I. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ nhiệm vụ về giáo dục trong suốt nhiệm
kì và những năm tiếp theo như sau: “ .Chú trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối
sống, bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình, có bản
lĩnh chính trị, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, lối sống văn hóa, tinh thần
hiếu học, chí tiến thủ, lập thân lập nghiệp. Chú trọng ngăn chặn các tệ nạn xã hội
xâm nhập vào nhà trường”. Nghị quyết số 29 – NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8,
Ban chấp hành Trung ương khóa XI với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có ghi: “ Đối
với giáo dục phổ thông tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành,
vẫm dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thời đã từng dạy: “ Thiện
các đau phải là tính sẵn – Phần nhiều do giáo dục mà nên.”. Thật vậy, Giáo dục –
Đào tạo nhằm phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách con người, tạo cơ sở nền
tảng cho con người tham gia vào cuộc sống xã hội và lao động thực tiễn trong đó
giáo dục phổ thông có vai trò to lớn là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế và
xóa đói giảm nghèo.
ớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 1. 5. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. 2. Một số quy định trong công tác chủ nhiệm a. Điều tra đối tượng học sinh: Cụ thể là tìm hiểu tình hình mọi mặt của học sinh lớp mình, hoàn cảnh đặc biệt, đặc điểm, cá tính, điều kiện sống... của từng em. Đối với những học sinh có dạng cá biệt để có những biện pháp giáo dục thích hợp. b. Xây dựng kế họach chủ nhiệm: Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp phải căn cứ vào chủ trương của nhà trường và tình hình thực tế của lớp. Cần xây dựng kế hoạch cả năm, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng và kế hoạch tuần. c. Chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch: - Bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cho đội ngũ cán bộ lớp, để các em làm tốt nhiệm vụ được giao. Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 5/17 - Tổng kết đúc rút kinh nghiệm sau mỗi đợt công tác, có khen, có chê đối với tập thể cùng như cá nhân. d. Kết hợp với các đoàn thể, tổ chức: BHG, GVBM, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Hội CMHS. 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Kỷ luật Kỷ luật (danh từ) là những quy tắc, quy định, luật lệ, những chuẩn mực mà chủ thể quản lý hoặc phối hợp cùng đối tượng quản lý xây dựng và yêu cầu đối tượng quản lý phải thực hiện nghiêm túc (hoặc cả chủ thể lẫn đối tượng quản lý cùng nhau thực hiện). Khi đối tượng quản lý vi phạm thì sẽ bị kỷ luật (động từ), trừng phạt về thể xác hoặc tinh thần (hoặc những biện pháp kỷ luật mang tính nhân văn cao, trong đó cả chủ thể lẫn đối tượng quản lý cùng tự giác thực hiện). 2.1.2. Kỷ luật tích cực Kỷ luật tích cực (Positive Discipline) là những quy tắc, quy định, luật lệ, những chuẩn mực mà con người cùng nhau phối hợp để xây dựng và tự giác thực hiện. Những quy định này phù hợp với tâm sinh lý và lợi ích của tất cả mọi người. Khi có một thành viên vi phạm thì sẽ được áp dụng các biện pháp kỷ luật do chính thành viên đó tham gia xây dựng, mang tính nhân văn và hiệu quả cao, không áp dụng biện pháp trừng phạt. Khái niệm này phản ánh một quan điểm giáo dục tiến bộ, tích cực hiện nay với ba đặc điểm sau: a) Sự tham gia và tự nguyện thực hiện những quy định được thỏa thuận, trong đó vai trò tự nhận thức, tự rèn luyện của cá nhân được phát huy tối đa; b) Mục đích hướng đến lợi ích tốt nhất, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chính đáng của con người. c) Không trừng phạt, không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần cá nhân khi người tham gia vi phạm thỏa thuận; chủ yếu là các biện pháp giáo dục mang tính tôn trọng và khích lệ cá nhân 2.1.3. Giáo dục kỷ luật tích cực Giáo dục kỷ luật tích cực một hình thức giáo dục nề nếp, kỷ cương cho HS của nhà trường dựa trên các nguyên tắc của kỷ luật tích cực: - Huy động sự tham gia của HS để cùng nhà trường xây dựng và thực hiện các nội quy, quy tắc trường, lớp. Khi HS vi phạm thì áp dụng các biện pháp kỉ luật mang tính nhân văn cao, không dùng bạo lực để giải quyết vấn đề, giúp cho các em sự tự tin khi đến trường học và rèn luyện. Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 6/17 - Xem sai lầm của HS là một vấn đề tự nhiên, bình thường của con người, từ đó giúp HS học và vượt lên từ chính những sai lầm của các em. - Là những giải pháp giáo dục mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật tự giác của học sinh. Trong đó, thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải tuân thủ. - Gây dựng mối quan hệ tôn trọng, đoàn kết, thân thiện giữa GV và HS, giữa HS và HS, dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời. Giúp tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em. - Giáo dục cho HS cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông, tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng quyền của người khác. 2.1.4. Môi trường giáo dục kỷ luật tích cực Môi trường là điều kiện, hoàn cảnh, các yếu tố xung quanh tác động đến đời sống con người. Trong luận án này, môi trường giáo dục được giới hạn là toàn bộ những điều kiện về vật chất, tinh thần diễn ra trong phạm vi nhà trường, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giáo dục HS. Cụ thể là, MT tự nhiên, MT xã hội, MT tâm lý. Môi trường giáo dục kỷ luật tích cực là môi trường tự nhiên mang tính chuẩn mực cao về sự tiện dụng và thân thiện của CSVC và trang thiết bị trường học; là môi trường xã hội có sự tham gia của HS trong xây dựng và thực hiện các nội quy, quy chế, các quy tắc ứng xử trong nhà trường, mối quan hệ trong sinh hoạt và học tập được thiết lập theo quan hệ hợp tác, thân thiện, chia sẻ, GV vận dụng sáng tạo các hình thức và phương pháp dạy học đa dạng; là môi trường tâm lý với động cơ, thái độ tích cực của HS, môi trường không bạo lực, tôn trọng trẻ, động viên, khích lệ HS tích cực, tự giác học tập, GV không sử dụng các biện pháp trừng phạt để giáo dục HS, HS không sử dụng bạo lực để giải quyết xung đột, HS biết cách học và vượt lên từ những sai lầm, các hình thức kỷ luật của nhà trường mang tính hiệu quả cao. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng vấn đề Phải thừa nhận rằng, do ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng như của xu thế toàn cầu hóa, và đặc biệt, do không nghiêm túc trong rèn luyện, phấn đấu, một bộ phận học sinh đang có những biểu hiện tiêu cực đáng lo ngại, như phai nhạt lý tưởng chạy theo lối sống buông thả, lười học tập và tu dưỡng đạo đức, Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 7/17 thích hưởng thụ, ngại lao động, chuộng những sinh hoạt thiếu lành mạnh hoặc phản văn hóa, nghiện ngập, thậm chí vi phạm pháp luật ... Những biểu hiện đó làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên, nhất là khi chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này. Tất cả những suy nghĩa lệch lạc đó dần dần ảnh hưởng xấu đến động cơ, ước mơ hoài bão của các em. Những hiện tượng đó, trước hết là nguy cơ đe dọa tương lai của chính bản thân học sinh, gia đình, đồng thời cản trở sự phát triển theo hướng lành mạnh, tiến bộ và văn minh của xã hội ta hiện nay. Mặt khác, cũng cần nói rằng, các thế lực thù địch đang “chờ đợi” và sẽ ra sức khai thác, lợi dụng những hiện tượng đó để tiến hành chiến lược “diễn biến hòa bình” hòng chống phá và ngăn chặn sự phát triển của cách mạng Việt Nam. 2. Nguyên nhân Bất kỳ một lỗi lầm nào cũng xuất phát từ những nguyên nhân sâu xa của nó.Đạo đức của học sinh ngày càng suy thoái, bị “tha hóa” cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. a.Thứ nhất, học sinh thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình. Hiện nay, vấn đề “cơm áo gạo tiền” cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng sâu sắc đến việc giáo dục đạo đức con cái của các bậc cha mẹ vì đời sống vật chất góp phần chi phối đời sống tinh thần của mỗi cá nhân.Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, việc mưu sinh kiếm sống gặp không ít khó khăn. Bên cạnh điều kiện sống của gia đình, tấm gương đạo đức của cha mẹ cũng là ngọn đuốc soi sáng và giáo dục đạo đức cho con cái. Nếu trẻ sống trong gia đình mà cha mẹ gây cãi, đánh nhau, rượu chè cờ bạc, hút chích ma túy, cá độ, đá gà, cũng ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách và đạo đức của trẻ. b.Thứ hai, nền tảng giáo dục trong nhà trường góp phần hoàn thiện đạo đức và nhân cách của học sinh Thực tế cho thấy, hiện nay, học sinh ở các cấp học đều có những biểu hiện suy thoái về đạo đức. Nguyên nhân cơ bản là do có một số giáo viên chỉ chú trọng dạy chữ mà chưa quan tâm đến việc dạy học sinh cách làm người. Một phần do thời lượng chương trình không cho phép giáo viên bộ môn dừng lại để uốn nắn học sinh nhiều nhưng theo tôi, giáo viên vẫn có đủ thời gian để dạy cho các em điều hay lẽ phải. Một phần do nhận thức sai lệch của giáo viên khi cho rằng, giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm hay giáo viên giảng dạy môn Ngữ Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 8/17 văn, Giáo dục công dân mà quên rằng đây là trách nhiệm chung của tất cả các giáo viên đứng lớp. c.Thứ ba, sự giáo dục đạo đức của xã hội là quá trình hoàn thiện đạo đức của học sinh Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã làm cho những giá trị đạo đức của con người đang đứng trước nguy cơ suy thoái trầm trọng.Việc giao lưu văn hóa ngoại ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đạo đức của học sinh.Khoa học công nghệ phát triển, học sinh tiếp xúc với internet và học rất nhiều điều hữu ích từ nó.Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, internet có nhiều điểm tiêu cực như có những hình ảnh, phim ảnh không phù hợp với những giá trị đạo đức của con người Việt Nam. Học sinh xem nhưng thiếu người định hướng và giáo dục nên sẽ dễ nhận thức sai lầm kéo theo hành vi sai và phạm tội.Mặt khác, xã hội ngày nay phát triển đa dạng, phong phú.Những mặt trái của sự phát triển nền kinh tế thị trường để lại hậu quả suy thoái về đạo đức. Môi trường sống xung quanh cùng với những tệ nạn xã hội đang diễn ra tràn lan và ngày càng xâm nhập sâu vào học đường cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái về đạo đức. 3. Đặc điểm tình hình lớp a. Về học sinh - Sĩ số: 37 học sinh trong đó nam: 24 nữ: 13 - Về thuận lợi: Đa số học sinh lớp 9C là học sinh ngoan, ý thức tốt, học lực của các em khá đồng đều. Các em chủ yếu là người cùng địa phương nên việc liên lạc có nhiều thuận lợi, đa số lại học cùng nhau từ tiểu học nên rất hiểu nhau. Lớp có nhiều học sinh có tố chất làm cán bộ lớp, năng động nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Về khó khăn: Trong lớp có sự phát triển không đồng đều về mọi mặt giữa các học sinh như: ý thức tự giác, năng lực tư duy, tinh thần trách nhiệm, thái độ trong học tập. b. Về phía cha mẹ học sinh - Đa số cha mẹ học sinh của lớp có nhận thức sâu sắc về việc giáo dục hoàn thiện phát triển nhân cách cho con em mình nên phối hợp rất tốt với giáo viên chủ nhiệm với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên có không ít cha mẹ học sinh gặp hoàn cảnh éo le, gặp khó khăn về vấn đề mưu sinh nên việc giáo dục con em mình chưa được quan tâm đúng mức. Trước thực trạng và nguyên nhân trênqua những thuận lợi và khó khăn của lớp, việc xây dựng cho học sinh những thói quen về nề nếp, đạo đức tốt là điều thực sự Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 9/17 cần thiết.Thông qua quá trình trải nghiệm công tác chủ nhiệm và giảng dạy của bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các em có nề nếp, đạo đức tốt, ý thức tự giác trong học tập. III. Những giải pháp khoa học đã tiến hành 1. Giải pháp 1: Giáo viên phải nắm bắt được tình hình của lớp GVCN triển khai các công việc cụ thể: b.1Nắm sĩ số, nam, nữ, đối tượng học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm năm học trước, giáo viên giảng dạy, giáo viên tổng phụ trách Đội, thông qua phiếu điều tra... b.2Ổn định tổ chức lớp càng sớm càng tốt để lớp đi vào nền nếp cũng như học tập. b.3 Việc tiếp đến là sắp xếp chỗ ngồi của các em. * Vai trò của việc sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh - Việc sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh có vai trò vô cùng quan trọng, chỗ ngồi hợp lý giúp cho: - Học sinh rất thân thiện, hoà đồng với nhau, tôn trọng thầy cô giáo vì được đối xử công bằng như nhau. - Các em rất hứng thú vì được thay đổi góc nhìn. Học sinh nào cũng được ngồi bàn trên, ngồi bàn dưới; học sinh nào cũng được ngồi bàn bên trái, ngồi bàn bên phải lớp học. - Việc sử dụng phương pháp học tập cá nhân hay học theo nhóm đều có thể thực hiện được. - Trong quá trình học tập, thảo luận nhóm, học sinh khá giỏi có điều kiện để giúp đỡ các bạn học sinh trung bình và yếu. Học sinh nữ được thảo luận và cùng hợp tác làm việc với học sinh nam nên phát huy được tính đoàn kết, bình đẳng, sáng tạo, cẩn thận, nhẹ nhàng... trong học sinh. - Đảm bảo sức khoẻ cho học sinh: giảm thiểu mỏi cơ, lệch vai, cong vẹo cột sống, cận thị,... ở các em. - Hơn thế chỗ ngồi còn giúp các em động viên nhau giúp nhau cùng tiến bộ về đạo đức, ý thức. - Không nên để các em học sinh yếu, hay nói chuyện ngồi bên nhau. Những em này cũng không nên cho ngồi bên cửa lớn hoặc cửa sổ, cố gắng sắp xếp các em học yếu, hay nói chuyện ngồi cùng với các bạn học tốt, có đạo đức tốt để bạn giúp đỡ. Cứ hết 4 tuần học: Học sinh ngồi ở phía bên trái lớp học được chuyển sang ngồi ở bên phải lớp học; ngược lại học sinh ngồi ở phía bên phải lớp học được chuyển sang ngồi ở bên trái lớp học. Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 10/17 2. Giải pháp 2: Lựa chọn ban cán sự lớp. Vai trò của việc lựa chọn cán bộ lớp Ban cán sự lớp là những người thay giáo viên chủ nhiệm, thừa lệnh giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý lớp. Ngoài ra các em là người trực tiếp triển khai mọi nhiệm vụ từ phía các tổ chức, đoàn thể trong trường, từ các thầy cô giáo bộ môn đến các bạn học sinh trong lớp. Các em con là kênh thông tin chính xác nhất giữa giáo viên chủ nhiệm với các bạn trong lớp. Do vậy muốn lớp có phong trào tốt, có ý thức tự quản cao, có tinh thần đoàn kết sâu sắc việc lựa chọn ban cán sự lớp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cơ sở lựa chọn - Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS. - Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi năm học. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp - Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm. - Cơ cấu của Ban cán sự lớp: + Lớp trưởng : Nguyễn Thị Thu Hà + Lớp phó học tập: Trần Quang Minh + Sao đỏ: Trịnh Minh Trang + TT tổ 1: Nguyễn Thị Thu Hà + TT tổ 2 : Đinh Tuấn Bắc + TT tổ 3 : Nguyễn Xuân Nghĩa + TT tổ 4 : Nguyễn Ngọc Ánh - Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể: + Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT , Phòng GD-ĐT và Nhà trường; + Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy định, nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT , Phòng GD-ĐT và Nhà trường. Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong HS; + Tổ chức, động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện và đời sống; + Chịu sự điều hành, quản lý của trực tiếp của GVCN lớp; + Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đề nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân HS trong lớp. - Nhiệm vụ của lớp phó: Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 11/17 + Ðôn đốc các ban học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc; + Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời; + Lập danh sách HS thuộc diện đối tượng ưu tiên, hoàn cảnh khó khăn, báo cáo với giáo viên chủ nhiệm; + Tổ chức và quản lý HS thực hiện lao động và các hoạt động liên quan đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp; + Tổ chức động viên, thăm hỏi những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, tai nạn... - Nhiệm vụ của Cờ đỏ : + Nắm bắt và tiếp thu những thông báo của Đội để kịp thời triển khai cho lớp. + Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp do Đoàn và Đội trường phát động. - Nhiệm vụ của các tổ trưởng: + Thực hiện và duy trì sinh hoạt 15 phút đầu giờ.Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của các thành viên trong tổ của mình. 3. Giải pháp 3: Phối kết hợp giữa GVCN với nhà trường và gia đình - Phối hợp với BGH nhà trường: Mỗi tháng BGH tổ chức họp HĐSP một lần, đề ra kế hoạch chủ nhiệm cho GVCN của cả trường cũng như các khối lớp. Kế hoạch của BGH chính là kim chỉ nam cho mỗi GVCN đồng thời trong lần họp định kì BGH cũng được nghe phản ánh từ GVCN về thuận lợi, khó khăn trong quả trình thực hiện hoặc có ý kiến đề xuất nào tôi trực tiếp gặp BGH để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Những khó khăn thắc mắc tôi đều xin ý kiến chỉ đạo hoặc nhận sự giúp đỡ từ phía BGH. - Phối hợp với các giáo viên bộ môn: GVCN phải thường xuyên thông báo trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình học tập của lớp cũng như của từng học sinh để nắm bắt được khả năng trình độ của các em mà có phương pháp giảng dạy thích hợp.Tôi còn đề nghị giáo viên bộ môn có kế hoạch phụ đạo thêm những em yếu kém giúp các em lấy lại kiến thức cơ bản.Tôi xin phép giáo viên bộ môn được dự giờ thăm lớp mình để biết được thực lực từng môn của các em như thế nào từ đó đề ra biện pháp giúp đỡ phù hợp.Còn trong các tiết học đề nghị giáo viên bộ môn thường xuyên kiểm tra bài vở, gọi các em phát biểu ý kiến.Những câu trả lời đúng giáo viên bộ môn tuyên dương hoặc cộng điểm để các em có hứng thú trong học tập. - Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh: Một số kinh nghiệm xây dựng quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. 12/17 GVCN cũng thường xuyên phối hợp với các thầy cô phụ trách công tác đội, để thường xuyên nắm bắt tình hình học sinh lớp mình cũng như phối hợp học sinh cá biệt của lớp. Ngoài việc học kiến thức văn hóa, thì việc tham gia các hoạt động đội là một điều không thể thiếu. Thông qua đó, các em sẽ được rèn luyện thêm nhiều phẩm chất của người học sinh cần có như là: tình đoàn kết, lòng nhân ái, tinh thần cầu tiếnGVCN phải luôn phối hợp với Đội TNTP, hiểu biết về hoạt động đội của các em, luôn động viên nhắc nhở các em trong các hoạt động đội. - Phối hợp với cha mẹ học sinh: - Tổ chức và thực hiện tốt các kỳ họp phụ huynh học sinh do nhà trường đề ra. - Thăm và trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh khi cần thiết. - Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi về việc giáo dục học sinh khi có những hiện tượng bất thường và khẩn cấp. - Liên hệ thường xuyên với Hội phụ huynh học sinh để tích cực hoá các hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục. Họp phụ huynh hs 3 lần/năm học.Đầu năm học, cuối mỗi học kỳ.GVCN phối hợp với chi hội phụ huynh lớp để trao đổi và có biện pháp tích cực, thích hợp kịp thời GD học sinh sai phạm. GVCN và phụ huynh cùng có trách nhiệm đảm bảo "thông tin hai chiều" giữa thầy cô với phụ huynh.Sử dụng có hiệu quả tác dụng của Sổ liên lạc điện tử. 4. Giải pháp 4:Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong lớp Từ thực tế nắm bắt được tình hình của học sinh tôi xây dựng một kế hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch này ngoài việc căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, phải dựa vào tình hình thực tế của lớp, xây dựng kế hoạch cả năm, kế hoạch học kỳ, tháng, tuần. Có được kế hoạch thì tôi đi vào chỉ đạo học sinh thực hiện theo kế hoạch đã định. Trước hết phải chọn những học sinh có năng lực làm ban cán sự lớp. Đội ngũ này sẽ giúp giáo viên động viên, đôn đốc, kịp thời uốn nắn, kiểm tra đối tượng học sinh. Sau mỗi đợt công tác, giáo viên tổng kết lại cả quá trình và rút ra cho mình bài học kinh nghiệm.Từ đó biết được ưu, khuyết điểm của lớp để khắc phục và đưa ra hướng hoạt động mới. Những vấn đề trong hướng dẫn lớp hoạt động, giáo viên ghi vào sổ chủ nhiệm những gì mình theo dõi được ở học sinh. Từ đó đánh giá và giáo dục học sinh tốt hơ
Tài liệu đính kèm: