I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Trẻ thơ như búp trên cành, như măng mới mọc, như mặt trời bình
minh ” Những hình ảnh ví von ấy đã thể hiện sâu sắc tình cảm và niềm tin của
người đời đối với trẻ thơ, của những người làm cha làm mẹ đối với con em mình
thật dạt dào, nồng ấm. Trong nhà trường, tiếng reo hò và sự hiếu động của trẻ thơ là
niềm vui, là động lực quan trọng để mỗi cô giáo thêm yêu nghề, vượt khó Mỗi
lần đi xa, vắng tiếng reo hò và sự hiếu động của trẻ là thấy nhớ, thấy thương! Sức
sống ấy càng mạnh mẽ hơn ở lứa tuổi mầm non, với những đôi mắt sáng long lanh
mở rộng tâm hồn của trẻ; với những nụ cười tươi trên từng khuôn mặt hồn nhiên
như hoa mùa xuân, luôn thu hút thầy cô quên cả những nhọc nhằn.
Trẻ em chính là trang sách mở đầu của mỗi cuộc đời, là nơi đặt những viên
gạch đầu tiên xây dựng nền móng nhân cách của con người. Làm thế nào để xây
dựng được cầu nối cho trẻ em có thể bước vào đời một cách hoàn hảo nhất?
Như chúng ta đã biết, mục đích của nền giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ trở
thành những công dân tương lai của đất nước, có nhân cách và trí tuệ, có sức
khỏe và kỹ năng sống đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Muốn có những con người như
vậy cần có một môi trường giáo dục thân thiện và tích cực.
trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng học mọi thứ. + Kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, 6/19 ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất, biết tự cất dọn bát, thìa đúng chỗ hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp nhà cửa... không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. 3.2. Biện pháp 2: Xác định nhiệm vụ cơ bản trong việc dạy trẻ kỹ năng sống: - Trao đổi với các thành viên trong tổ và xin ý kiến đóng góp chỉ đạo của Ban giám hiệu để xác định mục tiêu độ tuổi, kết quả mong đợi phù hợp với tiềm năng phát triển của trẻ và xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với nội dung chương trình và điều kiện thực tế tại địa phương. -Thực hiện tốt việc tổ chức các họat động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo thời gian biểu của nhà trường đã đưa ra. - Nghiên cứu về các kỹ năng làm việc với cha mẹ, tạo cơ hội phối hợp nhất quán với gia đình để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả. - Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của trẻ, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ. Vì mỗi đứa trẻ là một nhân vật đặc biệt, phải giáo dục trẻ như thế nào để trẻ cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống. - Khuyến khích trẻ diễn đạt được ý định của mình khi vào trong các nhóm trẻ khác nhau, giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Điều này liên quan tới việc đứa trẻ có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận đứa trẻ đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho trẻ sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta không phải xấu hổ vỡ những hành vi không đẹp của trẻ. - Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà. 3.3. Biện pháp 3: Tạo môi trừơng học tập để dạy trẻ kỹ năng sống: - Xây dựng môi trường mở cho với các góc chơi mới và nhiều sáng tạo cho trẻ -Tại các góc chơi đều có “Nội quy góc chơi” riêng.Yêu cầu khi trẻ chơi góc phải thực hiện đúng theo nội quy từ đó hình thành cho trẻ ý thức thực hiện nghĩa vụ một cách sơ đẳng nhất. - Tích cực xây dựng thư viện cho trẻ tại nhóm, lớp. Khuyến khích các bậc cha mẹ tăng cừơng đọc sách cho trẻ nghe. Để duy trì, bổ sung nhu cầu đọc sách của trẻ, tôi cũng vận động cha mẹ thừơng xuyên tặng sách cho góc thư viện của trẻ tại, tại lớp và ngay ở gia đình. 7/19 -Tập trung trang trí góc dân gian để kích thích trẻ thể hiện năng khiếu nhằm phát hiện năng khiếu, phát triển tài năng; phát động phong trào sáng tác bài hát, điệu múa thể loại dân ca, làm đồ chơi dân gian, thiết kế trang phục văn nghệ -Trang trí môi trừơng với các khẩu hiệu nhắc nhở người lớn phải gương mẫu như: “Yêu thương, tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”; “Bé học cách quan tâm tới mọi người” bằng các hình ảnh ngộ nghĩnh, màu sắc hài hoà, ấn tượngtừ đó giúp trẻ tự điều chỉnh hành vi, giúp trẻ thể hiện bản thân và luôn biết giữ gìn, là điều kiện để khen ngợi sự cố gắng của trẻ. 3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ: 3.4.1. Giáo dục trẻ kỹ năng tự nhận thức: Tự nhận thức là trẻ tự nhận diện về bản thân, phát triển quan niệm tích cực về bản thân. Trẻ nhận thức về sự khác nhau giữa các trẻ, nhận thức được mỗi cá nhân có điểm riêng biệt cần được tôn trọng, phát triển những suy nghĩ tích cực về bản thân trẻ. Tự nhận thức là khả năng hiểu biết, biết mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét điều gì, điểm mạnh, điểm yếu ra sao, mình có thể thành công trong lĩnh vực nàoTừ đó trẻ nhận ra được năng lực, sở trường của bản thân để kết nối chúng vào lĩnh vực có liên quan và phát huy chúng một cách tối đa. Nhận ra điểm yếu của bản thân giúp trẻ lường trước được những khó khăn, thách thức trong cuộc sống vì vậy chủ động tìm cách khắc phục những thiếu sót. Để hình thành kỹ năng tự nhận thức tôi chú trọng giúp trẻ tìm hiểu bản thân thông qua các câu hỏi như: Con tên là gì? Con có những đặc điểm gì khác với các bạn? Con thích cái gì và không thích cái gì? Con đã làm tốt những việc gì và chưa làm tốt việc gì? Con mong muốn điều gì?Con có những thuận lợi gì để thực hiện mong muốn ấy? Khi thực hiện mong muốn ấy con đã gặp phải những khó khăn gì?...Ngoài ra tôi còn tổ chức cho trẻ chơi theo nhóm để tìm hiểu thêm về sở thích của mình cũng như của bạn. VD: Cho trẻ chơi theo nhóm trong giờ học tìm hiểu , khám phát về bản thân Cho trẻ tự ngồi thành 3 nhóm, cùng tìm hiểu về những gì bạn thích và không thích, sau đó lựa chọn các hình ảnh phù hợp trong họa báo rồi cắt và dán vào bảng. Từ đó giúp trẻ hiểu về bản thân cũng như bạn khác hơn. Ngoài ra tôi còn tích cực tổ chức các hoạt động phát triển tự nhận thức cho trẻ như: Cho trẻ soi gương khi cho trẻ tìm hiểu về đặc điểm của bản thân, sự khác biệt giữa mình và bạn, cho trẻ chơi trò chơi “ gọi tên và dấu hiệu cơ thể”, 8/19 làm các quyển sách, truyện tự tạo để trẻ kể chuyện theo tranh về ý thức bản thân 3.4.2. Giáo dục trẻ phát triển kỹ năng quan hệ xã hội: Kỹ năng quan hệ xã hội của một cá nhân là cách tạo quan hệ và tương tác cũng như cảm giác thoải mái mà người đó có khi đồng hành cùng một người hoặc một nhóm người khác. Phát triển kỹ năng này giúp trẻ biết điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh. Vì vậy trẻ cần được dạy cách hợp tác với người khác khi làm việc theo nhóm, cách chia sể luân phiên và học cách cư xử lịch thiệp và tôn trọng người khác bằng cách lắng nghe quan điểm của người khác, chấp nhận sự khác biết và quyết định một cách cân bằng. Với 3 nội dung cần thiết để phát triển các kỹ năng quan hệ xã hội đó là : Trẻ học cách kiểm soát những cảm xúc của riêng mình. Trẻ đối mặt với những kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Trẻ tham gia vào các mối quan hệ với trẻ khác. Tôi đã đưa ra các cách rèn luyện phù hợp cho trẻ : + Giáo viên là hình mẫu cho những gì mình nói và làm : nếu giáo viên là hình mẫu của những hành vi cư xử lịch thiệp thể hiện sự nhận thức về nhu cầu của người khác, cân nhắc cẩn thận mọi hành động, lời nói của mình thì trẻ sẽ phát triển những kỹ năng và thái độ như vậy. + Nắm bắt các cơ hội có thể dạy được cảm xúc của chính mình và khuyến khích hành vi phù hợp. VD khi trẻ xung đột, không đồng ý với nhau đầu tiên cô phải là cầu nối để giúp trẻ biểu lộ cảm xúc của mình và biết lắng nghe ý kiến của những trẻ khác, phân tích và hướng cho trẻ tìm ra các giải quyết các xung đột đó. + Tạo bầu không khí tích cực và ấm áp cho trẻ lắng nghe, tôn trọng, hiểu trẻ, thân thiện. Tôi luôn tham gia vào các trò chơi bằng cách ủng hộ ý tưởng của trẻ, luôn trò chuyện với trẻ tao ra những tình cảm tích cực trong trẻ. + Khuyến khích trẻ bày tỏ cảm xúc của mình một cách tự do và chân thành, không bị chế giễu. VD: Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ Điệu nhảy tình bạn” , “Những người bạn lớn của chúng ta”, “tôi không thể nhìn thấy”. + Tạo điều kiện cho trẻ chơi và làm việc với trẻ khác trong hoạt động nhóm thông qua hoạt động chơi đóng vai . Đây là cơ hội cho trẻ thử các vai trong cuộc sống. Khi đóng vai trẻ sẽ hòa nhập hơn, học theo cách chỉ dẫn của trẻ khác, vai 9/19 người ra lệnh, người nhận lệnh, giải quyết các xung đột cá nhân tất cả đều do trò chơi tự phát. Lập bảng đánh giá ghi lại tất cả hành vi của trẻ để từ đó giúp đỡ trẻ: Bảng kiểm tra các kỹ năng hợp tác Tên trẻ:.. Ngày..tháng..năm. Biểu hiện Thường xuyên Thỉnh Thoảng Không Ghi chú Chơi một mình Chơi một mình nhưng bên cạnh có trẻ khác Tìm kiếm trẻ khác chơi chung hoặc tham gia vào một nhóm Tham gia vào trò chơi mà không gặp trở ngại gì Luân phiên đóng vai, sử dụng đồ chơi, dụng cụ Chờ đến lượt không tranh giành Sử dụng đồ chơi, vật liệu, dụng cụ Tự giải quyết các xung đột cá nhân 3.4.3. Giáo dục trẻ hình thành sự tự tin: Tự tin là một đức tính chỉ có thể có được nhờ vào rèn luyện và học hỏi. Sự tụ tin lớn dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có giá trị. Mỗi khi trẻ có cảm giác thành công, sự tự tin lại lớn dần lên. Tự tin là mạnh dạn không sợ nói trước đông người. Tự tin là dám làm điều mình nghĩ. Tự tin là bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại . Để phát triển sự tự tin ở trẻ cần phải: Tôn trọng trẻ, giúp trẻ xây dựng hình tượng tốt của chính mình : Tôn trọng trẻ không phân biệt thời gian, địa điểm, có ưu điểm hay khuyết điểm. nên cổ vũ thích đáng khả năng của trẻ ở mọi lúc mọi nơi nhằm nâng cao sự tự tin của trẻ. Nói cho trẻ biết “Con có thể làm được”. 10/19 Luôn dùng lời động viên trẻ một cách chân thành, không nên quá lời khen, nghĩ một đằng, nói một nẻo.nói cho trẻ biết con có thể làm được. Củng cố sự tự tin mọi lúc mọi nơi Phát triển những ưu điểm của trẻ. Một số hoạt động phát triển sự tự tin ở trẻ VD như: Trò chuyện đàm thoại : Tự tin là gì? Tại sao cần có tự tin? Khi tự tin bạn cảm thấy thế nào? Khi không tự tin bạn cảm thấy thế nào? Cần nói một câu tích cực nào khi bạn cảm thấy không tự tin ? Khi tự mình làm con cảm thấy thế nào? + Trải nghiệm thực tế: Để trẻ tự làm mọi việc cho bản thân mình càng nhiều càng tốt ( lau chùi nước đổ, tự lấy đồ dùng học tập, đồ chơi.) +Thực hành hàng ngày : Trong giao tiếp với bạn cùng tuổi, với người lớn, phát biểu trong giờ học , hoạt động chơi, hát múa, vẽ tranh, giải quyết các tình huống trong sinh hoạt hằng ngày. 3.4.4. Giáo dục trẻ hình thành sự tự lập: Tự lập là tự do làm mọi việc theo khả năng của riêng mình. Sự tự lập sẽ giúp trẻ là những thành viên năng động, có khả năng tự bắt đầu các hoạt động học tập và sinh hoạt hàng ngày.Chúng ta cần giúp trẻ biết tự lập càng sớm càng tốt. Có thể tạo một danh sách các việc mà trẻ có thể tự hoàn thành. VD : Cất ba lô ở ngăn tủ riêng , tự bày sản phẩm mỹ thuật và các trò chơi, tự chải răng , cất đồ dùng vào đúng nơi quy định, tự xếp thẻ vào góc chơi tự chọn, tự sử dụng nhà vệ sinh, tự ăn, tự dọn dẹp bàn ăn, tự mặc áo khác, buộc dây giày Một số hoạt động mà tôi đã thực hiện để phát triển tính tự lập cho trẻ như: Cho trẻ tự kể về những việc mà trẻ đã tự làm được và khi tự làm trẻ đã cảm thấy như thế nào, kể về những việc mà trẻ muốn tự làm, tạo môi trường an toàn cho trẻ, cho trẻ thực hiện các công việc tự phục vụ, cho trẻ tham gia vào hoạt động trải nghiệm, hoạt động chơi đóng vai Đặc biệt càng quan tâm đến những kỹ năng phòng chống tai nạn, biết tự bảo vệ mình vô cùng cần thiết . Ngay từ nhỏ, trẻ cần được giáo dục kỹ năng ứng biến khi gặp các tình huống khó khăn . Đó chính là những kỹ năng mà trẻ cần được trang bị để đề phòng bất trắc xảy ra. 11/19 Với trẻ mẫu giáo lớn trẻ còn nhỏ tuổi , kinh nghiệm sống chưa có nên kỹ năng phòng chống tai nạn ở trẻ còn hạn chế . Trẻ chưa nhận thức được mối nguy hiểm xảy ra xung quanh trẻ và cách nhận biết, phòng tránh và xử lý cho phù hợp. VD: Tôi đã đưa ra tình huống “Khi bé bị lạc mẹ trong siêu thị - bé sẽ làm gì ?” Tôi đã cho trẻ suy nghĩ, mỗi trẻ đưa ra một cách giải quyết của riêng trẻ. Lắng nghe ý kiến của trẻ, cho trẻ suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình, gợi mở cho trẻ bằng các câu hỏi : Theo con làm như vậy có được không? Tại sao? Sau đó, cô giúp trẻ rút ra phương án tối ưu nhất : Khi bị lạc mẹ, bé hãy bình tĩnh, không khóc và chạy lung tung mà hãy đứng yên tại chỗ chờ. Vì bố, mẹ sẽ quay lại chỗ đó để tìm bé. Hoặc bé có thể đến chỗ chú bảo vệ, cô bán hàng trong siêu thị ở gần chỗ đó để nhờ gọi điện thoại, hoặc thông báo lên loa để tìm bố mẹ. Tuyệt đối không đi theo người lạ dù người đó có hứa sẽ đưa về với bố mẹ. Vì có thể đó sẽ là kẻ xấu lợi dụng cơ hội đó bắt cóc hoặc làm hại bé. Với tình hình phức tạp trong xã hội hiện nay, nhiều tình huống bất trắc có thể xảy ra đối với trẻ như bị bắt cóc , xâm hại .. Tôi đã đưa ra những tình huống để dạy trẻ như : Trong thời gian gần đây, cháy nổ là hiểm hoạ luôn rình rập với tất cả mọi nhà. Chính vì vậy, với trẻ mẫu giáo tuy trẻ còn nhỏ tuổi song tôi nghĩ rằng cũng cần dạy cho trẻ một số kỹ năng ứng biến nếu chẳng may có điều đó xảy ra . Tôi đã đưa tình huống : “ Nếu bé thấy có khói, hoặc cháy ở đâu đó bé sẽ phải làm thế nào?” Qua tình huống này tôi dạy trẻ : Khi thấy có khói hoặc cháy ở đâu, trước hết bé phải chạy xa chỗ cháy, Hãy hét to để báo với người nhà và những người xung quang có thể nghe thấy. Nếu không có người ở nhà thì chạy báo cho hàng xóm. Từ những tình huống cụ thể mà rất dễ xảy ra đối với trẻ, bằng cách cho trẻ thảo luận, yêu cầu trẻ suy nghĩ, vận dụng vốn hiểu biết của mình đã có để tìm cách giải quyết vấn đề. Thông qua đó cô giúp trẻ tìm ra phương án tối ưu nhất, đó cũng chính là kinh nghiệm mà ta cần dạy trẻ . Thông qua hoạt động đó cũng giúp trẻ có sự tư duy lôgích, biết cách diễn đạt suy nghĩ của mình, và giúp trẻ có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống. 3.4.5.Giáo dục trẻ hình thành tính trách nhiệm: 12/19 Trách nhiệm là làm xong công việc của mình,là cố gắng làm hết khả năng của mình.Trách nhiệm là quan tâm, trách nhiệm là giúp đỡ người khác Người có tinh thần trách nhiệm là người đáng tin cậy. Khi trẻ hiểu được điều đó trẻ sẽ cố gắng hoàn thành công việc được giao đến cùng. Tôi thường xuyên trò chuyện với trẻ, ở trường con có trách nhiệm gì? Ở nhà con có trách nhiệm gì? Con hãy kể một việc mà con đã hoàn thành và được mọi người khen 3.4.6. Giáo dục trẻ hình thành kỹ năng hợp tác: “ Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” Hợp tác là mọi người giúp nhau hoàn thành một việc gì đó. Hợp tác là cùng nhau làm việc vì một đích chung bằng sự kiên nhẫn và lòng thích thú. Hợp tác là quan trọng vì có những việc chúng ta không thể tự làm được, nếu được người khác giúp đỡ thì sẽ hoàn thành được việc ta muốn làm. Qua đó ta có niềm vui , có bạn bè bên cạnh để cùng chia sẻ công việc. Tôi đã thúc đẩy sự phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ bằng cách giúp trẻ học cách hòa nhập với những trẻ khác : + Tạo cơ hội cho trẻ chơi và làm việc với những trẻ khác + Giúp trẻ học cách tham gia vào một trò chơi + Tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ khác qua việc chia sẻ: Chỉ cho trẻ thấy thế nào là chia sẻ, hướng dẫn trẻ cư xử lịch sự với các bạn trong lớp, cho trẻ cơ hội để trẻ cùng nhau chơi trong một nhóm. VD: Tổ chức hoạt động : Cùng tham gia một điệu nhảy “ Hài hòa” và cho trẻ thảo luận về sự hợp tác: tại sao phải hợp tác? một mình con có làm được không?. Hay cho trẻ trải nghiệm sự hợp tác, chia sẻ qua những trò chơi: “Đi bằng ba chân” : Cách chơi : cô dùng một dải băng để buộc cổ chân trái của trẻ này với cổ chân phải của trẻ kia, cả hai phải cùng nhau đi trong sự hợp tác, cả hai cùng lấy một đồ chơi mang về. 3.5. Biện pháp 5: Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động: 3.5.1. Lồng ghép ở các hoạt động trong ngày: Tôi đã tiến hành lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vào tất cả các hoạt động trong ngày như lồng ghép trong hoạt động có chủ đích, trong giờ hoạt động chung, giờ đón trả trẻ, giờ hoạt động ngoài trời, giờ hoạt động góc, giờ ăn, ngủ, giờ hoạt động chiều 13/19 3.5.2. Hướng dẫn trẻ học các bài đồng dao, ca dao và chơi các trò chơi dân gian: Chúng ta luôn mong muốn tìm được một phương pháp giáo dục trẻ em thực sự có hiệu quả. Nhưng có lẽ hầu như chúng ta đã lãng quên một phương pháp giáo dục đầy hiệu quả mà chúng ta sẵn có: đó là kho tàng đồng dao và trò chơi trẻ em. Riêng về lĩnh vực giáo dục và hình thành kỹ năng sống, kho tàng này cung cấp nội dung và phương pháp tương đối rõ ràng và đầy đủ hơn cả. Vì vậy, tôi rất chú trọng trong việc sử dụng nhiều bài đồng dao trong khi tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ. 3.5.3. Tổ chức cho trẻ tham gia giao lưu giữa các lớp trong khối: -Thống nhất với các lớp trong khối tôi tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt động giao lưu vào các ngày thứ tư hàng tuần. Thông qua đó giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, tạo cho trẻ cơ hội được quan tâm, giúp đỡ các bạn cùng lớp, cùng khối, các em lớp bé từ đó góp phần hình thành kỹ năng sống biết cảm thông, chia sẻ với mọi người xung quanh. - Tổ chức cho trẻ đi thăm quan một số địa điểm di tích lịch sử của quê hương như : Đền Gióng, đền mẫu ở thôn Đổng Xuyên – Xã Đặng Xá - Gia Lâm- Hà Nộiđể trẻ cảm nhận và khắc sâu được cội nguồn của bản thân và gia đình. - Ngoài ra tôi còn tích cực hướng dẫn trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua các việc làm cụ thể như kể chuyện về Bác, về những tầm gương giản dị đời thường nhưng vô cùng ý nghĩa, khuyến khích trẻ cùng làm bộ sưu tập về Bác Từ đó giúp trẻ có bản lĩnh để vượt qua những khó khăn, thử thách. 3.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền các bậc cha mẹ và những người xung quanh thực hiện dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản. Bên cạnh việc dạy trẻ ở trường, tôi cũng chú trọng đến việc trao đổi với phụ huynh để cùng phối hợp dạy kỹ năng sống cho trẻ. Tuyên truyền cho phụ huynh hiểu không nên làm hộ con, phải dậy trẻ tính tự lập từ bé. Trẻ càng được hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối nguy hiểm từ xung quanh và cách xử lý thì sẽ vững vàng vượt qua những thử thách trong mọi tình huống. Điều đó được chứng minh rõ ràng từ thức tế. Chính vì vậy, cách bảo vệ trẻ tốt nhất chính là dạy trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân. Việc dạy trẻ những kỹ năng đó phải là một quá trình. Nhiều phụ huynh cho rằng con mình còn quá bé để hiểu được những điều đó cũng như nghĩ rằng trẻ mẫu giáo vẫn được sống trong sự bao bọc, bảo vệ tuyệt đối của bố mẹ. Những trên thực tế, không phải lúc nào cha mẹ cũng ở bên con khi có tình huống xấu. 14/19 Thời gian gần đây, có nhiều trẻ em bị lạm dụng, xâm hại thủ phạm lại chính là người thân quen như bạn bố mẹ, hàng xóm quen biết.. Chính vì vậy, người lớn phải khéo léo, tế nhị kể cho con nghe những tình huống xấu có thể gây hại cho bé và giúp con biết cần xử lý như thế nào. Cô giáo phối hợp cùng phụ huynh khéo léo dạy trẻ cách giữ gìn và bảo vệ các cơ quan, bộ phận trên cơ thể. Giúp trẻ chủ động , cảnh giác với tình huống khi có người quan tâm thái quá đến cơ thể của trẻ. Dạy trẻ một số cách phản kháng và bảo vệ bản thân. Thay vì “ Con không được làm thế này, thế kia “ thì ta nên đưa ra các tình huống cụ thể thông qua thực tế giúp trẻ hiểu tại sao không được làm như thế, nếu xảy ra thì sẽ phải làm như thế nào ? Chính từ những suy nghĩ tìm cách xử lý ở các tình huống cụ thể đó giúp trẻ dần có kỹ năng suy đoán, biết áp dụng những kiến thức kinh nghiệm mình đã có để tìm cách giải quyết. Từ đó trẻ có thể vận dụng với những tình huống khác trong thực tế hàng ngày mà trẻ gặp. Dần hình thành cho trẻ những kinh nghiệm, những kỹ năng biết bảo vệ mình trong cuộc sống sau này. Tuyên truyền để các bậc phụ huynh hiểu rằng : Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau. Quyết định phải xuất phát từ trẻ. Nội dung giáo dục phải xuất phát từ chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ sát các ý kiến khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành và áp dụng. Bên cạnh đó, yêu cầu phụ huynh phối hợp cùng cô giáo trong việc thống nhất phương pháp giáo dục trẻ: - Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ. - Tôn trọng ý kiến của trẻ, không áp đặt ý kiến của mình . - Không nói d
Tài liệu đính kèm: