1.1. Lí do chọn đề tài:
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học
cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức ban đầu và những nhận
thức về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài cho học sinh.
Trong xu thế hội nhập của nước ta và chương trình giáo dục tiểu học hiện
nay, môn Tiếng Anh cùng với các môn học khác trong trường tiểu học có những
vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện,
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Muốn học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh thì mỗi người giáo viên
dạy môn Tiếng Anh không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu sẵn có
trong sách giáo khoa, trong sách hướng dẫn và sách thiết kế bài giảng một cách
dập khuôn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu giáo viên
chỉ dạy học như vậy thì sẽ gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con
người năng động, tự tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra
học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không có hiệu
quả.
Trong những năm gần đây, yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học và các cấp học, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh nói chung và mônTiếng
Anh ở bậc tiểu học nói riêng cũng cần phải có những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa,
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung
tâm. Vì vậy, người giáo viên phải gây hứng thú học tập cho các em bằng cách
lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi có nội dung phong
phú, sử dụng ngôn ngữ thật lý thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em.
Thông qua các trò chơi, các em sẽ lĩnh hội những kiến thức và khả năng vận
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức
một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong
việc làm. Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi trong giờ học Tiếng Anh một
cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Tiếng Anh
sẽ ngày càng nâng cao. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài sáng
kiến kinh nghiệm “Một số trò chơi giúp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng
Anh lớp 1”
học sinh chưa nắm được các cấu trúc câu cơ bản, chưa nhớ từ vựng; hoặc học sinh chỉ nhớ từ đơn lẻ, không biết, hoặc không hiểu khi sử dụng câu đơn giản để hỏi và trả lời. - Vốn từ ngữ, vốn hiểu biết của các em hạn hẹp, có những kiến thức phải giải thích bằng tiếng Việt. 2.3. Trò chơi giúp nâng cao hiệu quả dạy - học môn Tiếng Anh: 2.3.1. Tác dụng của việc lồng ghép trò chơi khi dạy - học: Một số học sinh không có hứng thú học vì đặc thù của môn học ngoài việc học ở trường ra về nhà các em không được luyện tập thường xuyên. Hơn nữa, đây là môn học khó, đòi hỏi các em làm quen với một ngôn ngữ mới, các em cảm thấy không mấy quen thuộc khi học môn này. Chính vì vậy, tôi nghĩ rằng việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh là rất cần thiết. • Khái niệm: Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạt động bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi. Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi, là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi, luật của trò chơi phải rõ ràng. Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi. 7 Thông qua chơi, học sinh được vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào trong tình huống của trò chơi. Do đó, học sinh được thực hành luyện tập củng cố, mở rộng kiến thức và kỹ năng đã học. Như vậy, các kỹ năng học tập của môn Tiếng Anh được đưa vào trò chơi. • Đặc điểm: Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh ở bậc tiểu học, nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống của các em. Chính vì vậy các em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi, các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động, khi chơi các em biểu lộ tình cảm hết sức rõ ràng, như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại, vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng sức lực, tập trung sự chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo của mình. • Tác dụng: Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác và tích cực. Giúp học sinh rèn luyện, củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi. Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội hoạt động đa dạng hơn. Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. 2.3.2. Các nguyên tắc khi tổ chức và thiết kế trò chơi để mang lại hiệu quả cao trong giờ học: a. Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh: Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa vào các trò chơi cho phù hợp. Song, muốn tổ chức được trò chơi trong việc dạy môn Tiếng Anh cho hiệu quả cao thì mỗi giáo viên Tiếng Anh phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau : + Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. + Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. + Trò chơi phải phù hợp với tâm lý, trình độ học sinh, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và điều kiện cở sở vật chất của trường. 8 + Hình thức trò chơi phải phong phú, đa dạng và phải được chuẩn bị chu đáo, kỹ càng. + Trò chơi phải gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với học sinh. b. Cấu trúc của trò chơi học tập: - Tên trò chơi - Mục đích của trò chơi + Nêu rõ mục đích nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào? + Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi. - Đồ dùng trò chơi: Mô tả đồ dùng trò chơi dược sử dụng trong trò chơi học tập. - Luật chơi: Nên nêu luật chơi, chỉ rõ quy tắc của hành động chơi được quy định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi. - Số lượng người chơi: Cần chỉ rõ số lượng người tham gia trong mỗi trò chơi. - Cách chơi: Nêu rõ ràng, cụ thể và đơn giản của mỗi trò chơi, cho học sinh chơi thử nếu thấy cần thiết. c. Cách tổ chức trò chơi: - Thời gian tiến hành trò chơi: Thường từ 5 - 7 phút. - Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi: Nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi. + Chơi thử nhằm hướng dẫn và nhấn mạnh luật chơi. + Tiến hành chơi thật: Học sinh tham gia chơi và giáo viên hoặc học sinh khác làm trọng tài. - Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm cần phải tránh. - Kết thúc trò chơi: Thưởng phạt phân minh, đúng luật chơi sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản mà vui như vỗ tay, nhảy lò cò, hát một bài, hay chào các bạn thắng cuộc... 2.4. Một số trò chơi phù hợp với dạy - học môn Tiếng Anh lớp 1: 2.4.1. Slap the board (Đập vào bảng): - Mục đích: + Luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã học và nhận diện mặt chữ. + Luyện phản xạ nhanh ở các em. - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào. 9 - Cách chơi: Cả lớp ngồi tại chỗ. Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số hình khác nhau lên bảng: hình tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình ê líp. rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình trên. Giáo viên đưa ra các hình và đọc từ. Học sinh đứng trước bảng, nghe giáo viên đọc và đập nhanh vào hình có từ đó. - Luật chơi: Chơi theo cặp, giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn lên thi đấu với bạn của đội kia. Hai bạn đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe giáo viên đọc rồi nhanh chóng đập tay vào từ giáo viên vừa đọc. Ai đập nhanh và đúng sẽ mang về cho đội mình 1 điểm. Tiếp tục với cặp thi đấu khác, kết thúc trò chơi đội nào giành nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. * Lưu ý: Trò chơi này cũng có thể cử ra một bạn học tốt lên để đọc những từ bất kỳ vừa ghi trên bảng để cho hai bạn nghe, nhận diện và đập tay vào hình có từ vừa đọc. 2.4.2. Lucky number (Con số may mắn): - Mục đích: Tạo không khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ trong giờ học. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời bám sát nội dung bài học và không cần phải chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào. - Cách chơi: Giáo viên kẻ một bảng gồm 15 ô vuông và ghi vào đó 15 số tự nhiên bất kỳ, trong đó tương ứng với những số đó là 12 câu hỏi mà học sinh phải trả lời, còn 3 câu là 3 con số may mắn gọi là Lucky number. Mỗi con số may mắn là mỗi điểm 10 và không có câu hỏi. - Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để oẳn tù tì xem ai được quyền chọn trước và trong nhóm thảo luận xem quyết định chọn chọn số nào cho nhóm trưởng nói, nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả nhóm phải thảo luận tìm ra câu trả lời cho nhóm trưởng đọc, trả lời đúng thì đạt 10 điểm; nếu sai đội kia được quyền trả lời. Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì không phải trả lời câu hỏi; được vỗ tay chúc mừng và đạt số điểm may mắn là 10 điểm. - Kết thúc trò chơi: Cộng điểm, đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng. *Lưu ý: Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi bằng cách quy định điểm, trong 15 ô thì 12 ô có 5 điểm, 2 ô có 10 điểm và một ô đặc biệt được 20 điểm. 10 2.4.3. Hangman (Người treo cổ): - Mục đích: Tạo không khí sôi nổi hào hứng và say mê học tập giúp học sinh xem lại và kiểm tra vốn từ của mình. - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào. - Cách chơi: + Các bước thực hiện chung: Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngang trên bảng Ví dụ : SCHOOL Yêu cầu học sinh đoán bằng các chữ có trong từ. Nếu học sinh đoán sai, giáo viên gạch 1 gạch (theo thứ tự trong hình vẽ) Học sinh đoán sai 8 lần thì thua cuộc, giáo viên giải đáp từ. + Cứ theo như các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa 2 đội. Vì vậy, trong quá thực hiện hầu hết các giáo viên có cải biến đôi chút để tăng phần hấp dẫn cho trò chơi. Ví dụ, giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội và giáo viên chuẩn bị 2 nhóm từ khác nhau cho 2 đội, đội nào có nhiều đáp án hơn thì đội đó sẽ chiến thắng. Cách khác, giáo viên có thể chia lớp thành 4 đội, cho các đội chọn từ và đố nhau (đội 1 đố đội 2 ; đội 2 đố đội 3 ; đội 3 đố đội 4 ; đội 4 đố đội 1) + Để học sinh tự điền khiển trò chơi cũng là một phương pháp tăng tính chủ động cho học sinh đồng thời giảm tải công việc cho giáo viên trên lớp. Chia lớp thành 2 hoặc 3 đội và đặt tên cho mỗi đội vào dưới chân giá treo cổ mà giáo viên vẽ trên bảng. Giáo viên quy định chủ đề hôm nay là gì, rồi yêu cầu học sinh tìm một từ có 5 chữ cái, sau đó mỗi có một em xung phong lên bảng viết từ đó ra và đọc to cho cả lớp nghe. Tiếp tục loạt thứ hai mỗi đội lại chọn một bạn xung phong lên bảng ghi từ mình tìm được theo yêu cầu số lượng chữ cái của giáo viên. - Luật chơi: Phải tìm đúng từ có đủ số lượng chữ cái theo yêu cầu và viết đúng chính tả, đội nào sai sẽ bị viết một nét lên giá treo cổ của đội mình, nếu đội nào sai trong 8 lần là bị thua. Hoặc đội thua là đội bị hoàn thành một hình người trên giá treo cổ trước. - Kết thúc trò chơi: Tặng một tràng pháo tay chúc mừng đội thắng cuộc. 11 * Lưu ý: mỗi lượt mà đội nào không có người lên bảng cũng bị viết một nét. 2.4.4. Bingo: - Mục đích: Củng cố, khắc sâu kiến thức, thu hút học sinh say mê học tập. - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng. - Cách chơi: Chơi kiểu cờ ca rô. Giáo viên kẻ trên bảng 16 hoặc 20 ô vuông, gồm 4 ô hàng dọc và 5 ô hàng ngang và giáo viên điền vào đó 20 số bất kỳ, trong 20 số đó có 20 câu hỏi tương ứng được định sẵn theo nội dung bài học, chia làm 2 đội và quy định đội A đánh dấu X, đội B đánh dấu O. Đầu tiên mỗi đội cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số bao nhiêu giáo viên sẽ đánh dấu bằng ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả lời. Cuối cùng, đội nào chọn ô mà xếp được 3 ký hiệu của đội mình thẳng hàng và hô thật to “Bingo”. - Kết thúc trò chơi: Tặng một tràng pháo tay chúc mừng đội thắng cuộc. 2.4.5. Play tag (Truyền điện) - Mục đích: Giúp các em kiểm tra vốn từ của mình và thay đổi không khí trong học tập. - Chuẩn bị: Không cần cầu kỳ, không cần chuẩn bị đồ dùng nào cả. - Cách chơi: Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi và gọi bắt đầu từ một em A xung phong đứng lên nói to một từ bằng Tiếng Anh (theo chủ đề), và chỉ nhanh vào một bạn khác bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp 1 từ, nếu nói đúng thì lại chỉ nhanh vào bạn C bất kỳ để truyền điện tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai thì phải nhảy lò cò vòng quanh lớp. - Kết thúc trò chơi: Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho những bạn nói đúng và nhanh. * Lưu ý: Giáo viên phải phân biệt và phân tích từ loại cho học sinh đúng với bạn đầu tiên (có thể là danh từ, động từ hay tính từ,....) đối với đối tượng học sinh khá, giỏi, còn với HS trung bình thì không cần phân biệt từ loại. Trò chơi này không cần cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi, hào hứng trong giờ học cho các em. 2.4.6. Ong tìm chữ: - Mục đích: Củng cố kiến thức, nhớ từ và vận dụng kỹ năng sử dụng mẫu câu. - Chuẩn bị: + Hai bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số như sau, mặt sau có gắn nam châm. 7 2 4 3 6 9 1 8 5 10 12 + 10 chú ong trên mình có ghi các chữ sau, mặt sau có gắn nam châm. + Phấn màu. - Cách chơi: Chọn 2 đội, mỗi đội 5 em. Giáo viên chia bảng làm 2, mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú ong ở bên dưới không theo thứ tự, đồng thời giới thiệu tên trò chơi: “Cô có 2 bông hoa, trên những cánh hoa là những con số, còn những chú ong mang trên mình những chữ tương ứng, nhiệm vụ của các em là dẫn đường đưa những chú ong về số phù hợp”. Hai đội xếp thành 2 hàng dọc, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên đưa chú ong về với số thích hợp. Xong bạn thứ nhất tiếp tục bạn thứ 2 và cho đến hết. Cuối cùng, đội nào làm nhanh và đúng là đội đó chiến thắng. - Kết thúc trò chơi: Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội làm đúng và nhanh. * Lưu ý: Có thể thay thế các số trong cánh hoa bằng các từ Tiếng Anh và ngược lại. Ngoài ra, cũng có thể có một từ không phù hợp trên mỗi bông hoa xem những chú ong này có tìm được đường về không và vì sao, phải đổi chúng như thế nào. 2.4.7. Pastimes: - Mục đích: Kiểm tra vốn kiến thức từ vựng của học sinh, tạo không khí hào hứng trong học tập. - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào. - Cách chơi: Giáo viên vẽ 2 ông mặt trời có những tia nắng và chia lớp thành 2 đội đồng thời cho mỗi đội một viên phấn duy nhất để lên bảng viết một từ bất kỳ nào đã học, viết xong nhanh chóng chuyền phấn cho bạn khác trong đội mình lên viết. - Luật chơi: Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em trong mỗi đội thật nhanh lên bảng viết một từ bất kỳ, chỉ được viết duy nhất một từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều lần, rồi lại chuyền phấn cho bạn khác. Trò chơi kết thúc trong vòng 3- 5 phút. one two ten four seven six five eight nine three 13 - Kết thúc trò chơi: Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào viết đúng và nhiều từ hơn là đội đó thắng. * Lưu ý: Trong đội những từ trùng nhau chỉ được tính 1 từ. 2.4.8. Hái hoa dân chủ: - Mục đích: Rèn các kỹ năng nghe và trả lời được cấu trúc một số mẫu câu đơn giản đã học. - Chuẩn bị: Một cây cảnh trên có gắn các bông hoa bằng giấy màu trong đó có ghi các câu hỏi bằng Tiếng Anh. Chẳng hạn: What is your name? - Cách chơi: Cho các em chơi trong lớp, lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào hái được hoa thì đọc câu hỏi cho cả lớp nghe rồi trình câu trả lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được khen và được một phần thưởng. - Luật chơi: Học sinh xung phong lên bảng bốc thăm câu hỏi trên những bông hoa và trả lời. - Kết thúc trò chơi: Tuyên dương những bạn trả lời đúng và nhanh. Giáo viên nhận xét những lỗi mà học sinh mắc phải. 2.4.9. Shark attack: - Mục đích: Luyện cho trẻ kỹ năng phán đoán từ vựng - Cách chơi: Vẽ những gợn sóng tượng trưng cho mặt biển và những bậc tam cấp dẫn xuống mặt biển. Dán hoặc vẽ hai con cá mập đầu chạm sát với bậc thang cuối cùng. Chia lớp thành hai đội chơi, hai đội chọn tên cho đội mình.Ví dụ: Đội 1: butterfly; đội 2: duck. Dán 2 hình con vật đó ở bậc thang trên cùng. Gạch những đường gạch ngắn trên bảng. Mỗi gạch tượng trưng cho một chữ cái trong từ. Ví dụ: nếu muốn học sinh đoán từ “monkeys” thì 7 gạch (_ _ _ _ _ _ _). Học sinh của hai đội lần lượt đoán các chữ cái cho đến khi tìm được từ cần đoán. Mỗi lần học sinh đoán chữ cái không có trong từ thì butteffy hoặc duck phải bước xuống một bậc thang. Nếu butterfy hoặc duck đã ở bậc thang cuối cùng mà học sinh vẫn chưa đoán được từ đó thì sẽ bị cá mập ăn thịt và lúc đó học sinh sẽ thua cuộc và ngược lại. 2.4.10. Kim’s game: - Mục đích: Rèn luyện trí nhớ về từ vựng. - Cách chơi: Giáo viên chia lớp ra thành các nhóm. Cho học sinh xem xét đồ vật hoặc tranh vẽ hoặc các từ trong một khoẳng thời gian ngắn.Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ. Cất các đồ hoặc tranh vẽ đi hoặc xóa từ. Gọi đại diện các nhóm lên bảng viết hoặc nói tên các đồ vật hoặc tranh vẽ hoặc các từ vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều từ nhất thì thắng cuộc. 14 Ví dụ: Giáo viên cho học sinh xem bức tranh dưới đây và sau đó cất đi. Yêu cầu học sinh viết hoặc đọc tên các đồ vật có trong tranh. Ví dụ: one doll; three books; two bicycles .. 2.4.11. Pass the card: - Mục đích: Khích lệ khả năng nhớ từ của học sinh. - Cách chơi: Học sinh đứng thành hai hàng. Giáo viên đưa cho học sinh đứng đầu mỗi hàng một phiếu tranh hoặc đồ vật. Học sinh gọi tên đồ vật ấy rồi chuyển cho người đứng sau mình. Cứ lần lượt cho đến học sinh cuối cùng giơ tranh và đọc to từ ấy lên. Học sinh của đội nào nói trước ghi điểm cho đội mình. 2.4.12. Listen and draw: - Mục đích: Rèn kỹ năng nghe, hiểu, khả năng ứng dụng thực tế của học sinh. - Cách chơi: Giáo viên đọc, yêu cầu học sinh lắng nghe và vẽ tranh theo lời giáo viên mô tả. Hoạt động này có thể thực hiện theo cá nhân, hoặc theo cặp, nhóm. Sau khi vẽ xong, giáo viên kiểm tra và yêu cầu học sinh đọc lại các từ thông qua tranh để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh. Hình thức này được các em rất yêu thích. 2.4.13. Role-play - Mục đích: Rèn khả năng ghi nhớ, khả năng đóng vai, xử lý tình huống; kích thích khả năng sáng tạo của học sinh. - Cách chơi: Học sinh đóng vai các nhân vật trong truyện, diễn tình huống đã học trong bài hoặc làm việc nhóm, tự tạo ra các tình huống mới với các từ, các câu đã học và diễn vai. 15 2.5. Giáo án minh họa: Week: 10 Period: 19 Date of teaching: 12/11/ 2020 UNIT 1. MY SCHOOL STORY (part1) A. Over view: 1. Class description: - Total numbers of students: 24 - The 1st grade students do not give much concentration like higher students, they prefer realities and more activities. - Young students are naturally good at copying, they may know how to pronounce correctly and remember the sentences in the story fast. - Some students are really good at speaking. 2. Time allowed: 35 minutes 3. Objectives:By the end of the lesson, students will: - be able to understand the story - be able to use pictures to understand the context - be able to use the sentences “. for you” in the story 4. Language items: - Vocabulary: review school objects, colors (green, yellow), numbers (1,2,3,4) - Sentences: Four crayons for you./ One green pen for you./ Two yellow pencils for you. 5. Skills: Focus on students’ pronunciation, speaking and listening 6. Assumed language/knowledge: - Students may know more words related to school objects. 7. Anticipated problems: - Some students may find it difficult to pronounce the words correctly, even in Vietnamese. →Teacher should help them listen then repeat the words more. - Some students have trouble with the intonation, rising voice at the end of the sentence. →Teacher should correct and let them speak again. B. Teaching aids: - CDs, computer, projector, book, chalk. - Pictures, puppets, headbands, worksheets. 16 C. Teaching procedures: Steps Activities Language focus Teachers Students I. Warm-up (7mins) 1. Greetings - Plays the video - Sing ‘Hello song’. 2. Game (to review the school objects, sentences and get ready for the new lesson) - Runs through vocabulary Guessing game - a pen, a pencil, a book, a chair, erasers, crayons - Tells the rules and models once. - Play in 2 teams - blue, green, yellow, red - Plays the video. - Guess the school object, raise hands and speak out. - Gives comments and links to the new lesson. Time for School. II. Present (12mins) 1. Set the scene (5mins) (to provide the sentences, explain the context) - Points to the picture 1 and elicits the words. → Checks - Look and say what they see + bear, robot, table, chair, teacher, studen - Points to the picture 2 & 3 and asks SS what the teacher gives to the student? to the robot? and to the bear? → Checks - Lo
Tài liệu đính kèm: