Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trường tiểu học Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, Krông Năng, Đắk Lắk

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trường tiểu học Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, Krông Năng, Đắk Lắk

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

2.1 Mục tiêu:

Ứng dụng CNTT vào thực tiễn để nâng cao kĩ năng nghiệp vụ quản lý công

tác chuyên môn nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao và phát triển chất

lượng giáo dục trong trường tiểu học.

Nhằm chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào quản lý với đồng nghiệp,

cùng nhau trau dồi học hỏi nâng cao kĩ năng ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên----- 4 -----

môn tại trường tiểu học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện

nay.

2.2 Nhiệm vụ của đề tài:

Đánh giá được thực trạng việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý chuyên

môn của trường Tiểu học Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, huyện Krông Năng, Đắk

Lắk: đánh giá năng lực CNTT của cá nhân, năng lực CNTT của đơn vị( cả về cơ

sở vật chất, con người, chính sách )

Chia sẻ một số kinh nghiệm cụ thể có tính đổi mới, ứng dụng thực tiễn công

việc để giải quyết thực trạng của vấn đề đặt ra.

Đề tài viết ra nhằm giải quyết một số yêu cầu thực tiễn của việc ứng dụng

CNTT vào công tác quản lý nhiệm vụ chuyên môn trong đơn vị trường tiểu học

Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

pdf 22 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1020Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trường tiểu học Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, Krông Năng, Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đẳng Trung cấp Ghi chú 
2019-2020 39 17 17 05 
----- 7 ----- 
Qua các bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ giáo viên của trường có tuổi đời 
còn khá trẻ, trình độ đào tạo hầu hết đạt chuẩn nên thuận lợi trong việc thực hiện 
ứng dụng CNTT vào lĩnh vực chuyên môn của người quản lý đối với giáo viên 
trong nhà trường nhằm đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất 
lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên đa số rất nhiệt tình giảng dạy, có tâm huyết với 
nghề, có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Số lượng giáo viên 
khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 17 
đồng chí. Cấp tỉnh: 01 đồng chí. 
Thống kê thực tiễn thông qua thực hiện công việc về việc cán bộ quản lý, 
giáo viên và nhân viên biết sử dụng máy vi tính, biết ứng dụng CNTT vào công 
việc quản lý và dạy học( cuối năm học 2018-2019): 
Tổng số 
CB-GV-NV Biết sử dụng và khai thác vào công việc Ghi chú 
Máy 
tính 
Mạng 
Internet 
Phần 
mềm GD 
CM 
App ứng 
dụng GD 
trên ĐT 
Đồng bộ ứng 
dụng 
CBQL 3 3 3 3 3 3 
GV 39 39 31 39 28 10 
NV 6 5 5 3 3 3 
2.2 Thực trạng việc ứng dụng CNTT của cán bộ quản lý, giáo viên và 
nhân viên trường TH Nguyễn Văn Bé năm học 2019-2020. 
Phần thực trạng này chúng ta cần phân tích kĩ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến 
kết quả ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên môn của cán bộ quả lý trưởng tiểu 
học. 
2.2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự về CNTT 
Trường có tổng số CBGVNV là 48 người, chia ra như sau: 
Tổng số Nữ 
CB 
QL 
GV 
đứng 
lớp 
Nhân 
viên 
K1 K2 K3 K4 K5 
GV 
bộ 
môn 
TP 
TĐ 
48 35 03 38 06 6 4 4 6 6 12 01 
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ GV của trường đạt tỷ lệ 100% 
giáo viên trên lớp. 
Hiệu trưởng căn cứ vào kế hoạch ứng dụng CNTT và đề nghị của bộ phận 
chuyên môn nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT. 
Quyết định nêu rõ chức vụ, chức danh của từng người trong ban. 
----- 8 ----- 
Công tác xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự có ý nghĩa to lớn quyết định đến 
chất lượng ứng dung CNTT vào công tác quản lý. 
Trình độ theo văn bằng quy định:(thống kê trên cơ sở dữ liệu ngành) 
 Cán bộ quản lý 
Đơn vị 
 tính 
Tổng số 
Tổng số Nữ 
Dân tộc thiểu số 
Tổng số Nữ 
A B 1 2 3 4 
 Cán bộ quản lý người 3 
Trình độ tin học 
Chứng chỉ tin học 
 + Cơ bản người 3 
 + Nâng cao người 
 + Khác người 
Giáo viên người 39 29 5 4 
Trình độ tin học 
 + Trên đại học người 
 + Đại học người 1 
 + Cao đẳng người 
 + Trung cấp người 
 + Chứng chỉ 
 + Cơ bản người 24 12 3 2 
 + Nâng cao người 
 + Khác người 14 12 2 2 
Nhân viên người 6 4 1 1 
Trình độ tin học 
 + Trên đại học người 
 + Đại học người 
 + Cao đẳng người 
 + Trung cấp người 
 + Chứng chỉ 
 + Cơ bản người 5 4 1 1 
 + Nâng cao người 
 + Khác người 
Ghi chú: 1 nhân viên bảo vệ không có trình độ tin học; 
 Về hạ tầng trang thiết bị CNTT phục vụ cho quản lý: (đánh giá trên cơ sở 
thực tế nhà trường hiện có). 
Nhà trường duy trì sử dụng kết nối cáp quang Internet trường học; nhà 
trường sử dụng Internet miễn phí của Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và 
Công ty VNPT Đắk Lắk. 
----- 9 ----- 
Tổ văn phòng được trang bị cơ bản đảm bảo về thiết bị CNTT phục vụ công 
tác quản lý, điều hành: 04 bộ máy tính, 04 máy in, 01 máy chiếu. Ngoài ra khi cần 
tập huấn hoặc làm các báo cáo trong trường hợp khẩn thi cần trưng tập cả phòng 
máy học tập của học sinh để làm việc; 
Trang bị thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ đổi mới phương pháp dạy - học 
trên lớp học chưa đảm bảo, máy tính phục vụ dạy - học môn Tin học bị hư hỏng 
nhiều. 
Các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT 
(phần cứng, phần mềm, wesbite...) có độ an toàn chưa cao. Chưa thường xuyên rà 
soát, vẫn tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. 
Ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều hành và quản lý dạy học 
Thống kê thực tiễn thông qua thực hiện công việc về việc cán bộ quản lý, 
giáo viên và nhân viên biết sử dụng máy vi tính, biết ứng dụng CNTT vào công 
việc quản lý và dạy học(năm học 2018-2019): 
Tổng số 48 
người 
Biết sử dụng và khai thác vào công việc 
Ghi chú 
Máy tính 
Mạng 
Internet 
Phần 
mềm và 
ứng dụng 
GD 
App 
ứng 
dụng 
GD trên 
ĐTTM 
Đồng 
bộ ứng 
dụng 
CBQL 3 3 3 3 3 2 
GV 39 39 31 30 28 10 
NV 6 6 5 3 3 1 
Về biết sử dụng máy tính trong công việc thì 48/48 người có thể sử dụng đạt 
100; 
Khai thác mạng internet vào quản lý và dạy học thì có 39/48 người biết sử 
dụng, đạt tỷ lệ 81%; 
Khai thác phần mềm và ứng dụng giáo dục vào quản lý và dạy học thì có 
36/48 người biết sử dụng, đạt tỷ lệ 75%; 
Khai thác các App ứng dụng giáo dục trên điện thoại thông minh vào quản lý 
và dạy học thì có 34/48 người biết sử dụng, đạt tỷ lệ 71%; 
Biết đồng bộ các ứng dụng giáo dục trên điện thoại thông minh và máy tính 
thì có 13/48 người biết sử dụng, đạt tỷ lệ 27%; 
----- 10 ----- 
Qua bảng thống kê trên ta thấy các ứng dụng và phần mềm, cũng như các 
yếu tố công nghệ thông minh(smart technology) càng hiện đại thì mức độ tiếp cận 
của chúng ta càng hanh chế. Điều này đặt ra cho nhà quản lý một vấn đề cần giải 
quyết trong khâu quản lý và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý là phải làm 
thế nào để trình độ ứng dụng CNTT của CB,GV,NV ngày càng cao để đáp ứng 
yêu cầu nhiệm vụ. 
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để áp dụng các biện 
pháp của sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm về ứng dụng Công 
nghệ thông tin nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trường tiểu học 
Nguyễn Văn Bé xã Ea Tân, Krông Năng, Đắk Lắk” 
2.3.1. Điểm mạnh. 
Lãnh đạo nhà trường rất quan tâm, chú trọng đến việc ứng dụng CNTT vào 
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đến sự phát triển của nhà trường. Và 
công tác triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT vào quản lý được lãnh đạo nhà 
trường quan tâm và đầu tư hàng đầu. 
Một số cán bộ, giáo viên trong nhà trương được tham gia các đợt bồi dưỡng 
về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng về kĩ năng ứng dung CNTT vào quản lý và 
dạy học. 
Hàng năm vào đầu năm học lãnh đạo nhà trường đều triển khai kế hoạch về 
ứng dụng CNTT đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên. 
Bộ phận phụ trách CNTT tổ chức sinh hoạt thường xuyên, có những tiết dạy 
minh họa có ứng dụng CNTT, nhân viên trong nhà trường đều nắm được hiệu 
quả về ứng dụng CNTT vào công việc. 
Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường từng bước được đầu tư đáp ứng yêu 
cầu việc thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và dạy học, tạo điều 
kiện nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn từ đó nâng cao chất lượng dạy và 
học của nhà trường. 
2.3.2. Điểm yếu. 
Hiệu trưởng chưa thể thực hiện các kế hoạch mua sắm đủ trang thiết bị cho 
việc đáp ứng yêu cầu cao của việc ứng dung CNTT vào quản lý và dạy học của 
nhà trường – lí do về tài chính trong giai đoạn khó khăn chung của cả nước tập 
trùn nguồn lực chống dịch covid-19; 
Một bộ phận giáo viên chưa thật sự thay đổi về nhận thức, còn bảo thủ, chưa 
thật sự có cố gắng trong công việc trao dồi học hỏi ứng dụng CNTT vào thực tiễn 
công việc, còn ngại chưa dám thực hành các phần mềm, ứng dụng mới. 
----- 11 ----- 
Trình độ, nghiệp vụ , kĩ năng ứng dụng CNTT của một số giáo viên, nhân 
viên còn hạn chế. 
2.3.3. Cơ hội. 
Hoạt động ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên môn, quản lý giáo dục của 
nhà trường luôn được Phòng giáo dục huyện Krông Năng quan tâm và chỉ đạo, 
đánh giá sâu sát. 
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm kịp thời của cấp Ủy đảng, chính 
quyền xã Ea Tân về việc ứng dụng CNTT vào giáo dục. 
Các quy định, các văn bản chỉ đạo về triển khai ứng dụng CNTT của cấp trên 
luôn được lãnh đạo nhà trường cập nhật và triển khai một cách kịp thời, tạo động 
lực cho cán bộ, giáo viên nhân viên ứng dụng CNTT vào công việc thực tiễn, nhất 
là công tác quản lý chuyên môn thời covid-19. 
2.3.3. Thách thức 
Trong thời điểm hiện nay, đối với ngành giáo dục việc ứng dụng CNTT vào 
quản lý nhằm thích nghi với tình hình mới(vừa chống dịch, vừa dạy học), luôn đòi 
hỏi việc cán bộ quản lý phải ứng dụng hiệu quả CNTT vào công việc thực tiễn của 
mình. 
Nguồn kinh phí có phần hạn chế nên việc đầu tư trang thiết bị CNTT cho 
quản lý và dạy học còn gặp những khó khăn nhất định. 
Trường học đóng trên địa bàn thuộc xã vùng sâu của tỉnh, chủ yếu là con gia 
đình nông dân nên về trình độ của học sinh chưa sánh kịp với học sinh ở thành 
phố. 
Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục ngày càng khó khăn hạn chế nên có phần 
ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nhà trường. 
Một số đồng chí giáo viên có độ tuổi càng cao thì càng có dấu hiệu ngại tiếp 
cận với các ứng dụng thông minh(Smart) vào công việc. 
Tóm lại: Với những thực trạng về ứng dụng CNTT trên đòi hỏi người làm 
công tác quản lý nói chung, quản lý chuyên môn trường tiểu học nói riêng cần 
phải đề ra những biện pháp thiết thực trong tình hình mới nhằm giải quyết các 
thực trạng trên và hướng đến phát triển chuyên môn trường tiểu học Nguyễn Văn 
Bé lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay 
tại xã Ea Tân. 
3. Nội dung và hình thức của biện pháp Ứng dụng CNTT vào quản lý 
chuyên môn tại trường tiểu học Nguyễn Văn Bé, xã Ea Tân - huyện Krông Năng - 
Tỉnh Đắk Lắk. 
----- 12 ----- 
a. Mục tiêu chung của giải pháp. 
Xây dựng được kế hoạch kiện toàn bổ sung được yếu tố con người: bồi 
dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng về ứng dụng CNTT phù hợp với yêu cầu nhiệm 
vụ quản lý chuyên môn; 
Tăng cường bổ sung mua sắm trang thiết bị cần thiết, phù hợp với yêu cầu 
nhiệm vụ, phục vụ phát triển công tác quản lý chuyên môn nhà trường. 
Thực hiện xây dựng được một số kế hoạch giới thiệu và thực hành một số 
phần mềm, ứng dụng phục vụ quản lý chuyên môn trường tiểu học cho sát với yêu 
cầu nhiệm vụ. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 
b.1 Biện pháp 1: Tham mưu cho lãnh đạo trường kiện toàn ban chỉ đạo về 
ứng dung CNTT trong đơn vị: 
Mục tiêu: kiện toàn ban chỉ đạo về ứng dung CNTT trong đơn vị nhằm phân 
công rõ trách nhiệm quyền hạn, củng cố nhân sự về con người làm công tác 
CNTT, giúp hiệu trưởng chỉ đạo hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào quản lý và 
dạy học. 
Chuẩn bị: Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT được lãnh đạo nhà trường tuyển 
chọn từ cán bộ quản lý phụ trách, giáo viên tin học, đội ngũ cốt cán của trường, có 
uy tín trong hội đồng sư phạm, được đồng nghiệp tín nhiệm. 
Thực hiện: Lập danh sách tham mưu, trao đổi với hiệu trưởng, với đồng 
nghiệp, ra quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT để bổ sung lực lượng, triển 
khai kế hoạch và thông báo trong hội đồng nhà trường. 
Việc này rất cần thiết, với mỗi đơn vị hằng năm cần kiện toàn Ban chỉ đạo 
ứng dụng CNTT nhằm phân công phân nhiệm đúng người đúng việc, chịu trách 
nhiệm về nâng cao việc thúc đẩy quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý chuyên 
và dạy học; 
Tạo động lực cho cán bộ quản lý và người làm công tác CNTT có thêm tinh 
thần trách nhiệm, có cơ hội thể hiện các năng lực, kĩ năng để giúp cho nhà trường, 
cho đồng nghiệp thực hiện công việc hiệu quả hơn; 
Ban chỉ đạo có trách nhiệm đôn đốc các thành viên cùng nhau trau dồi, trao 
đổi công việc, họp khi cần thiết để chỉ đạo, đưa ra các công việc cụ thể về ứng 
dụng CNTT vào công việc của mình một cách phù hợp nhất, hiệu quả nhất, nhanh 
nhất, tránh việc không phân công phân nhiệm, hiệu quả công việc bị đình trệ, đổ 
thừa 
Bồi dưỡng trang bị chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng CNTT cho Ban chỉ đạo: 
----- 13 ----- 
Cung cấp các văn bản về ứng dụng CNTT cho Ban chỉ đạo nghiên cứu, tham 
mưu đề xuất các nội dung cần thiết để xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào 
quản lý và dạy học; 
Xây dựng kho sách, tài liệu dùng cho Ban chỉ đạo tại thư viện để tiện tra cứu 
và học tập khi cần; 
Máy móc thiết bị của nhà trường cần mã hóa ưu tiên cho ban chỉ đạo: việc 
này tránh được lãng phí thiết bị mua nhiều không dùng hết, có thể dùng chung và 
nâng cao hiệu quả khai thác của thiết bị: máy tính xách tay chuyên môn, phòng 
máy học sinh trưng tập thành thiết bị phục vụ công việc khi cần; 
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng ứng dụng CNTT: 
Thông qua cơ sở dữ liệu của trường, căn cứ vào hồ sơ và kết hợp với đánh 
giá khả năng, kĩ năng của từng giáo viên trên cơ sở phân tích kĩ các thực trạng 
trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ. Cán bộ quản lý xây dựng và đưa ra kế 
hoạch tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp trước mắt, ngắn hạn, tại chỗ cho cán bộ, giáo 
viên, nhân viên đối với các phần mềm, ứng dụng phục vụ cho quản lý và dạy học; 
b.2 Biện pháp 2. Tham mưu: Mua sắm trang thiết bị cho CNTT cho phù hợp và 
thiết thực. 
Mục tiêu: Tham mưu cho hiệu trưởng mua sắm trang bị về thiết bị, cơ sở vật 
chất phục vụ hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý, kết hợp phục vụ thay sách 
giáo khoa-phòng chống dịch covid-19, tránh mua sắm thừa, thiếu thiết bị gây lãng 
phí hoặc không đồng bộ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch CNTT. 
Chuẩn bị: đánh giá khấu hao tài sản trên văn bản đối với máy móc, thiết bị; 
giá trị hết hạn của phần mềm(vi rút) để đưa ra kế hoạch tham mưu mua sắm bổ 
sung máy tính, máy in, máy phát nhạc, camera, âm thanh phục vụ cho công tác 
quản lý: dạy-học trực tuyến, phòng họp trực tuyếnchống dịch covid-19; 
Cách tiến hành: Ban CNTT căn cứ trên văn bản của bộ phận quản lý tài sản 
và phân tích chất lượng trên thực tế; thông báo cho bộ phận phụ trách cơ sở vật 
chất về kết quả phân tích đánh giá thết bị để phối hợp lên kế hoạch đề xuất bổ 
sung thiết bị CNTT. 
Lập kế hoạch, bảng kê về thiết bị máy móc, phần cứng, phần mềm cần mua 
sắm bổ sung cho việc ứng dụng CNTT vào quản lý. 
b.3 Biện pháp 3. Thiết lập trường thông tin dữ liệu đầu vào: 
Mục tiêu: Tạo nguồn thông tin chính thống, chất lượng, chính xác có trách nhiệm 
của Hội đồng để đưa vào quản lý; 
----- 14 ----- 
Chuẩn bị: Nhà trường chỉ đạo bộ phận CNTT nhập các thông tin đầu vào, đầu 
năm bao gồm: 
Học sinh: Thông tin học sinh lớp 1(lấy thông tin phù hợp với CSDL ngành); 
thông tin học sinh các lớp đầu năm( chia tách, chuyển trường, cân đối sĩ số), 
ban tuyển sinh, cán bộ quản lý phụ trách cập nhật và cung cấp thông tin; 
Giáo viên: Củng cố bổ sung các dữ liệu phát sinh đối với CB-GV-NV, 
chuyển công tác, nghỉ hưu, các thông tin về diễn biến quá trình lương-bảo hiểm, 
gia đìnhgiáo viên cung cấp các quyết định, kế toán phối hợp với công đoàn cập 
nhật thông tin; 
Cơ sở vật chất: Xây mới, mua sắm, thanh lý, hư hỏng, tu sửagiao cho bộ 
phận kế toán thủ quỹ thiết lập và báo cáo; 
Cách tiến hành: bộ phận tiếp nhận thông tin thu thập dữ liệu của các tổ, nhập 
vào phần mềm, CNTT tính chính xác, xác nhận kết quả báo về cho ban CNTT; 
Tất cả các thông tin này sẽ phục vụ cho công tác thiết lập báo cáo theo quy 
định của cấp trên một cách nhanh nhất(đầu năm, giữa năm, cuối năm,); 
b.4 Biện pháp 4. Phổ cập kiến thức CNTT cơ bản. 
Mục tiêu: Giúp cho CB-GV-NV nắm được các ứng dụng, phần mềm cần 
thiết phải biết, phải sử dụng trong công tác quản lý, dạy học mà bản thân sắp tới 
phải tiếp cận, phải sử dụng cho công việc, tạo thế chủ động trong cách tiếp cận. 
Lập danh sách liệt kê và phổ biến đến CB-GV-NV các trang wed giáo dục, 
các phần mềm ứng dụng trực tuyến để phục vụ cho việc khai thác thông tin quản 
lý cũng như dạy học được thuận tiện- bộ phận phụ trách CNTT có kế hoạch thông 
báo và tổ chức thực hiện. 
Tổ chức sắp xếp, phân nhóm các trang wed giáo dục thành các topic để tiện 
khai thác trong quản lý. 
Chuẩn bị: Giao cho ban CNTT căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, 
công văn chỉ đạo công tác CNTT để liệt kê các kênh, các trang wed, các ứng dụng 
trực tuyến, các phần mềmbằng đường link, địa chỉ cụ thể, từ khóa để đưa vào 
biên tập, sắp xếp theo yêu cầu và thống nhất sử dụng trong đơn vị. 
Cán bộ CNTT lập bảng biểu có thứ tự ưu tiên về các phần mềm ứng dụng 
cần tập huấn, giới thiệu: cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cần tiếp cận để 
ứng dụng CNTT vào công việc, cần phải tổ chức tập huấn, giới thiệu làm quen để 
nâng cao kĩ năng sử dụng; Chuẩn bị tài liệu, phần mềm có liên quan để tổ chức 
tập huấn. 
Cách tiến hành: cán bộ phụ trách CNTT sẽ tiến hành rà soát các trang wed 
mà nhà trường thường xuyên sử dụng để kê lên, tổ chức thành văn bản sau đó 
thống nhất phát hành thành văn bản chung sử dụng trong đơn vị. 
----- 15 ----- 
Tạo và đăng thông báo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về danh sách, bảng 
biểu cần tập huấn, làm quen; 
Lập danh sách các đồng chí CB-GV-NV có nhu cầu tập huấn làm quen để tổ 
chức thành lớp; 
Tổ chức tập huấn, giới thiệu từng phần mềm, từng ứng dụng để các đồng chí 
CB-GV-NV bắt đầu thực hành; 
Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng 
nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin đối với các thiết bị cá 
nhân như điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng, máy tính cá nhân. Giới 
thiệu các sản phẩm và kĩ năng cơ bản phòng hộ khi bị tấn công mạng, mua các sản 
phẩm bảo mật có chất lượng tốt trang bị cho máy tính kết nối internet; 
Đánh giá CNTT trên cơ sở kết quả thực hành luyện tập theo yêu cầu của từng 
chuẩn(có thể tự làm thành thạo, độc lập không cần hỗ trợ-đạt yêu cầu nhiệm vụ). 
TT Tên phần mềm Dường dẫn(clik chuột) Ghi chú 
1 VNEDU https://diendan.vnedu.vn/ 
2 CSDL  
3   
Một buổi tập huấn của Ban CNTT với đội ngũ CB-GV-NV nhà trường 
----- 16 ----- 
b.5 Biện pháp 5. Soạn thảo và ban hành quy chế CNTT trong đơn vị. 
Mục tiêu: Soạn thảo và ban hành các văn bản, quy chế mua sắm sử dụng 
các trang thiết bị CNTT phục vụ quản lý chuyên môn, quy chế sử dụng các App 
trên zalo, masenges, facebook nhằm khai thác kênh thông tin mạng xã hội để phục 
vụ cho quản lý và dạy học: Nhóm zalo để họp trực tuyến, trao đổi công việc, tài 
liệu, thông tin được thuận tiện, và an toàn phòng chống dịch covid-19; quản lý 
chặt chẽ các thông tin chính thống khi được cán bộ, giáo viên nhân viên khai thác 
vào công việc: đăng tải-chia sẻ trên các trang mạng xã hội về thông tin của học 
sinh, nhà trường 
Chuẩn bị: Các văn bản quy định về lĩnh vực CNTT, các quy định về khai 
thác và vận hành các trang mạng xã hội phục vụ cho công tác quản lý giáo dục 
Cách tiến hành: Ban CNTT sẽ căn cứ vào các văn bản trên, căn cứ vào kế 
hoạch nhiệm vụ của trường, các quy định của ngành, các văn bản liên ngành có 
nội dung liên quan đến quản lý CNTT để soạn thảo, quy định chặt chẽ về khai 
thác sử dụng đúng mục đích về thông tin nhà trường vào quản lý giáo dục. 
Tránh việc áp đặt cấm đoán, cũng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đạo 
đức nhà giáo, xúc phạm nhân phẩm người khác, các hành vi đưa tin, chia sẻ sai sự 
thật về thông tin của học sinh và người giám hộsao cho không trái luật, trái quy 
định, đảm bảo các trường thông tin được minh bạch, rõ nguồn gốc, phục vụ tốt 
cho công tác quản lý chuyên môn, nhằm thúc đẩy phát triển chuyên môn nhà 
trường. 
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp 
Đối với các biện pháp về ứng dụng CNTT vào quản lý chuyên môn trường 
tiểu học, đây là một lĩnh vực đặc thù, rất rộng, có tính hiện đại, phát triển không 
ngừng và rất nhanh lỗi thời vì thế mỗi một biện pháp đều có điểm mạnh và hạn 
chế nhất định, tuỳ vào thời điểm, tùy từng đối tượng và hình thức áp dụng vào 
quản lý chuyên môn. Nhưng các biện pháp về ứng dụng CNTT đều có mối quan 
hệ mật thiết với nhau, tạo ra tác dụng tổng hợp của đề tài khi áp dụng vào thực 
tiễn quản lý chuyên môn. Để nhà quản lý đề xuất mua sắm thêm trang thiết bị sử 
dụng cho công tác CNTT trong năng, thì chúng ta phải căn cứ vào biện pháp số 1 
là kiện toàn đội ngũ CNTT để thực hiện việc mua sắm tránh lãng phí, chất lượng 
sản phảm tốt hơn, phù hợp hơn. Có thể phải lưu ý đến biện pháp 5 là ban hành 
quy chế CNTT  từ các quy định trong quy chế ta có thể mua sắm, trang bị cho 
ban CNTT phù hợp, tránh chồng chéo sai quy định, lãng phí 
----- 17 ----- 
Vậy có thể nói các biện pháp đưa ra đều có mối quan hệ với nhau, giúp cho 
người quản lý có được một giải pháp căn cơ cho việc ứng dụng CNTT vào quản 
lý chuyên môn, góp phần tích cực vào việc t

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_ve_ung_dung_cong_ng.pdf