Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học

Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:

Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.

Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và hiệu quả hơn.

1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.

2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ:

oardb board

chenb bench

skde desk

3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.

 

doc 26 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 88Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tôi cũng giới thiệu tương tự. 
Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng nhanh và lâu hơn.
e1.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine): 
Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ mới thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ.
 Ví dụ: Dạy Unit 9: In My Classroom
Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành động của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu ngay từ “ Stand up, Sit down” .
e1.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation):
Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ để giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn có thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ , các em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ.
Ví dụ: Dạy Unit 11: My Family
Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia đình. 
- This is my father, this is my mother and this is my sister.
 ( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.)
 - We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.)
e1.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example):
 Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho các em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn. 
Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School 
Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau:
This is a table.
There are some pens on the table.
My book is new.
My school is big
Hoặc Ở bài 8: School Things
Giáo viên liệt kê một vài ví dụ về đồ vật ở trường “ sách, vở, bút chì, thước.- Đây là những đồ vật ở trường. Em nào có thể kể thêm các đồ vật khác
e1.3.6.Dạy từ thông qua các từ đồng nghĩa/trái nghĩa (Synonym/ antonym): 
Tôi thường dùng những từ các em đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh.
Ví dụ : Dạy Unit 14: Our Room
Giới thiệu từ small > < large	
 On > < under 
 Phương pháp này giúp các em tìm tòi và nhớ lại những từ đã học bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ mà mình mới học xong. Bằng cách này học sinh có thể hiểu được từ mới và nhớ lại những từ đã được học.
Ví dụ : large = big: rộng, lớn
e1.3.7. Dạy từ bằng cách dịch (Translation): 
Với trường hợp các từ không thể áp dụng các thủ thuật trên tôi đã dùng phương pháp này để dạy từ trừu tượng hoặc số lượng từ nhiều nhưng không có thời gian. Tôi dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh hoặc gợi ý cho các em tự dịch từ đó.
Ví dụ: Dạy từ “ I don’t know”
Giáo viên hỏi “ How do you say “mình không biết” in English?”
e1.3.8. Dạy từ thông qua các bài hát Tiếng Anh nhỏ
Phương pháp này giúp các em thoải mái, bớt căng thẳng sau giờ học, tôi thường cho các em hát các bài hát Tiếng Anh có nội dung giáo dục phù hợp để giúp các em thư giãn, có hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn.
Ví dụ các bài hát như “ The ABC song”, “ Hello ”, “ ..
e1.4/. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.
Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và hiệu quả hơn. 
1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.
2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ:
oardb 	board 
chenb 	bench
skde	 	desk
3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
4. Matching : giáo viên chia hai cột, một cột giáo viên viết từ, một cột viết định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với định nghĩa của chúng. Hoặc có thể nối từ với tranh ví dụ: 
 Ruler	 pencil	 chair	 bookshelf	 eraser
5. Bingo : giáo viên viết các từ lên bảng, yêu cầu học sinh chọn 9 từ trong số các từ mà giáo viên viết trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo”
6. Slap the board : giáo viên viết các từ hoặc dán tranh về từ các em vừa học lên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
7. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc.
8. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 18: Colours
 	pink	 yellow	 black
	orange
 RedColours
 brown	green 	white 
	 blue 	 purple	 
9. Guessing game: một học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh khác đoán từ. Hoặc một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán.
Ví dụ: 
T: What’s she doing?	
S : She’s skipping.	
T: Is she skipping?	
S: Yes, she is	
10. What and where : giáo viên viết từ vừa dạy vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó.
11. Chain game: trò chơi này giúp luyện trí nhớ, phát âm cho học sinh. Giáo viên cho một mẫu câu nhất định, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Học sinh 1 lặp lại câu của giáo viên và thêm từ vào, học sinh 2 lặp lại câu của giáo viên và học sinh 1 rồi thêm từ, tương tự như vậy với học sinh 3 đến học sinh cuối cùng của nhóm.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 19: Our Pets
T: I’ve got a cat
S1: I’ve got a cat and a dog
S2: I’ve got a cat, a dog and a tortoise
S3: I’ve got a cat, a dog, a tortoise and a parrot
S4: 
12. Sing songs: học hát là một phần thú vị đối với học sinh, vì vậy chúng rất hứng thú với phần này. Chỉ cần cho học sinh hát bài hát có chứ từ mới thì các em sẽ học thuộc hết từ mới ngay trên lớp. 
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 16: The Weather
What’s the weather?
What’s the weather?2
It’s sunny, It’s sunny
What’s the weather like? 2
It’s sunny, it’s sunny
Học sinh hát với các từ mới tương tự như trên (cloudy, rainy, windy, snowy).
 Các thủ thuật trên được áp dụng cho mỗi giờ dạy khác nhau nhằm không gây nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên chúng ta cần chú ý đến đối tượng học sinh. Đối với các học sinh khá, giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where, net word .. Đối với học sinh yếu thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ...
e.1.2. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Trong quá trình dạy và học trên lớp, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh.Tuy nhiên thời gian trên lớp không có nhiều, để phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, để các em lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em cần phải tự học. Vì vậy ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần giúp các em có phương pháp học tập ở nhà, yêu cầu các em học thuộc từ vựng và chuẩn bị từ vựng.
 - Học từ mỗi ngày .
 Khuyến khích các em nên dành thời gian khoảng 15 – 30 phút để học từ mỗi ngày giúp các em nhớ được từ lâu hơn.
 - Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng .
 Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng. Sau mỗi bài học yêu cầu các em ghi mỗi từ 5 – 10 lần . Sau mỗi bài ( unit) giáo viên có thể thu vở để nhận xét và khuyến khích, động viên các em. Nhằm giúp các em luyện tập từ thường xuyên để nhớ từ lâu hơn .
 - Ghi từ vào một miếng giấy nhỏ 
 Giáo viên cũng nên khuyến khích các em sử dụng miếng giấy nhỏ và viết từ vào đó để có thể học bất cứ lúc nào.
7.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 
 - Tìm ra vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp phải trong quá trình dạy và học từ vựng.
 	- Mục tiêu cần đạt được là chất lượng và kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh ngày càng cao, các em học sinh ngày càng ham học tiếng Anh hơn. Bên cạnh đó là phụ huynh và học sinh có nhận thức hơn đối với môn tự chọn này . Hơn thế nữa các em còn là những búp măng non đưa nước Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới đòi hỏi các em phải biết sử dụng tiếng Anh thành thạo và xem môn tự chọn này là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ.
	 - Chuẩn bị cho học sinh một số vốn từ vựng nhất định làm nền tảng cho các lớp tiếp theo. Tạo động lực giúp các em học tập tốt hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Nhà trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phụ trách lớp tạo mọi điều kiện phối hợp với giáo viên bộ môn nhắc nhở và động viên khuyến khích các em tham gia đầy đủ các buổi học, để có một nền tảng vững chắc về kiến thức.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh phải nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình để giúp đỡ khuyến khích các em khi gặp khó khăn trong việc học từ vựng nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Bên cạnh đó giáo viên bộ môn còn phải là một người nhiệt tình và yêu nghề.
 - Giáo viên thường xuyên nhắc nhở, động viên học sinh trong các tiết học để các em tiếp thu bài tốt hơn. 
 - Phòng giáo dục và đào tạo kết hợp với ban lãnh đạo trường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng phòng học thông minh cho môn Tiếng Anh, trang bị các thiết bị học tập như bảng tương tác. 
c. Điều kiện 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_tieng_a.doc