với tất cả học sinh trong lớp. Đặc biệt, tôi quan tâm và hướng dẫn tỉ mỉ hơn với những em viết yếu. Sau khi kết hợp các phương pháp giảng dạy như trên trong một tiết học, tôi thấy kết quả bài viết của các em có tiến bộ hơn, điểm đạt cao hơn. Học sinh lớp 2 tư duy của các em có phát triển hơn so với lớp 1, song khi hướng dẫn viết vẫn đòi hỏi phải thật tỉ mỉ và chuẩn xác. Chính vì thế tôi tiến hành qua từng bước cụ thể như sau: 1. Hướng dẫn học sinh viết chữ. a. Viết chữ thường: - Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ. Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, nên sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dạng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết đã quy định ở bảng mẫu chữ. Nét viết: Là một đường liền mạch, không phải dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một hay nhiều nét cơ bản tạo thành. Ví dụ: Nét viết chữ cái “ a ” gồm một nét cong kín và một nét móc ngược phải tạo thành. Nét cơ bản: Là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái. Nét cơ bản đồng thời là viết hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết. Ví dụ : Nét cong (trái) đồng thời là nét viết chữ cái C, nét (cong phải) kết hợp với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ cái e. * Một số nét ghi dấu phụ của chữ cái có thể gọi như sau: + Nét gẫy (Trên đầu các chữ cái â, ê, ô) tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái - phải) - dấu mũ. + Nét cong dưới nhỏ (trên đầu chữ cái ă) - dấu á. + Nét râu (ở các chữ cái ơ, ư) - dấu ơ, dấu ư. + Nét chấm (Trên đầu chữ cái i) - dấu chấm. Ở một vài chữ cái viết thường, giữa hoặc cuối nét cơ bản có tạo thêm một vòng xoắn nhỏ như chữ cái k, b, v, r, s có thể mô tả bằng lời hoặc khi dạy cho học sinh gọi đó là các nét vòng (nét xoắn, nét thắt). - Mô tả chữ viết để hướng dẫn học sinh viết chữ. Khi dạy học sinh viết các chữ cái viết thường cỡ vừa và nhỏ. Để giúp học sinh dễ hình dung và thực hiện quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở Tập viết, nên mô tả theo dòng kẻ li không cần dùng đến thuật ngữ đơn vị chữ bởi học sinh lớp 2 khả năng tư duy của các em còn hạn chế, khi sử dụng lời hướng dẫn cần nói thật đơn giản, dễ hiểu. b. Viết chữ hoa: Đây là nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn dạy Tập viết ở lớp 2. Khi dạy phần này cần: - Dùng tên gọi các nét cơ bản. Mỗi chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượn tạo dáng thẩm mỹ của hình chữ cái. Do vậy, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không thuần tuý như chữ cái viết thường. (Có nét viết và nét cơ bản) Nét cơ bản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại (không có nét hất): nét thẳng; nét cong; nét móc; nét khuyết. Mỗi loại có thể chia ra các dạng, kiểu khác nhau. Tên gọi các dạng, kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo hình dạng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng không bắt học sinh phải thuộc. Các nét ghi dấu phụ cũng giống như ở chữ cái viết thường. c. Viết ứng dụng: Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi chữ cái hoa đã học. Cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ (nối nét) viết liền mạch và đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết vừa nâng dần tốc độ viết chữ phục vụ cho kỹ năng viết chính tả hoặc ghi chép thông thường. Trau dồi cho các em kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa đứng đầu (tên riêng, chữ viết hoa đầu câu, ) Cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sự liên kết bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp lý giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng. Cụ thể: - 17 chữ cái viết hoa A, Ă, Â, G, H, K, M, L, Q, R, U, Ư, Y (kiểu 1), A, M, N, Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách thực hiện việc nối nét. Ví dụ : Khánh Hoà, Gia Lai - 17 chữ cái viết hoa B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, Ơ, P, S, T, V, X (kiểu 1), V (kiểu 2) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của chữ cái viết thường vào nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn = 1/2 khoảng cách giữa hai chữ cái. Ví dụ : Bà Trưng, Sóc Trăng * Các chữ cái viết thường có một nét là nét hất (i, u, ư) hoặc nét móc (m, n) nét khuyết xuôi (h) thường liên kết với một số chữ cái viết hoa nói trên bằng cách viết chạm đầu nét hất (nét móc, nét khuyết xuôi) vào nét chữ cái viết hoa. Các chữ cái viết thường có một nét là nét cong (a, ă, â, e, ê, g o, ô, ơ) hoặc một nét thắt (r) thường liên kết với các chữ hoa nói trên bằng một khoảng ngắn. (Không thực hiện việc nối nét). Dạy viết từ ngữ ứng dụng, ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu về chữ ghi tiếng, cần quan tâm nhắc nhở các em lưu ý để khoảng cách giữa các chữ sao cho hợp lý. Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng thường được ước lượng bằng chiều rộng của một chữ cái o viết thường. Dạy học sinh tập viết câu ứng dụng cần lưu ý thêm về cách viết và đặt dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than,) như đã thể hiện trong bài tập viết. Cần nhắc nhở các em về cách trình bày câu văn, câu thơ theo mẫu trên trang vở tập viết sao cho đều đặn, cân đối và đẹp. 2. Rèn nếp viết chữ rõ ràng, sạch đẹp Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên) mà còn có sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học tập viết). Do vậy muốn rèn cho học sinh thói quen viết chữ rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn nhắc nhở các em thường xuyên về các mặt chủ yếu: a/ Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập - Hoạt động chủ đạo của học sinh trong giờ học tập viết là thực hành luyện tập nhằm mục đích hình thành kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị đồ dùng học tập thiết yếu: Bảng con, phấn trắng, khăn lau đúng quy định. + Bảng con có dòng kẻ (đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết). + Phấn viết có độ dài vừa phải, phấn không bụi càng tốt. + Khăn lau sạch (Bằng vải bông mềm hoặc mút có độ ướt vừa phải). + Vở Tập viết có đủ 2 tập. + Bút nên cho học sinh sử dụng bút bi mực nước. Ưu điểm của loại bút này là học sinh viết mực không giây ra tay, chữ viết sáng đẹp, gọn nét. Hoặc có thể cho các em viết bút mực có nét thanh đậm.Tuỳ tình hình hoàn cảnh học sinh trong lớp giáo viên lựa chọn cho học sinh dùng bút viết cho hợp lý. b/ Thực hiện đúng quy định khi viết chữ Quá trình hình thành kỹ năng viết chữ nói chung thường trải qua hai giai đoạn chủ yếu: - Giai đoạn nhận biết, hiểu biết về chữ viết (Xây dựng biểu tượng). - Giai đoạn điều khiển vận động : Giai đoạn này thường có hiện tượng “lan toả” dễ ảnh hưởng tới một số bộ phận khác trong cơ thể (Ví dụ: miệng méo, vai lệch, gù lưng, ). Nhận thức rõ điều đó, giáo viên phải chú ý nhắc nhở các em cần thực hiện đúng một số quy định khi viết chữ. + Tư thế ngồi viết: Học sinh cần ngồi với tư thế thẳng lưng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 đến 30cm, cầm bút tay phải, tay trái tỳ nhẹ lên mép vở để trang viết không bị xê dịch, hai chân để song song, thoải mái. Tư thế ngồi viết đã được ghi cụ thể ở trang đầu vở Tập viết lớp 2 tập 1. + Cách cầm bút: Hướng dẫn các em cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút lỏng hay chặt quá). Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển một cách nhẹ nhàng từ trái sang phải. Chú ý không nhấn mạnh đầu bút xuống mặt giấy, cán bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại. + Cách để vở xê dịch khi viết: Khi viết chữ đứng, nhắc các em cần để vở ngay ngắn trước mặt. nếu viết chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với bàn tạo thành một góc khoảng 15o. Khi viết chữ về bên phải quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang bên trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. - Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết theo đúng mẫu trong vở Tập viết lớp 2, viết theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, số chữ viết, số lần viết trên dòng kẻ và trên trang vở tập viết, tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li. Khi viết sai chữ không không được tẩy xoá mà cần để cách ra một khoảng ngắn rồi viết lại. 3. Quy trình dạy tập viết lớp 2 Các hoạt động dạy học trong tiết Tập viết lớp 2 được tổ chức theo quy trình cơ bản thể hiện trong một bài soạn cụ thể sau: Tập viết: Tuần 4 - Chữ hoa C I. Mục đích yêu cầu: - Rèn kỹ năng viết đúng chữ hoa C theo cỡ vừa và nhỏ. - Tập viết chữ và ứng dụng câu: Chia - Chia ngọt sẻ bùi theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định. II. Đồ dùng: Mẫu chữ hoa C (Sử dụng bộ thiết bị dạy học. Bộ chữ dạy tập viết). Chữ mẫu câu ứng dụng theo cỡ nhỏ: Chia - dòng 1, Chia ngọt sẻ bùi - dòng 2, trên bảng phụ. Vở Tập viết lớp 2 tập 1. III. Các hoạt động dạy học: Ổn định tổ chức: HS hát, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên yêu cầu học sinh viết trên bảng lớp: B Bảng con: Bạn Nhận xét, củng cố kỹ năng đã học ở bài trước. 3. Dạy bài mới: a/ Giới thiệu bài: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học. b/ Hướng dẫn viết chữ hoa: * Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ C: - GV giới thiệu khung chữ và đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh nhận xét về cấu tạo của chữ mẫu (trên bìa) + Chữ hoa C cỡ vừa cao mấy li? (Cao 5 li, 6 đường kẻ ngang). + Chữ hoa C gồm mấy nét? (Gồm 1 nét). + GV miêu tả các nét: Nét viết chữ C là kết hợp của hai nét cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền với nhau, tạo một vòng xoắn to ở đầu chữ. - GV dùng que chỉ chỉ dẫn cách viết trên bìa chữ mẫu. + Đặt bút trên ĐK 6, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết tiếp nét cong trái, tạo thành một vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong trái lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. Chú ý nét cong trái lượn đều, không cong quá về bên trái. - GV viết mẫu chữ hoa C cỡ vừa (5 dòng kẻ li) trên bảng lớp; kết hợp nhắc lại vắn tắt về cách viết. * Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con: Học sinh tập viết chữ hoa C 2 - 3 lượt (không xoá bảng). Sau mỗi lượt GV nhận xét, uốn nắn và khen ngợi những học sinh viết đúng hình dạng chữ mẫu. Ở những lần tập viết ban đầu, học sinh còn lúng túng trong việc điều khiển nét bút. GV cần giúp các em ghi nhớ biểu tượng về chữ hoa, viết đúng hình dạng chữ mẫu (không sai quy trình và biến dạng nét chữ) để dần tới viết đẹp. c/ Hướng dẫn viết câu ứng dụng: * Giới thiệu câu ứng dụng. Cho 1-2 học sinh đọc cụm từ ứng dụng sẽ viết, gợi ý học sinh trao đổi về cụm từ ứng dụng: Em hiểu thế nào là Chia ngọt sẻ bùi ? Học sinh trả lời, sau đó GV chốt lại. Câu này có nghĩa là: Yêu thương đùm bọc lẫn nhau, sung sướng cùng hưởng, cực khổ cùng chịu. * Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét cách viết câu ứng dụng (cỡ nhỏ). - GV chỉ vào dòng chữ mẫu trên bảng, gợi ý học sinh nhận biết độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ cái trong một tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng. + Các chữ C, h ,b, g cao mấy li ? (2,5 li). + Chữ t cao mấy li? (1,5 li). + Chữ i, a, u, o, e cao mấy li? (1 li). Cách đặt dấu thanh trên các chữ như thế nào? (Dấu nặng đặt dưới chữ o trong chữ ngọt, dấu hỏi đặt trên chữ e trong chữ sẻ, dấu huyền đặt trên chữ u trong chữ bùi). GV viết mẫu chữ Chia trên dòng kẻ (tiếp theo chữ mẫu trên bảng), kết hợp nhắc học sinh lưu ý khoảng cách giữa các con chữ, giữa các chữ với nhau. * Hướng dẫn học sinh viết chữ “ Chia ” vào bảng con. HS viết chữ Chia vào bảng con 1-2 lượt. Sau mỗi lượt GV nhận xét, uốn nắn thêm về cách viết. d/ Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. - GV nêu yêu cầu viết: + 1 dòng chữ C cỡ vừa (cao 5 li), 1 dòng chữ C cỡ nhỏ (cao 2,5 li). + 1 dòng chữ Chia cỡ vừa, 1 dòng chữ Chia cỡ nhỏ. + 2 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ Chia ngọt sẻ bùi. * HS khá giỏi viết thêm 1 dòng chữ C cỡ nhỏ, 1 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ. - GV theo dõi giúp đỡ HS viết yếu. Hướng dẫn các em cách trình bày bài viết trong vở tập viết: Tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở, điểm đặt bút, Khi học sinh viết bài, giáo viên quan sát nhắc nhở học sinh viết từng dòng thong thả, cẩn thận, ngay ngắn. Không quên độ chính xác của các con chữ, chữ. Viết hết dòng thì chuyển sang viết dòng tiếp theo cho đến hết bài. Lúc này giáo viên cần chú ý nhắc nhở các em viết xấu, viết chậm, khuyến khích các em viết đúng, viết đẹp. e/ Chữa bài – Nhận xét GV chữa 5-7 bài, sau đó nêu nhận xét để cả lớp rút kinh nghiệm. 4. Củng cố: Cho học sinh thi viết chữ hoa C. GV nhận xét chung về tiết học, khen ngợi những học sinh viết đẹp. 5. Dặn dò: Dặn HS luyện viết thêm ở vở Tập viết 2 (khuyến khích HS tập viết nghiêng theo phần tự chọn để rèn chữ viết đẹp). 4. Rèn chữ viết cho học sinh thông qua các môn học khác Ngoài các giờ học Tập viết giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh rèn luyện chữ viết trong các môn học khác. Có như vậy việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, chất lượng chữ viết của học sinh cũng được nâng lên và những phẩm chất tốt như: tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mĩ của học sinh cũng được hình thành. Việc làm này đòi hỏi người giáo viên ngoài trình độ về chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ. 5. Bài học kinh nghiệm - Trong quá trình dạy môn Tập viết lớp 2, GV cần nắm vững nội dung, chương trình và những điểm mới của sách, nắm chắc cách viết các mẫu chữ cơ bản, các biện pháp dạy Tập viết phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Cần tạo ra môi trường học tập thật sôi nổi tạo dựng phong trào viết chữ đẹp trong cả lớp. Khuyến khích, động viên HS kịp thời. - GV phải chịu khó trau dồi rèn luyện chữ viết, nhiệt tình uốn nắn HS tư thế ngồi viết, cách cầm bút, các nét viết, - Học sinh luôn phải là trung tâm của quá trình dạy học. Trong đó GV là người tổ chức hướng dẫn các em, mọi thành viên trong lớp đều phải được hoạt động. - Luyện chữ viết đòi hỏi phải có sự kiên trì, bền bỉ mới đạt được kết quả tốt. Sử dụng tranh ảnh minh hoạ giúp học sinh hiểu rõ về tên riêng (người, địa danh nổi tiếng) về nội dung của các câu tục ngữ, ca dao, thơ. - Cần sử dụng đồ dùng dạy học, chữ mẫu đúng lúc, phát huy được tác dụng tích cực, đem lại hứng thú học tập cho HS . - Ngoài giờ học chính khoá, vào các buổi 2 GV cần luyện thêm cho các em viết trên vở luyện viết lớp 2, vở ô li luyện từ dễ đến khó theo từng nhóm chữ. - Thường xuyên tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp ở lớp theo tháng, kì. Sau mỗi bài GV có nhận xét tỉ mỉ bài của từng em để HS biết sửa lỗi sai. Giúp cho chất lượng chữ viết ngày càng nâng cao. - Giáo viên cần thường xuyên rèn luyện chữ viết, tìm hiểu qua các sách hướng dẫn, tham khảo để làm gương cho học sinh. - Giáo viên dạy đúng quy trình, đúng phương pháp, đi đầy đủ các bước của một tiết học Tập viết thì kết quả chữ viết đúng và đẹp chưa cao. Cần phải nắm vững kỹ thuật, khả năng viết chữ của từng em. - Đặc bi
Tài liệu đính kèm: