Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn cho trẻ trong trường Mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn cho trẻ trong trường Mầm non

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp

người kế tục sự nghiệp của cha anh.

Chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ

trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải

quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ

sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành

nhân cách con người với xã hội chủ nghĩa giúp trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi

phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh

hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng tới trí tuệ. Nội dung

của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, hài hòa giữa nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù hợp với tâm sinh lí của trẻ giúp trẻ phát triển cân

đối và khỏe mạnh.

Để trẻ phát triển tốt về thể chất như đã nêu ở trên thì chúng ta phải cân đối hài

hòa hợp lí giữa các chất dinh dưỡng với nhau để chế biến những món ăn ngon, giúp

trẻ ăn ngon miệng và hết suất của mình, nhằm giúp trẻ tăng cường sức khỏe làm cơ

sở phát triển cho nhiều hoạt động mà trẻ tham gia ở gia đình cũng như ở nhà trường

một cách tốt nhất, quan trọng hơn là sự phát triển về nhân cách cho trẻ

pdf 15 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 2887Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn cho trẻ trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lai của đất nước, là lớp 
người kế tục sự nghiệp của cha anh. 
Chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ 
trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải 
quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ 
sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành 
nhân cách con người với xã hội chủ nghĩa giúp trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi 
phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh 
hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng tới trí tuệ. Nội dung 
của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, hài hòa giữa nuôi 
dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù hợp với tâm sinh lí của trẻ giúp trẻ phát triển cân 
đối và khỏe mạnh. 
Để trẻ phát triển tốt về thể chất như đã nêu ở trên thì chúng ta phải cân đối hài 
hòa hợp lí giữa các chất dinh dưỡng với nhau để chế biến những món ăn ngon, giúp 
trẻ ăn ngon miệng và hết suất của mình, nhằm giúp trẻ tăng cường sức khỏe làm cơ 
sở phát triển cho nhiều hoạt động mà trẻ tham gia ở gia đình cũng như ở nhà trường 
một cách tốt nhất, quan trọng hơn là sự phát triển về nhân cách cho trẻ. 
 Ở trường mầm non, việc đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ đầy đủ về thể chất 
được thông qua 2 bữa: bữa trưa và bữa chiều là một yêu cầu hết sức cần thiết và 
nghiêm ngặt. Các cô nuôi không chỉ nấu ăn mà cần phải nắm bắt tốt các nội dung 
dinh dưỡng như: nhu cầu dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng, phòng tránh ngộ độc và vệ 
sinh an toàn thực phẩm mà còn tìm hiểu tâm sinh lí của trẻ, nguyên nhân gây nên sự 
biếng ăn, chán ăn, sợ ăn, ăn không thích thú hay không ăn thịt, ăn rau của trẻ để từ 
đó tìm ra các biện pháp khắc phục cho bữa ăn đạt hiệu quả. 
Là một nhân viên tổ nuôi trực tiếp làm công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại 
trường, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm sao cho các bữa ăn trẻ đủ chất, đủ lượng 
theo thực đơn, đúng khẩu phần, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; làm thế nào để 
chế biến món ăn cho trẻ một cách ngon nhất, đầy đủ chất dinh dưỡng giúp trẻ ăn 
ngon miệng, hết định suất, các chỉ số phát triển hài hòa theo từng độ tuổi và trẻ cá 
biệt, để mỗi ngày được đến trường của trẻ thực sự là một ngày vui. Chính vì vậy tôi 
chọn đề tài: ““Một số kinh nghiệm trong việc chế biến món ăn cho trẻ trong trường 
mầm non”.”. 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Cơ sở lí luận: 
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, đặc biệt là trẻ em cần 
dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ, còn người lớn cần dinh dưỡng để duy trì 
2/10 
sự sống và làm việc, hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và phát triển 
của cơ thể mà đặc trưng cơ bản của sự sống là sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản, 
cảm ứng, vận động trao đổi chất và năng lượng. Chính vì vậy nhu cầu dinh dưỡng 
với trẻ là rất lớn. Nếu thiếu dinh dưỡng trẻ sẽ rất dễ mắc các bệnh về dinh dưỡng 
như: suy dinh dưỡng, còi xương. 
Bên cạnh đó căn bệnh béo phì ở trẻ em có xu hướng gia tăng ở một số đô thị 
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và đang xảy ra ở các khu vực nông thôn, đây cũng là 
mối quan tâm của nhiều gia đình và nhà trường nhất là ở lứa tuổi mẫu giáo do chế 
độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lí. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh 
dưỡng tốt của mọi người phụ thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng thích hợp thì mới cho 
chúng ta một cơ thể khỏe mạnh, ngoài ra còn phụ thuộc vào các kiến thức khoa học 
về ăn uống của mỗi người. Vì vậy chúng ta phải có khẩu phần dinh dưỡng phù hợp 
với lứa tuổi, với công việc, quá trình lao động. Sẽ giúp cho con người phát triển khỏe 
mạnh và phòng tránh được các bệnh. 
Trong cuộc sống của chúng ta muốn thành đạt trong công việc của mình thì 
đầu tiên là chúng ta phải có một sức khỏe tốt, tinh thần thoải mái. Điều đó đối với trẻ 
mầm non còn quan trọng hơn, đặc biệt là đối với trẻ mẫu giáo, vì trẻ thơ là “tương 
lai của đất nước”, là “nền tảng”, là “nòng cốt” cho tất cả quá trình phát triển của trẻ 
để trẻ có thể tham gia vào học tập, vui chơi và tham gia vào các hoạt động một cách 
tích cực, thoải mái và hứng thú. 
 Để làm được điều đó thì nền giáo dục mầm non không những quan tâm đến 
vấn đề giáo dục mà bên cạnh đó chúng ta cần quan tâm hơn nữa về công tác chăm 
sóc cho trẻ một cách phù hợp để trẻ có một cơ thể khỏe mạnh. 
2. Thực trạng vần đề 
2.1. Thuận lợi 
- Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sâu sát của 
phòng GD&ĐT quận, cũng như UBND phường. 
- Trường có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất với trang thiết bị và đồ dùng 
hiện đại phục vụ cho công tác nuôi dưỡng trẻ. Khu vực bếp xây dựng theo hệ thống 
một chiều, thoáng mát, sạch sẽ, gọn gàng. 
- Sử dụng thực phẩm sạch và kí hợp đồng thực phẩm với địa chỉ tin cậy. 
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cô nuôi tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng 
về kĩ thuật nấu ăn, cũng như công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 
3/10 
- Đội ngũ cô nuôi đều được đào tạo chuẩn đảm bảo công tác nuôi dưỡng trẻ, 
luôn có ý thức sáng tạo trong cải tiến chế biến món ăn của trẻ, đoàn kết cộng đồng 
trách nhiệm. 
 - Được sự quan tâm và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh. 
2.2. Khó khăn 
- Một số phụ huynh chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi 
dưỡng. Nhiều gia đình thường chiều theo ý thích của trẻ dẫn đến trẻ ăn lệch, không 
thích ăn một số thức ăn 
- Diện tích bếp còn hẹp. 
3. Các biện pháp đã tiến hành: 
3.1. Biện pháp 1: Học tập, bồi dưỡng kiến thức về chế biến món ăn cho trẻ 
Đối với mỗi người muốn làm tốt công việc của mình thì phải luôn luôn tìm tòi 
học hỏi để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là các cô nuôi, những người 
trực tiếp chế biến ra các món ăn. Để chăm sóc sức khỏe cho trẻ thì vấn đề cập nhật 
thông tin nâng cao hiểu biết và trình độ lại càng quan trọng nhằm bắt kịp xu hướng 
của thời đại, có như vậy các cô nuôi mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 
Bên canh đó các cô phải thường xuyên thay đổi thực đơn và cách chế biến món ăn 
cho trẻ nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất. Chính vì vậy, tôi luôn có ý thức 
việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức về dinh dưỡng, 
vệ sinh ATTP. Cụ thể bằng những việc làm sau: 
- Tham gia đầy đủ các đợt học bồi dưỡng chuyên môn do phòng GD&ĐT, Sở 
GD&ĐT và Nhà trường tổ chức hàng năm 
- Học tập nhiệm vụ năm học của nhà trường, ôn lại kiến thức và có thêm kinh 
nghiệm trong chế biến món ăn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 
- Nhiệt tình hưởng ứng tham gia các phong trào, hội thi cô nuôi giỏi, hội thi 
nấu ăn giỏi, ngày hội dinh dưỡng của bé để trau dồi học hỏi kinh nghiệm của các bạn 
đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt hơn. 
Luôn cập nhật thông tin vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác vệ 
sinh trong trường, VSATTP, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. 
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thực phẩm theo đây chuyền 
bếp 1 chiều từ khâu: giao nhận thực phẩm à sơ chế thực phẩm à chế biến thực phẩm 
à thực phẩm chín luôn được đảm bảo an toàn, vệ sinh. 
Thực hiện nghiêm túc khâu lưu nghiệm thức ăn trong vòng 24h và cung cấp 
thông tin kịp thời khi phát hiện hoặc nghi ngờ ngộ độc thức ăn trong trường cho lãnh 
đạo và Sở y tế gần nhất để giải quyết kịp thời. 
Áp dụng 10 nguyên tắc về an toàn chế biến thực phẩm: 
4/10 
3.2. Biện pháp 2: Phối hợp với BGH và hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng xây dựng 
thực đơn, tính khẩu phần ăn hợp lý 
Khi xây dựng thực đơn cho trẻ mẫu giáo cần chú ý những vấn đề sau đây: 
Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm để các thức ăn hỗ trợ lẫn nhau và thường 
xuyên thay đổi món và cách chế biến các món ăn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý 
của trẻ. 
Ăn thức ăn giàu chất đạm tỉ lệ cân đối giữa nguồn thực vật và động vật, tăng 
cường ăn cá. 
Sử dụng chất béo hợp lí chú ý phối hợp giữa giàu thực vật và mỡ động vật. 
Không ăn mặn, trong chế biến món ăn ta nên sử dụng muối i-ốt vì nếu thiếu i-
ốt dẫn đến nhiều nguy cơ biếu cổ, khô mắt. 
Lựa chọn và sử dụng đồ ăn thức uống đảm bảo vệ sinh an toàn. Chính vì vậy 
chúng tôi yêu cầu với chủ cửa hàng cung cấp thực phẩm tươi sống, thực phẩm sạch 
được kí kết chặt chẽ, ghi rõ tên từng mặt hàng, hạn sử dụng, số lượng, giá cả yêu cầu 
chủ hàng đổi ngay thực phẩm nếu không đúng với hợp đồng. 
Lựa chọn phối hợp thực phẩm theo mùa để giá thành phù hợp với mức đóng 
góp của phụ huynh, đảm bảo đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng. 
Đảm bảo tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn hàng ngày, nhất 
là bữa ăn chính của trẻ. Khi chế biến ta phải cân bằng đầy đủ các nhóm thực phẩm, 
đặc biệt khi chế biến món ăn ta phải lưu ý nêm đủ gia vị vừa ăn, không mất chất dinh 
dưỡng lại đảm bảo trẻ ăn ngon miệng hết xuất ăn của mình, chế biến món ăn cần 
phong phú màu sắc, mùi vị, định lượng, nhiệt độ. 
Áp dụng 10 lời khuyên dinh dưỡng cho trẻ, tháp dinh dưỡng cân đối: 
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu tôi đã cùng tổ nuôi xây dựng được thực đơn 
cho trẻ theo mùa và đang được thực hiện tại trường cụ thể như sau: 
 Bảng thực đơn mùa đông 2020 - 2021: 
Tuần 1 - 3 
THỨ BỮA TRƯA 
NHÀ TRẺ - 
MẪU GIÁO 
(10h15-
11h40) 
BƯA CHIỀU 
NHÀ TRẺ BỮA PHỤ 
MẪU GIÁO 
(14h-14h30) 
Bữa phụ 
(13h50-
14h10) 
Bữa chính 
chiều 
(15h-15h50) 
Thứ 2 
Cơm tẻ 
Thịt bò, thịt 
lợn hầm củ 
quả 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Cháo gà, hạt 
sen, đỗ xanh 
Dưa hấu 
Cháo gà, hạt 
sen, đỗ xanh 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
5/10 
Canh rau cải 
nấu ngao - 
Chuối tiêu 
Thứ 3 
Cơm tẻ - Đậu, 
thịt lợn sốt cà 
chua Canh bắp 
cải nấu thịt 
lợn 
Su su, cà rốt 
xào tôm 
Sữa chua 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Bún ngan – 
Quýt sài gòn 
 Bún ngan 
 Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Thứ 4 
Cơm tẻ 
Cá quả, thịt 
lợn sốt cà 
chua 
Canh cải cúc 
nấu thịt lợn 
Bí đỏ xào 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Cơm tẻ 
Thịt lợn kho 
tàu 
Canh su su, cà 
rốt nấu thịt 
lợn 
Xôi xéo hành 
ruốc 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Thứ 5 
Cơm tẻ 
Trứng, thịt lợn 
hấp nấm 
hương 
Canh bí xanh 
nấu tôm 
Khoai tây xào 
thịt bò - Dưa 
hấu 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Mỳ chũ nấu 
thịt bò rau cải 
Chuối tiêu 
Mỳ chũ nấu 
thịt bò rau cải 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Thứ 6 
Cơm tẻ 
Tôm biển, thịt 
lợn xào thập 
cẩm 
Canh bí đỏ 
nấu thịt lợn 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Cơm tẻ 
Thịt bò, thịt 
lợn hầm 
Canh rau cải 
thịt lợn Sữa 
bôt: Cow True 
Milk 
Bánh ngọt 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Tuần 2 - 4 
THỨ 
BỮA TRƯA NHÀ 
TRẺ - MẪU GIÁO 
(10h15-11h40) 
BỮA CHIỀU 
NHÀ TRẺ BỮA PHỤ 
MẪU GIÁO 
(14h-14h30) 
Bữa phụ 
(13h50-4h10) 
Bữa chính 
chiều 
(15h-15h50) 
6/10 
Thứ 2 
Cơm tẻ - Cá quả, 
thịt lợn sốt cà chua 
Canh rau cải nấu 
thịt. 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Cơm tẻ -Thịt 
bò, thịt lợn hầm 
Canh khoai tây, 
cà rốt nấu thịt. 
Bánh ga to 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Thứ 3 
Cơm tẻ - Đậu, thịt 
lợn sốt cà chua 
Su su, cà rốt xào 
tôm 
Canh bắp cải nấu 
thịt lợn - Sữa chua 
Sữa bôt: Cow 
True Milk 
Bún thịt bò 
Quýt sài gòn 
Bún thịt bò 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Thứ 4 
Cơm tẻ - Ruốc tôm 
tổng hợp 
Khoai tây xào thịt 
lợn 
Canh rau cải cúc 
nấu thịt lợn 
Sữa bột: 
CowTrue Milk 
Cơm tẻ - Thịt 
lợn kho tàu 
Canh bí xanh 
nấu thịt lợn 
Xôi gấc 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Thứ 5 
Cơm tẻ - Trứng, thịt 
lợn hấp vân 
Bắp cải xào thịt bò 
Canh bí đỏ nấu thịt 
lợn - Dưa hấu 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Mỳ chũ nấu thịt 
gà 
Chuối tiêu 
Mỳ chũ nấu 
thịt gà 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Thứ 6 Cơm tẻ - Thịt gà, 
thịt lợn om nấm 
hương 
Canh bí xanh nấu 
xương gà - Chuối 
tiêu 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Cháo tôm cà rốt 
 Dưa hấu 
Cháo tôm cà 
rốt 
Sữa bột: Cow 
True Milk 
Dựa vào bảng thực đơn đã xây dựng theo mùa kết hợp với quan sát thực tế trẻ 
trong các buổi hỗ trợ giờ ăn trên lớp cùng giáo viên, tôi đã xây dựng cụ thể hơn thực 
đơn theo các tháng, giúp cho các món ăn phong phú đa dạng tạo cảm giác ngon miệng 
cho trẻ. 
 3.3. Biện pháp 3 : Thực hiện đúng yêu cầu trong sơ chế, chế biến và bảo quản 
thực phẩm. 
 Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chât lượng ngon , hấp dẫn phù hợp với trẻ, 
đảm bảo an toàn muốn có được món ăn ngon và đảm bảo vệ sinh ATTP thì nhân viên 
nấu ăn phải nghiêm túc từ khâu sơ chế. Rửa tay bằng xà phòng với nước ấm trong ít 
7/10 
nhất 20 giây trước và sau khi sơ chế,mặc bảo hộ lao động,đeo khẩu trang,tạp rề khi 
sơ chế, chế biến thức ăn. 
 Rửa tất cả hoa quả và rau sạch, kể cả loại đã được bọc nilon trong siêu thị. 
động tác này giúp loại bỏ chất bẩn và những hóa chất còn đọng lại, ví dụ như thuốc 
trừ sâu. 
 Nếu phần vỏ rau quả không được sạch, tốt nhất là gọt hoặc lột bỏ. Bỏ đi những 
lá ngoài cùng của các loại rau có lá, như cải bắp....Thức ăn phải được chế biến nấu 
chín kỹ, rất nhiều thực phẩm sống, ví dụ như thịt gia súc, gia cầm, trứng và sữa chưa 
tiệt trùng có thể ô nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Các thực phẩm cần được đun nấu kĩ 
trước khi ăn. 
Nấu xong cho trẻ ăn ngay vì thực phẩm nấu chín nguội dần khi để ở nhiệt độ 
thường, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Thời gian để càng lâu, 
nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao. An toàn nhất, chúng ta nên ăn ngay thức ăn khi vừa 
được nấu chín. 
 3.4. Biệp pháp 4: Lựa chọn gia vị phù hợp cho từng loại món ăn 
 Trong quá trình chế biến các món ăn, việc lựa chọn sử dụng gia vị đúng cách, 
đúng lúc, đúng liều lượng sẽ góp phần làm tăng thêm hương vị đậm đà, thơm ngon 
của các món ăn. Cần nắm được tính chất các loại gia vị và cách thức sử dụng của nó, 
loại gia vị nào thì phù hợp với nguyên liệu nào, thức ăn nào mới phát huy được tác 
dụng của gia vị trong việc chế biến thức ăn. 
Ví dụ: Một tô cháo cá sẽ làm ta cảm thấy ngon hơn khi cho thêm một ít hành lá, thì 
là. Món canh cải xanh nếu thiếu gừng sẽ kém phần thú vị. Món cá phải đi kèm với 
rau thì là, món canh bí nấu xương gà không thể thiếu một chút gừng đập dập. 
Sử dụng gia vị thích hợp cho món ăn luôn phản ánh sự khéo léo, tinh tế của người 
đầu bếp. Việc phối trộn gia vị với liều lượng tỉ lệ loại gia vị cho phù hợp thường 
không có một công thức chung cho tất cả món ăn (tuy có một số món ăn không thể 
thiếu loại gia vị nào đó). Nó phụ thuộc vào kinh nghiệm của người chế biến. 
Sau đây là một số gợi ý trong việc lựa chọn sử dụng gia vị: 
+ Muối: Dùng để ướp vào các loại thịt, cá hoặc tôm trước khi chế biến và nêm vào 
món ăn trong khi chế biến. Khi chế biến các món thịt, cá hoặc tôm, nếu ướp chút 
muối vào món ăn sẽ ngon hơn. Tuy nhiên, với món thịt kho nếu ướp nhiều muối, thịt 
sẽ bị cứng, không ngon. Vì vậy khi kho thịt chỉ cần ướp với đường hành và một ít 
muối, khi kho cho thêm nước mắm vào. Khi luộc thịt hoặc nấu các món thịt, nếu 
muốn thịt giữ được vị đậm đà, không giảm chất ngọt, nên cho muối vào trước, nấu 
8/10 
lửa nhỏ khoảng 15 đến 20 phút rồi mới cho muối vào. Khi làm các món xào, nên cho 
muối ngay sau khi cho rau và các thực phẩm khác vào. 
+ Nước mắm: Nước mắm là loại gia vị đặc trưng với hương vị đặc biệt. 
Ngoài tác dụng kích thích sự thèm ăn và tiêu hóa, nước mắm còn chứa nhiều chất bổ 
dưỡng như chất đạm và các loại vitamin A, D và B12. Do đó, khi chế biến, không 
nên đun lâu nước mắm trên bếp. 
Với món canh, nước mắm được cho vào sau cùng, rồi bắc ra ngay, nếu không 
sẽ mất ngon do hương vị nước mắm biến đổi. Với món thịt kho, nên kho thịt gần 
mềm với các loại gia vị khác rồi mới cho nước mắm vào và kho thêm một thời gian 
ngắn nữa, thịt sẽ không bị cứng và thơm ngon hơn. 
+ Hành, tỏi: Hành dùng làm gia vị trong nhiều món ăn như kho, canh, các món xào, 
nấu. Phần củ hành thường làm gia vị ướp thịt, tôm cá làm chả. Tuy nhiên nếu dùng 
hành để ướp thịt thì không nên để lâu vì món ăn sẽ có vị chua. Bên cạnh hành, tỏi 
cũng là một gia vị thường được sử dụng trong các món ăn. Tỏi được dùng trong các 
loại nước chấm, xào, nấu, ngâm chua, ăn sống. Khi xào các món ăn dùng nhiều loại 
gia vị cần phi thơm trước, nên cho tỏi vào sau cùng để tránh không làm cháy tỏi, món 
ăn sẽ có vị đắng. 
+ Gừng: Có vị cay, thơm, có tác dụng khử mùi tanh. Khi nấu các món cá với gừng, 
tốt nhất là cho gừng vào sau khi món ăn sôi khoảng 10 phút, dùng để nấu phở bò có 
tác dụng khử mùi hôi của bò, dùng với cháo cá để khử mùi tanh của cá. 
+ Giấm: Giấm có thể khử tanh, khử béo, tăng mùi thơm, kích thích khẩu vị. Khi sào 
các loại rau củ nên cho chút giấm vào từ đầu giúp bảo vệ các loại vitamin trong rau 
củ. 
+ Nấm hương: Còn gọi là nấm Đông Cô, trong 100g nấm hương khô có 12- 14 
protein (vượt xa so với nhiều loại rau khác). Nấm hương có tác dụng điều tiết chuyển 
hóa, tăng cường năng lực miễn dịch của cơ thể, ức chế tế bào ung thư, hạ huyết áp, 
giảm cholesterol máu, phòng ngừa sỏi mật và sỏi tiết niệu, trợ giúp tiêu hóa Đây 
là thức ăn lí tưởng cho những người bị thiếu máu do thiếu sắt cao huyết áp tiểu đường 
rối loạn lipid máu, trẻ em suy dinh dưỡng. 
Đối với các loại gia vị như: 
+ Thì là: Còn gọi là thời la Đông Phong. Thì là được dùng làm gia vị vào các món 
ăn, nhất là các món chế biến từ cá. Trong đông y, Thì là là một vị thuốc rất thông 
dụng. Theo nam dược thần hiệu hạt Thì là vị cay tính ấm, không độc, điều hòa món 
9/10 
ăn, bổ thận, mạnh tì, tiêu trướng, trị đau bụng và đau răng. Với công dụng trên tôi 
dùng cho vào các món cá quả, thịt lợn xào rau củ. 
+ Rau mùi: Còn được gọi là Ngò ta, Hương tuy. Rau mùi có vị cay, tính ẩm, không 
độc, tiêu thức ăn, trị phong tà, thông đại tiểu tiện, trị các chứng đậu, sởi khó mọc, 
phá mụn độc 
Rau mùi được trồng phổ biến ở miền Bắc và có trong mùa đông. Với công dụng trên 
tôi dùng cho vào món thịt gà, thịt lợn sào ngũ sắc. 
3.5. Biện pháp 5: Một số ý tưởng chế biến món ăn cho trẻ 
Xây dựng thực đơn thường phối hợp với các loại thực phẩm. 
Phải coi trọng công tác chế biến món ăn cho trẻ sao cho phù hợp với trẻ. Khi 
chế biến các thực phẩm như rau, củ, quả chúng tôi phải thái như hình hạt lựu để trẻ 
dễ ăn. 
Các thực phẩm rau, củ, quả, trước khi nấu chúng ta nên xào sẽ làm cho rau, 
củ, quả mềm ra giúp trẻ dễ ăn hơn.Ví dụ: Món thịt bò hầm củ quả 
3.6. Biện pháp 6: Phối hợp với giáo viên nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. 
Phối kết hợp với giáo viên cho trẻ ăn đúng giờ và tập trung vào việc ăn, không 
gây sức ép cho trẻ khi ăn, không để những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giờ ăn 
của trẻ 
Cùng giáo viên cho trẻ ăn trên lớp, tôi biết rõ hơn những món ăn hoặc những 
thực phẩm thẻ thích và không thích từ đó điều chỉnh thực đơn phù hợp hơn. 
Chế biến vệ sinh, cải tiến món ăn hợp khẩu vị cải tiến món ăn hợp khẩu vị trẻ 
tăng cường chế biến món ăn chính, phụ không mua sẵn bên ngoài. Với số tiền là 
26.000đ/trẻ. Phải chia theo tỉ lệ sáng 70% chiều 30%. Tôi phải suy nghĩ làm sao cho 
các cháu được ăn no nhưng vẫn đảm bảo năng lượng, đảm bảo tỉ lệ cân đối giữa các 
chất và phù hợp theo mùa. 
4. Hiệu quả của sáng kiến sáng tạo 
4.1 Đối với trẻ 
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, nhẹ cân, thấp còi đã giảm rõ rệt 
 - Trẻ đã quen với chế độ sinh hoạt và ăn uống ở trường, thích ăn các món cô nấu, đã 
biết ăn rau, các thức ăn có chất tanh 
- Các cháu phát triển tốt, ăn hết suất, ngon miệng. 
4.2. Kết quả đối với bản thân 
- Có kinh nghiệm trong cách chế biến món ăn cho trẻ đem lại kết quả cao trong công 
tác chăm sóc trẻ 
10/10 
- Hoàn thành tốt công việc nuôi dưỡng của mình 
- Với đồng nghiệp: được nâng cao thêm kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đúng khoa 
học 
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
1. Ý nghĩa của SKKN: 
- Nhờ sự nỗ lực của bản thân, lòng yêu nghề hay tìm tòi các cách chế biến món ăn,tôi 
cùng các chị em trong tổ bếp làm việc với tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành 
tốt công việc nuôi dưỡng của mình. Trẻ phát triển cân đối, hài hòa, hoạt bát, tích cực 
vào các hoạt động hàng ngày. 
2. Bài học kinh nghiệm: 
- Là một nhân viên nuôi dưỡng, tôi luôn luôn không ngừng học hỏi, tự rèn luyện 
mình, năng động, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm, cải tiến công việc của mình để nâng 
cao chất lượng. 
- Luôn phối hợp các chị em trong tổ nuôi để cùng tiến

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_che_bien.pdf