Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh 4, 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh 4, 5

Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu :

Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.

*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp

ở trong các trường hợp sau:

- Dùng trong câu chào hỏi:

Good morning! ↓

- Dùng trong câu đề nghị:

Come here! ↓

- Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which,

what, when, where, why, và how)

What are these? ↓

- Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓

*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở

trong các trường hợp sau:

- Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có không”

Is this a book ?↑

- Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi:

You are Mai? ↑

Rèn luyện tín hiệu phi ngôn ngữ

 - Kiểm soát tầm nhìn (nhìn xa, gần, nhìn vào người đang đối thoại, cần thể hiện ánh mắt linh hoạt, tập trung ) tránh kiểu nhìn lơ đễnh, mông lung khi đang nói.

 - Chú trọng đến yếu tố cử chỉ, điệu bộ (khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, body language, gật đầu, lắc đầu )

 - Giữ tác phong lịch sự khi giao tiếp (tóc, quần áo )

 - Giáo viên cần phải nhắc nhở học sinh rèn luyện những kĩ năng trên mỗi ngày. Cần chú ý rằng cung cấp cho HS ngữ liệu không khó bằng việc sử dụng ngữ liệu đó vào giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh có thời gian thực hành nói thường xuyên giúp các em tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình và cũng giúp HS phat hiện những hạn chế và tự sửa sai.

 

docx 26 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 59Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh 4, 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các giáo trình đang được sử dụng ở các nhà trường đã nhấn mạnh vào khả năng giao tiếp theo một hệ thống ngữ pháp có kiểm soát. Học sinh được lấy làm trung tâm và luôn được khích lệ giao tiếp với nhau.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các em nói như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài học. 
9.1. Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh 
- Đối với học sinh ở vùng nông thôn như chúng ta các em chưa có vốn từ vựng nếu có thì rất hạn chế dù vậy nhưng giáo viên vẫn tăng cường nói Tiếng Anh trên lớp, thường thường là các câu mệnh lệnh đơn giản, áp dụng các câu mệnh lệnh hoặc những câu hỏi theo bài học kết hợp với động tác, điệu bộ. Nhìn chung, lúc đầu học sinh còn ngơ ngác nhưng dần dần qua các tiết các em cũng đều hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của giáo viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì chúng ta nên sử dụng thường xuyên trương lớp học để các em có điều kiện phản xạ tốt như những câu hỏi về bản thân: What’s your name?, How are you?; những câu hỏi về đồ vật, sử dụng các đồ vật thật có trong lớp học (bàn, ghế, thước, vở... ) 
như các mẫu câu: What’s this?, What are these? ...
	- Thay thế từ không biết bằng một cụn từ khác đã biết, không sợ xấu hổ khi nói sai.
	- Không nên ngầm hiểu sang tiếng Việt rồ mới dịch sang Tiếng anh.
VD: Khi được hỏi: Where do you go? Thì học sinh phải hiểu rồi trả lời ngay: I go to chứ không nên ngầm dịch sang tiếng việt rồi mới trả lời.
9.2. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh 
- Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh, muốn người khác hiểu nội dung mình nói gì học sinh cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Với học sinh vùng nông thôn do không có điều kiện tiếp xúc với người nước ngoài, nên có xu hướng phát âm tiếng anh theo cách việt hóa. Vì vậy khi giới thiệu ngữ liệu, mẫu câu giáo viên cần phải đọc chuẩn về cả ngữ âm, ngữ điệu có trọng âm để các em bắt chước vì đây là yếu tố cơ bản trong việc dạy nghe-nói. Tất nhiên không thể chuẩn như người bản xứ nói Tiếng Anh nhưng để có một kết quả phát âm chuẩn xác nhất thi chúng ta nên chịu khó nghe băng đĩa của người bản địa. Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em có thói quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, các em mới bước đầu học Tiếng Anh nhưng phát âm không đúng sẽ thành thói quen ảnh hưởng không tốt trong quá trình học và giao tiếp sau này. 
- Cần chú ý luyện tập cho hs phát âm có các âm cuối như: 
+ bag /bæg/ 
+ book /buk/ ....
- Tập cho học sinh có thói quen đọc nối.
Ví dụ : stand-up /’stænd^p/ , look-at /lukæt/ 
It’s a pencil. /itsəpensl/
It is a desk. /itizədesk/ 
- Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong việc nhấn mạnh đuôi số nhiều : 
+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vô thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/
Ví dụ: cassettes, books, .... 
+ Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, 
/g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/.
Ví dụ: crayons, tables, markers ... 
+ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như: 
/z/, /s/, /ʤ/, / t /, / /, / /ʃʃʓ
Ví dụ : pencil cases, oranges, nurses...
- Ngoài ra một số âm rất khó phát âm, ngay cả với học sinh nhỏ bản ngữ
+ Âm /r/ là âm khó, học sinh chủ ý môi thầy cô, chu môi ra sau đó mở tròn miệng: r r r.
+ Âm /th/ chỉ cho học sinh đăt lưỡi giữa hai hàm răng. Chú ý cắn nhẹ đầu lưỡi khi đọc âm này.
VD: this, they, these.
+ Âm /l/ bắt đầu đặt đầu lưỡi đằng sau răng trên
- Cần chú ý: dấu nhấn (stress), nhịp điệu (rhythm), ngữ âm, ngữ điệu (intonation) là những yếu tố quan trọng trong khi nói tiếng anh. Nó giúp người nghe dễ hiểu nội dung cuộc nói chuyện.
+ Có ba mức độ nhấn: Nhấn chính (The Primary Stress), nhấn phụ (The Secondary Stress), không nhấn (The None- Stress). Thông thường trong tiếng anh, dấu nhấn chính thường đặt vào những từ mang ý nghĩa nội dung quan trọng trong câu.
+ Âm điệu, ngữ điệu: Thường lên giọng ở cuối câu hỏi Yes- No questions và hạ giọng ở câu hỏi Wh- questions.
- Trong quá trình dạy học, nếu học sinh gặp khó khăn khi phát âm một yếu tố nào đó, GV không nên bắt HS đó đứng dậy đọc đi đọc lại nhiều lần mà nên yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh mẫu đó vài lần. Sau đó học sinh tiếp tục luyện đôi và khi đó giáo viên có thể tiếp tục giúp đỡ những học sinh khó khăn.
9.3. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu :
Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu. 
*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp 
ở trong các trường hợp sau: 
- Dùng trong câu chào hỏi: 
Good morning! ↓ 
- Dùng trong câu đề nghị: 
Come here! ↓ 
- Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, 
what, when, where, why, và how)
What are these? ↓ 
- Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓ 
*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở 
trong các trường hợp sau:
- Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “cókhông”
Is this a book ?↑ 
- Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi: 
You are Mai? ↑ 
9.4. Rèn luyện tín hiệu phi ngôn ngữ
 - Kiểm soát tầm nhìn (nhìn xa, gần, nhìn vào người đang đối thoại, cần thể hiện ánh mắt linh hoạt, tập trung) tránh kiểu nhìn lơ đễnh, mông lung khi đang nói.
 - Chú trọng đến yếu tố cử chỉ, điệu bộ (khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, body language, gật đầu, lắc đầu)
 - Giữ tác phong lịch sự khi giao tiếp (tóc, quần áo)
 - Giáo viên cần phải nhắc nhở học sinh rèn luyện những kĩ năng trên mỗi ngày. Cần chú ý rằng cung cấp cho HS ngữ liệu không khó bằng việc sử dụng ngữ liệu đó vào giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh có thời gian thực hành nói thường xuyên giúp các em tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình và cũng giúp HS phat hiện những hạn chế và tự sửa sai.
9.5. Luyện tín hiệu ngôn ngữ
 - Phù hợp với cuộc nói chuyện, thể hiện sắc thái biểu cảm (vui, buồn, ngạc nhiên, tò mò)
 - Đủ âm lượng (cường độ, cao độ) giọng điệu gây sự chú ý, gây cảm tình với người đối diện.
 - Bỏ thói quen xấu thông thường trong khi nói (ờà)
9.6. Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm
 - Đây là hoạt động đắc lực và lý tưởng nhất trong quá trình luyện nói.
 - Tất cả học sinh sẽ được làm việc cùng một thời gian.
 - Học sinh học tập lẫn nhau trong quá trinh luyện tập, đó là cơ hội để chia sẻ thôn tin và hỏi những điều mình chưa rõ, đồng thời GV cũn dễ dàng kiểm soát học sinh bằng cách đi lại trong lớp, lắng nghe và hỗ trợ khi cần thiết.
 * Chú ý: Vấn đề được đặt ra là các cặp hoặc nhóm phải có tŕnh độ tương đồng nhau và việc quản lí của giáo viên trong quá trình hoạt động nhóm phải thẹc hiện tốt.
 * Một số hoạt đông theo cặp- theo nhóm được áp dụng:
a. Find Someone Who:
 Với hoạt động này, sẽ giúp học sinh tự nhiên trong giao tiếp. Cá em sẽ hỏi bất cứ bạn nào để lấy thông tin.
Ví dụ: Tiếng anh 5- Unit 5- Lesson 3
Find someone who will be in the future
Name
a singer

a teacher

an engineer

a dentist

What will you be in the future?
I’ll be ..
b. Picture story/ Picture drill
 - Với hoạt động này, HS nhìn tranh để kể lại câu chuyện hoặc một đoạn hội thoại. Nếu thực hành thường xuyên, học sinh sẽ luyện được tính độc lấp trong giao tiếp và sẽ sắp xếp được ý tứ khi trao đổi, kể chuyện hoặc giới thiệu về một hoạt động.
A: Are you reading a comedy?
B: No, I’m not.
A: Are you reading a story?
B: Yes, I am. I’m reading a story.
c. Survey 
 Ở hoạt động này, học sinh sẽ có cơ hội thể hiện hết khả năng nói Tiếng Anh của mình thông qua hang loạt các câu hỏi với bạn trong lớp để hoàn thành các thông tin còn thiếu.
Survey: Tiếng anh 4 – Unit 11- Lesson 3
Name
get up
have breakfast
do homework
watch TV
Nga
5.30
6.15
7.00
8.00
Phượng




Kiên




Hưng




Hà





S1: What time do you get up?
S2: At 5.30
d. Role play
 Hoạt động này sẽ giúp học sinh tự tin trong khả năng sử dụng Tiếng Anh qua việc hóa thân vào các nhân vật trong những tình huống có sẵn trong sách giáo khoa.
Ví dụ: 
S1: This is a pictures of my family.
This is my father.
S2: How old is he?
S1: He’s forty-two years old.
S2: Oh, he looks young.
.
9.7. Làm thế nào để sửa lỗi sai cho học sinh?
 - Việc sửa lỗi ngữ âm, ngữ pháp cho học sinh trong khi nói là một việc làm quan trọng. Tuy nhiên, làm thế nào để sửa lỗ cho các em, sửa lỗi vào thời điểm nào cho thích hợp là một việc làm đòi hỏi sự tế nhị và mang tính sư phạm cao.
 - Khi học sinh đang thực hành phát âm một câu nói nào đó cho đúng thì đây là thời điểm thích hợp để giáo viên sửa lỗi khi các em đọc sai,
 - Đối với trường hợp khi học sinh đang tập trung suy nghĩ và tìm ý tưởng từ vựng để thể hiện một nội dung nào đó, giáo viên không nên ngắt lời để sửa lỗi vì điều đó sẽ làm mất đi sự tự tin, tính hiếu động, thích tham dự vào các hoạt động rèn luyện giao tiếp của các em.
 - Giáo viên cần có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp học sinh học tập được từ chính lỗi của bản than và bạn bè.
9.8. Tổ chức “Đôi bạn nói Tiếng Anh” hoặc “Nhóm bạn nói Tiếng Anh”.
 - Quá trình tìm hiểu địa bàn cư trú của học sinh, các em ở gần nhà nhau rất nhiều, một xóm luôn có một số em học cùng lớp. Vì vậy, giáo viên nên tổ chức cho các em thành lập đôi bạn nói Tiếng Anh hoặc nhóm bạn nói Tiếng Anh ơe nhà hoặc thời gian rảnh rỗi.
 - Sau mỗi tiết học trên lớp, giáo viên gợi ý đề tài, mẫu câu, mẫu hội htoaij. Học sinh về nhà tự tìm ý tưởng và vốn từ vựng để nói với nhau. Mục đích giáo viên củng cố từ vựng, mẫu câu giúp các em nói theo hướng “Nói Tiếng Anh tự nhiên”.
 - Trước mỗi tiết học giáo viên cho các đôi bạn hoawch nhóm bạn trình bày trước lớp. Giáo viên có nhiều hình thức khen thưởng để động viên tinh thần cho các em.
9.9. Các bước luyện nói cho học sinh:
Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác 
nhau.Về cơ bản trong quá trình 

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_luyen_ky_nang_noi_t.docx