I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Với trẻ thơ, được chơi và học là niềm hạnh phúc lớn lao và hơn thế được
học và chơi ở một môi trường lớp học gần gũi thân thiện và hiện đại thì niềm
hạnh phúc đó lại được nhân lên gấp bội.
Nhận thức được điều đó bản thân tôi - 1 giáo viên mầm non đã luôn cố
gắng xây dựng môi trường lớp học thân thiện và đặc biệt sáng tạo trong các bài
giảng điện tử cho bé yêu của mình để mỗi sớm mai thức dậy bé lại hào hứng:
“Bố mẹ ơi cho con tới lớp”!
Vậy chúng ta phải làm gì, khi ngày nay, con người đang tiến vào kỷ
nguyên của CNTT với sức phát triển mạnh như vũ bão của thế giới? Việc đưa
các bé đến gần với những thành tựu hiện đại, mở ra cho bé niềm mơ ước, khát
khao vươn tới chiếm lĩnh những chân trời tri thức, khoa học công nghệ mới
trong tương lai cũng là ước mơ của mỗi người giáo viên khi hướng đến một nền
giáo dục hiện đại. Nhưng để ứng dụng được CNTT vào giảng dạy không chỉ đòi
hỏi sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của nhà nước, ngành giáo dục đào tạo
và các trường mầm non mà còn đòi hỏi sự say mê nhiệt huyết, có tâm với nghề
của giáo viên mầm non. Trong thực tế việc áp dụng CNTT vào giảng dạy là điều
cần thiết, cấp thiết để trẻ tham gia vào bài học hứng thú. Mặt khác trẻ được làm
quen, tiếp cận với CNTT sớm là một phương án tốt nhằm giúp trẻ hình thành
thêm kỹ năng sống cần thiết trong thời đại công nghệ mở rộng như ngày nay.
Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy là một phương pháp mới đa hình thức và
nhiều sáng tạo.
ết yêu cái đẹp, mong muốn tạo ra cái đẹp trong cuộc sống và những kỹ năng sống cần thiết đối với lứa tuổi mầm non. Với ngành học mầm non, các trường đã trang bị đầu tư trang bị máy tính, nối mạng internet, đầu tư phần mềm dạy học để tổ chức dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. Qua một khoảng thời gian thực hiện cho thấy, phần nhiều các giáo viên mầm non không nắm bắt được cách sắp xếp hệ thống một bài giảng E learning ra sao cho hợp lý và dễ sử dụng. Mặt khác giáo viên không biết lựa chọn đề tài hợp lý cho một giáo án điện tử. Một số 4/20 đề tài giáo viên lựa chọn ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt hiệu quả. Năm học 2020-2021, được sự phân công của BGH tôi phụ trách chăm sóc giáo dục trẻ 5- 6 tuổi, tôi vẫn tiếp tục học tập, bồi dưỡng chuyền đề ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy cho lứa tuổi này.Tuy nhiên, để có thể triển khai một cách có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của nhà trường là bài toán đòi hỏi cần tới sự đầu tư về thời gian, công sức, sự kiên định và tâm huyết của người giáo viên. *Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử E learning: - Giúp trẻ hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn. - Giúp người trẻ có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc. Ngoài ra, trẻ có thể xem hình vẽ, đoạn phim mô tả hiện tượng, hay có thể xem các hình ảnh, video clip nói về chủ đề đang học... kèm theo là một hệ thống câu hỏi được thu trực tiếp từ giáo viên, trẻ suy nghĩ và trả lời theo ý trẻ, sau đó nghe cô chốt lại những nhận xét đúng, ý chính ngay trong bài giảng (điều này một giáo án thông thường muốn có được phải rất khó khăn và vất vả hơn nhiều.) - Qua đó ta thấy được sự cần thiết của việc cho trẻ tiếp cận với công nghệ và xây dựng bài giảng E learning vào trong giảng dạy, lựa chọn hình thức cho trẻ làm quen với CNTT là yếu tố tạo tiền đề cho sự thành công sau này. 2. Thực trạng vấn đề Tổng số giáo viên: 2 giáo viên đều đạt trình độ trên chuẩn. Tổng số học sinh: 35 học sinh. Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 2.1. Thuận lợi: - Giáo viên được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường, ban đại diện hội cha mẹ học sinh: đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các hoạt động nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ. - Nhà trường cũng thành lập nhóm công nghệ thông tin nhằm tạo ra nơi để giáo viên trao đổi kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình lên tiết. - Giáo viên được học hỏi các lớp tin học do huyện và trường tổ chức. Sau buổi tập huấn giáo viên đều có sản phẩm để giúp giáo viên tập hợp tổng hợp lại những điều đang học. - Lớp có 35 học sinh là lứa tuổi mẫu giáo lớn, hầu hết đều có ý thức và nề nếp trong học tập. Trẻ mạnh dạn tự tin, thông minh thích tham gia vào các tiết dạy có hình ảnh minh họa, các trò chơi trên máy tính. 2.2. Khó khăn: 5/20 - Không phải giáo viên nào cũng có thể thiết kế một bài giảng E learning do chưa được bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phần mềm Ispring. - Những ngày đầu làm quen với giảng dạy trực tuyến, không ít giáo viên gặp khó khăn. Từ việc đang quen tương tác trực tiếp sang dạy online khiến nhiều người lúng túng, phải cố gắng tưởng tượng những tình huống sư phạm để truyền đạt sinh động, cuốn hút học sinh. Việc soạn bài giảng trực tuyến mất nhiều công sức hơn, bởi phải kết hợp nhiều yếu tố. Không chỉ tìm kiếm các tư liệu, ví dụ cho bài giảng, các cô còn phải học cách sử dụng công nghệ để quay không bị rung, dựng hình ảnh, âm thanh, cắt chỉnh Công việc này tốn nhiều thời gian hơn là việc dạy học trực tiếp. Khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng giảng dạy. Giáo viên chưa được đào tạo để giảng dạy online nên chưa có nhiều cơ sở để đánh giá khả năng học tập của trẻ. Ngoài ra, việc dạy học trực tuyến đối với trẻ mầm non còn thử thách hơn, đòi hỏi sự kết hợp của gia đình.- Phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức chủ yếu và phổ biến bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với mỗi người học. Với cách học truyền thống, trẻ cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với cô giáo, phù hợp với nhiều trẻ khác nhau. Giáo viên cũng có thể quan sát được thái độ học tập và khả năng học tập của mỗi trẻ qua tiếp xúc trực tiếp. Trong khi đó, mô hình đào tạo trực tuyến không phải phù hợp với tất cả trẻ, nó chỉ phát huy hiệu quả khi trẻ có nhu cầu, có tính độc lập và tự giác cao. - Đối với bài học, không phải bất kì nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang E-Learning, có rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung có tính thực hành, tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy. E-Learning hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn cách học truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp với nhau để đem lại kết quả tốt nhất cho quá trình dạy – học. - Máy tính điện tử mang lại nhiều tiện ích cho giáo viên mầm non nhưng công cụ hiện đại này đôi lúc có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình bài giảng như mất điện, máy bị treo, bị nhiễm virus... Mỗi khi gặp sự cố như vậy, giáo viên khó có thể hoàn toàn chủ động điều khiển tiến trình bài giảng như ý muốn. 3. Cách xây dựng bài giảng E- Learning bằng phần mềm Ispring Nghiên cứu hướng dẫn sử dụng và cài đặt phần mềm Ispring 9 để xây dựng bài giảng E learning 3.1. Giới thiệu về phần mềm Ispring suite 9 a. Tổng quan về phần mềm quản lý học tập. 6/20 Một hệ thống quản lý học tập (LMS) là phần mềm được sử dụng để chuyển giao, theo dõi và quản lý đào tạo / giáo dục. LMS sắp xếp hệ thống quản lý đào tạo/sgiáo dục hồ sơ vào phần mềm để phân phối các khóa học về các tính năng Internet và cung cấp cho cộng tác trực tuyến. Một hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) là phần mềm để chỉnh sửa, viết ra và biên tập nội dung Elearning (các khóa học, các đối tượng sử dụng lại nội dung). Một LCMS có thể chỉ dành riêng cho sản xuất và xuất bản nội dung được lưu trữ trên một LMS, hoặc nó có thể lưu trữ các nội dung chính. Uỷ ban Đào tạo Công nghiệp Hàng không dựa trên máy tính (AICC) các đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ cho nội dung được lưu trữ riêng rẽ với các LMS. LMS cho phép cho giáo viên và các quản trị viên theo dõi tại nhà, thời gian thực hiện bài tập, và tiến bộ của học sinh. LMS cũng không chỉ cho phép giáo viên và các quản trị viên mà cả cha mẹ và học sinh theo dõi các hoạt động này. Cha mẹ có thể đăng nhập vào LMS để theo dõi các lớp. Sinh viên đăng nhập vào LMS nộp bài tập ở nhà và truy cập các đề cương bài giảng và bài học. b. Tổng quan về phần mềm – iSpring suite Có một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong công tác soạn bài giảng e-learning đó chính là ISpring Suite. Bộ sản phẩm ISpring Suite được tích hợp các phần mềm gồm iSpring Pro – tích hợp nhiều công cụ hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-Learning, iSpring QuizMaker – phần mềm chuyên dùng soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực tuyến c. Vấn đề bản quyền và đăng ký sử dụng iSpring suite là sản phẩm thương mại, được bảo hộ bản quyền vì vậy muốn sử dụng chúng ta phải mua bản quyền. 3.2. Hướng dân cài đặt phần mềm. a. Các bước cài đặt và đăng ký sử dụng Bấm đúp chuột vào file cài đặt Ispring_suite. Nhấn OK, nhấn Ok, có Yes thì nhấn Yes. Cứ thế nhấn nút Next, nếu nút Next chuyển sang Install thì nhấn nút Install. Khi xuất hiện thông báo Lunch Ispring Suite thì nhấn vào nút Finish để hoàn tất b. Giao diện chức năng chính 3.3. Các chức năng chèn hình ảnh, ghi âm, ghi hình. Chèn hình ảnh: với ảnh tĩnh bạn chèn bằng công cụ của powerpoint,với ảnh động flash bạn chèn như sau: 7/20 - Bấm nút Flash trên bảng chọn. - Chọn tệp muốn chèn - Bấm nút OK Ghi âm: Bạn chèn tệp âm thanh bằng công cụ của powerpoint. Để ghi âm trực tiếp, thao tác như sau: - Bấm nút Record Audio trên bảng chọn. - Bấm nút Start Record – bắt đầu ghi âm. Bây giờ bạn bắt đầu giảng bài. - Kết thúc giảng, bấm nút Stop (vị trí nút Start Record ban nãy) Ghi hình: Chèn đoạn phim bằng công cụ của powerpoint. Để ghi hình trực tiếp, thao tác: - Bấm nút Record Video trên bảng chọn. - Bấm nút Start Record – bắt đầu ghi hình. Bây giờ bạn bắt đầu giảng bài. - Kết thúc giảng, bấm nút Stop (vị trí nút Start Record ban nãy) 3.4. Tạo sách điện tử tương tác Bấm nút Interaction, xuất hiện cửa sổ cho phép biên soạn và chèn vào slide 4 kiểu sách tương tác sách gồm: 3D Book: Dạng sách điện tử đơn giản với hiệu ứng lật sách 3D giúp người dùng có cảm giác như đang đọc sách thật. Với kiểu sách này người biên soạn có thể nhúng phim, ảnh, âm thanh, Flash đặc biệt có tích hợp chức năng thu âm trực tiếp rất đơn giản và dễ sử dụng. Ví dụ: Tạo sách điện tử tương tác về Thế giới động vật, trước hết tôi lên mạng tìm những hình ảnh sinh động, sắc nét về các con vật và tìm kiếm thông tin về các loài vật qua https://vi.wikipedia.org để có những được những kiến thức chính xác nhất. Sau khi có đủ các dữ liệu, trước hết ta vào Interactinon → Book → Sẽ hiện ra các trang sách trắng, tôi chèn hình ảnh con vật và thông tin về các con vật đó (Mỗi con vật 1 trang sách) 8/20 Khi đã thiết kế trang sách xong ta ấn vào Save and return to Course để lưu lại Muốn xem thử sách ra vào Preview, muốn chuyển trang ta kích vào trang sách sẽ tự động lật trang tiếp theo. Directory: Dạng sách với các chủ đề được gom nhóm và sắp xếp theo thứ tự từ điển A-Z. Ưu điểm của dạng sách này là người dùng dễ tìm kiếm, tra cứu nội dung. Có thể dùng để soạn từ điển, bảng chú giải thuật ngữ FAQ: Định dạng chuyên dùng cho soạn thảo sách “hỏi – đáp” như đề cương ôn tập, các câu hỏi thường gặp trong một mộn học hay lĩnh vực nào đó. Timeline: Dạng sách có giao diện theo “dòng thời gian”, thích hợp soạn thảo sách diễn đạt nội dung có cấu trúc, quá trình, diễn tiến theo thời gian 3.5. Tạo câu hỏi bài tập trắc nghiệm Tính năng cơ bản của iSpring QuizMaker a. Create a new graded quiz: Tạo bài trắc nghiệm Với chức năng này bạn có thể tạo bài trắc nghiệm cho học sinh với 11 dạng câu hỏi khác nhau, đáp ứng được sự đa dạng cũng như thể hiện các cấp độ của câu hỏi b. Create a new survey quiz: Tạo phiếu khảo sát Bạn có thể tạo ra các phiếu khảo sát học sinh thông qua công cụ này * Trước khi tạo các dạng câu hỏi ta nên việt hóa bài tập để trẻ có thể sử dụng dễ dàng hơn: 9/20 3.5.1. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm và bước tạo a. True/ False (Đúng/ Sai) Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Có/Không”. Là loại câu hỏi đưa ra sự giải quyết nhanh chóng, hoặc đúng hoặc sai. Người học cần cân nhắc để có thể thực hiện chọn một trong hai đáp án. Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ True/False - Nhập nội dung câu hỏi trong mục True/False Question - Chọn phương án đúng trong mục Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Ví dụ: Câu hỏi: Đây là hình ảnh của Mặt trời đúng hay sai? Ta vào Quiz → Graded Question→ Chọn gói câu hỏi True/False, sau đó Vì đối với trẻ mầm non chưa đọc được chữ. Câu hỏi ta nên chèn câu hỏi bằng ghi âm với phần Audio và chèn hình ảnh qua Picture và biểu tượng đúng sai ta nên chèn mặt cười mặt mếu bằng cách vào biểu tượng , sau đó ta sẽ chọn đáp án đúng vào hình tròn nhỏ ở trước đáp án.Ở các câu hỏi khác cũng tương tự như vậy b. Multiple Choice (Nhiều lựa chọn) Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn một” Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Multiple Choice - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Multiple Choice Question 10/20 - Nhập nội dung các phương án và chọn phương án đúng trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Choice - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Ví dụ: Với câu hỏi Bé hãy chọn hình ảnh thể hiện trạng thái của thời tiết ta cũng chèn hình ảnh sau đó chọn vào 1 đáp án đúng ở dấu tròn trước đáp án c. MultipleResponse (Đa đáp án) Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn nhiều”. Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó có thể có nhiều đáp án đúng Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Multiple Response - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Multiple Response Question - Nhập nội dung các phương án và chọn các phương án đúng trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Ví dụ: Với dạng câu hỏi đa đáp án này ta sẽ chọn đáp án đúng vào các đáp án đúng d. Type In (Trả lời ngắn) Là loại câu hỏi mà người học có thể trả lời với ý kiến của mình. Trong đó người soạn câu hỏi có thể tạo ra những câu trả lời có thể chấp nhận. Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Type In - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Type In Question 11/20 - Nhập nội dung các phương án chấp nhận được trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. e. Matching (Ghép đôi) Là loại câu hỏi có sự ghép giữa hai nhóm đối tượng để cho ra kết quả đúng nhất Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Matching - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Matching Question - Nhập nội dung các phương án theo đúng trật tự trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. f. Sequence (Sắp xếp theo Trình tự) Là loại câu hỏi yêu cầu thí sinh sắp xếp các đối tượng, các khái niệm theo một danh sách có thứ tự. Thường dùng kiểm tra kiến thức liên quan đến quy trình, cái nào trước, cái nào sau. Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Sequence - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Sequence Question - Nhập nội dung các phương án theo đúng trình tự trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Để trả lời câu hỏi chỉ cần di chuột di chuyển đáp án lên xuống. g. Numeric (Số học) Là loại câu hỏi chỉ trả lời bằng số Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Numeric - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Numeric Question - Nhập lựa chọn đúng trong mục Answer. Để thêm phương án, bấm nút Add Answer - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. 12/20 h. Fill-in the Blank (Điền khuyết) Là loại câu hỏi mang nội dung điền vào chỗ trống. Người học sẽ hoàn thành bài tập này thông qua vấn đề điền được các nội dung thích hợp vào ô lựa chọn do người soạn câu hỏi đặt ra Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Fill In the Blank - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Fill In th Blank Question - Nhập nội dung phương án đúng trong mục Details. Để thêm phương án, bấm nút Insert Blank - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Ví dụ: i. Multiple Choice Text (Điền khuyết nhiều lựa chọn) Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất. Nhưng đặc biệt ở đây, danh sách đáp án sẽ có dạng drop- down menu. Dạng này không thể trình bày trên giấy mà phải làm trực tiếp trên máy Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Multiple Choice Text - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Multiple Choice Text Question - Nhập nội dung các phương án và chọn phương án đúng trong mục Details. Để thêm phương án, bấm nút Insert List 13/20 - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. Ví dụ: k. Word Bank (Chọn từ) Trong tiếng anh gọi là dạng “word bank”. Giống dạng điền khuyết nhưng các phương án đã được liệt kê sẵn, người làm chỉ cần chọn các phương án (từ) được đề xuất cho từng chỗ trống Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Word Blank - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Word Blank Question - Nhập văn bản, các từ muốn để trống thì nhập trong ô trống trong mục Answer. Để thêm ô trống, bấm nút Insert Placeholder - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. l. Hotspot (Xác định vị trí trên ảnh để trả lời câu hỏi) Là dạng câu hỏi xác định vị trí trên hình ảnh. Ví dụ: Nhìn trên hình, hãy xác định thiết bị Màn hình máy tính. Với câu hỏi này người dùng sẽ click chuột vào vùng ảnh thiết bị màn hình để trả lời. Các bước tạo: - Vào Ispring \ Quiz \ Create a new graded quiz \ Hotspot - Nhập nội dung câu hỏi trong mục Hotspot Question - Bấm nút Choose Image và chọn 1 hình ảnh 14/20 - Chọn 1 mẫu trong khung Add Hotspost và vẽ vùng chọn lên hình ảnh. - Bấm nút Blank để thêm câu hỏi mới hoặc bấm nút Save & Close để lưu và hoàn tất. 3.5.2 Các thiết lập tùy chỉnh a. Thêm, sửa, xóa, cho câu hỏi Bấm chuột vào khung câu hỏi trên slide, bấm nút Quiz để mở cửa sổ Quiz, bạn dễ dàng sửa nội dung câu hỏi, cũng như thêm hay xóa các phương án (tương tự khi tạo câu hỏi) b. Đảo ngẫu nhiên các phương án Khi tạo câu hỏi, bỏ đánh dấu mục Use default option và đánh dấu vào mục Shuffle answers c. Phản hồi và điều hướng Phản hồi là thông tin thống báo lại cho học sinh mỗi khi bấm nút trả lời Điều hướng là sự thiết lập lựa chọn chuyển sang slide nào sau mỗi câu trả lời d. Thiết lập phản hồi, thời gian, thang điểm Thiết lập phản hồi: chọn Feedback & Branching - Mục Correct: nhập phản hồi khi trả lời đúng - Mục Incorrect: nhập phản hồi khi trả lời sai 15/20 Lưu ý: Ở mục này các bạn nên vào Properties sau đó đến Quetion Defaults để thiết lập mục Correct và Incorrect luôn cho tất cả các câu hỏi, tiếp theo với mục Edit feedback để ghi âm lời nói nhận xét đáp án, tuy nhiên chỉ ghi âm được với bản Ispring 8.7 trở lên, còn bản thấp hơn sẽ không ghi âm được. Thiết lập thời gian làm bài: Bấm nút Setting, đánh dấu mục Enable time limit và nhập vào thời gian Thiết lập thang điểm: Khi tạo câu hỏi, bỏ đánh dấu mục Use default option và nhập điểm cho câu hỏi đó trong mục Point 3.5.3 Tạo nhóm các câu hỏi trắc nghiệm Khi tạo một câu hỏi mới tại 1 slide mới tức là bạn đang tạo 1 nhóm mới. Sau khi hoàn tất mỗi câu hỏi, nếu bạn tiếp tục tạo luôn 1 câu hỏi mới thì câu hỏi đó nằm trong nhóm hiện tại. Còn nếu bạn Lưu và Đóng câu hỏi thì cũng là kết thúc một nhóm 3.5.4 Thiết lập tùy chọn với nhóm bài tập a.Thiết lập tùy chọn đảo ngẫu nhiên các câu hỏi trong nhóm Bấm nút Setting, chọn Default option và đánh dấu vào mục Shuffle answers b.Thiết lập tùy chọn đảo ngẫu nhiên các nhóm bài tập 3.5.5 Sao lưu và nhập khẩu câu hỏi bài tập a. Sao lưu (Backup) dạng tệp *.Quiz Bấm nút Save, chọn vị trí lưu, đặt tên tệp câu hỏi và bấm nút Save b. Nhập khẩu câu hỏi (Import) Bấm nút Quiz Chọn Import và chọn tệp câu hỏi 3.6 Chèn Flash Chức năng cho phép chèn file Flash có sẵn vào slide PowerPoint. Chương trình chỉ chấp nhận file flash có phần mở rộng là *.SWF. - Lưu ý rằng: Vì khi chèn flash vào Powerpoint sau đó lại chuyển sang định dạng flash thêm một lần nữa (quá trình xuất bài giảng) nên có một số trường hợp file flash sẽ không hoạt động được. - Nếu chèn flash ở chuẩn AS3 nhưng khi xuất bài giảng ở chuẩn AS2 thì file flash cũng không hoạt động được. Tương tự nếu file flash ở phiên bản mới hơn phiên bản flash khi xuất bản bài giảng thì file flash được chèn vào bài giảng cũng không chạy được 3.7. Chèn Youtube Chức năng cho phép chèn phim trực tiếp từ trang Youtube.com vào slide PowerPoint bằng cách sao chép địa chỉ (đường dẫn trên thanh địa chỉ của trình duyệt) của clip trên trang youtube.com rồi dán vào . 3.8. Chèn Website 16/20 Chức năng cho phép nhúng một trang web bất kỳ vào slide PowerPoint bằng cách nhập địa chỉ web vào nh
Tài liệu đính kèm: