Sách giáo khoa Toán 1 Cùng học để phát triển năng lực được thiết kế mới
từ hình thức đến nội dung (trình bày rõ ở phần sau).
Một trong những mạch kiến thức quan trọng của Toán 1 bộ sách Cùng học
để phát triển năng lực là hình thành và rèn kĩ năng đọc, viết, so sánh các số đến
100; cộng, trừ không nhớ các số trong phạm vi 100. Đây là những kiến thức kĩ
năng hết sức cơ bản, nó chính là nền tảng để học sinh hình thành kiến thức, kĩ
năng về số học khi học sinh học lên các lớp trên. Đối với học sinh lớp 1, các em
có khả năng tiếp thu những kiến thức, kĩ năng này rất nhanh nhưng nếu giáo
viên không có những biện pháp tích cực, không khơi gợi hết khả năng sẵn có
trong từng học sinh thì việc hình thành kiến thức, kĩ năng trên lớp cũng gặp
không ít khó khăn. Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt. Đòi hỏi người giáo
viên phải biết thiết kế từng câu hỏi cho từng dạng bài tập sao cho phát huy hết
khả năng tự học, tự sáng tạo của từng học sinh là một điều rất khó. Bởi lẽ học
sinh lớp 1 mới đang học chữ, tư duy còn cụ thể, mang tính trực quan, chú ý chưa
bền, khả năng ghi nhớ chưa cao; so sánh, sắp xếp, phân tích lựa chọn còn hạn
chế. Trong khi đó, chương trình mới này đòi hỏi các thầy cô lựa chọn phương
pháp để học sinh kiến tạo bài giảng sao cho hiệu quả nhất. Kênh hình được chú
trọng, làm bật lên bài giảng. Từ kênh hình đó, học sinh vận dụng vào làm bài tập2
một cách sáng tạo nhất. Vậy làm thế nào để hình thành và rèn kĩ năng so sánh
các số có hai chữ số cho học sinh lớp 1 một cách dễ hiểu, dễ nhớ, nhanh và
chính xác? Trong khi đó lại là năm đầu tiên tiếp cận việc dạy theo chương trình
mới nên bản thân tôi còn nhiều lúng túng trong việc dạy so sánh số có hai chữ số
cho học sinh lớp 1.
Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài: "Một số kinh
nghiệm dạy so sánh các số có hai chữ số theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh lớp 1."
hủ yếu gồm hai loại bài học: Bài hình thành kiến thức, kĩ năng, phương pháp mới; Bài luyện tập, ôn tập. Với bài hình thành kiến thức, kĩ năng, phương pháp mới, hoạt động học thường bắt đầu từ việc quan sát một tình huống điển hình, mô hình hóa (tình huống này) để hình thành kiến thức mới (Hoạt động khám phá); tiếp theo, học sinh thực hành kiến thức mới trên những tình huống, vấn đề cụ thể (Hoạt động luyện tập, thực hành). Cuối cùng, học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải 6 quyết một số vấn đề thực tiễn (Hoạt động vận dụng). Các hoạt động này không được ghi tên nhưng có chỉ định màu để giúp giáo viên và phụ huynh hướng dẫn học sinh học tập. Với bài luyện tập, ôn tập, các bài tập, tình huống, vấn đề được thiết kế để học sinh từng bước củng cố, phát triển kiến thức, kĩ năng đã hình thành. Như vậy có thể nói, vấn đề trọng tâm của SGK Toán 1 là thiết kế các hoạt động học của học sinh. Thực hiện các hoạt động này, học sinh từng bước hình thành kĩ năng, phương pháp tự học. Tiến trình dạy học môn Toán * HĐ1: Khởi động Giúp học sinh chia sẻ những kiến thức, kĩ năng đã có và tiếp cận với vấn đề sẽ khám phá trong bài học mới. Giáo viên tổ chức các cuộc thi tập thể, trò chơi tạo không khí học tập sôi nổi để bước vào hoạt động khám phá. *HĐ2: Khám phá Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức mới thông qua những tình huống thực tế điển hình. Giáo viên tố chức cho học sinh theo các bước: + Học sinh tìm hiểu vấn đề đặt ra trong tình huống điển hình; học sinh tự mình hoặc qua trao đổi với bạn, gợi ý của giáo viên nhận ra cách thức giải quyết vấn đề. + Học sinh quan sát mô hình để nhận ra và nói được vấn đề vừa nêu trong tình huống điển hình đã được khái quát thành kiến thức mới. *HĐ3: Luyện tập Giúp học sinh thực hành từng phần hoặc toàn bộ kiến thức vừa hình thành với những tình huống cụ thể. Qua đó, học sinh được củng cố và hiểu rõ hơn kiến thức đã học. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo các bước: + Học sinh tìm hiểu vấn đề cần giải quyết; liên hệ với kiến thức vừa hình thành; từ đó tìm ra lời giải cho vấn đề. Giáo viên theo dõi, gợi ý cho học sinh (khi cần) để hoạt động đạt kết quả. + Học sinh được chỉ định trình bày trước lớp cách làm và kết quả vừa thực hiện; giáo viên và học sinh trong lớp trao đổi, nhận xét để xác định kết quả. *HĐ4: Vận dụng Hoạt động này giúp học sinh sử dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã có vào giải quyết một tình huống trong thực tiễn đời sống, học tập của học sinh. Giáo viên tố chức cho học sinh hoạt động theo các bước: + Học sinh tìm hiểu vấn đề đặt ra trong tình huống đã cho. Phân tích để thấy vấn đề tương tự vấn đề đã biết cách giải quyết. Từ đó, tự thực hiện giải quyết 7 vấn đề. Giáo viên có thể gợi ý để hỗ trợ học sinh trong quá trình tìm hiểu, phân tích, giải quyết vấn đề. + Kết quả thực hiện của mỗi học sinh, cần được trao đổi chung trong lớp. Trên cơ sở đó, học sinh thấy có thể có những cách giải quyết khác nhau và có thể vận dụng vào những tình huống khác. Ta có thể thấy 4 hoạt động đó được tóm tắt qua sơ đồ sau: Tiến trình 1 tiết dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới khác so với chương trình 2000. Muốn vậy, người giáo viên thực hiện tốt sứ mệnh cao cả của mình trong việc thực hiện chương trình mới phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức, về năng lực về phẩm chất của từng học sinh. Chúng ta cùng nhìn ngắm chân dung con người phát triển toàn diện theo chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 để từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện hiệu quả nhất. 2. Nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh: + Trong quá trình dạy học, giáo viên là chủ thể tổ chức, điều khiển và học sinh là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. Giáo viên phải cải tiến Khám phá Phân tích, rút ra bài học Thực hành Vận dụng Yêu nước Nhân ái Chăm chỉ 8 không ngừng phương pháp dạy học và giúp học sinh cải tiến phương pháp học thông qua các hoạt động: Khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng, trò chơi. + Không có phương pháp dạy học nào là vạn năng; mỗi phương pháp đều có giá trị riêng của nó. Tính hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người dạy. Nếu giáo viên biết cách kết hợp và bổ sung các phương pháp dạy học cho nhau thì sẽ tránh sự nhàm chán và tạo sự năng động trong cách nghĩ, cách làm của học sinh. + Phải tổ chức cho học sinh hoạt động (với đồ vật thật, mô hình, kí hiệu toán học). Cần tạo hứng thú học toán cho học sinh bằng việc tổ chức các trò chơi học tập, xây dựng các tình huống kích thích, cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập. + Cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trên cơ sở tạo dựng các tình huống có vấn đề, trong đó học sinh dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có, được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức. + Việc dạy học phải gắn với các tình huống thực mà học sinh được trải nghiệm. + Phương pháp dạy học trực quan – Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đòi hỏi phải tăng cường sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học để học sinh khám phá, thực hành, vận dụng và nâng cao. Học sinh tự làm việc trên bộ đồ dùng là cách làm hiệu quả nhất và đó là một hoạt động trải nghiệm bổ ích. Tổ chức làm việc trong nhóm tạo môi trường hợp tác giữa trò với trò, giữa cô với trò, qua đó hình thành tri thức một cách chủ động, tự tin và khích lệ các nhóm làm việc hăng say. 3. Nghiên cứu cách dạy học theo định hướng hướng phát triển năng lực của từng học sinh: - Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... - Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của mỗi HS. - Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và 9 kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu cần đạt của chương trình trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN KHI DẠY SO SÁNH CÁC SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ 1. Tạo hứng thú khởi động và khám phá bài học bằng các tình huống trong cuộc sống: Quan điểm của các nhà viết sách Toán lớp 1 bộ Cùng học để phát triển năng lực là: Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống nên tất cả các ví dụ đều xuất phát từ thực tiễn. Tôi xin chia sẻ một số cách khám phá bài học qua các tình huống có vấn đề như sau: Khi so sánh các số trong phạm vi 10, học sinh so sánh nhờ vào vị trí số trong dãy số đã cho. Ngoài ra còn dựa vào cấu tạo số và dựa vào cách hình thành số. Khi so sánh các số có hai chữ số thì cách làm tương tự như vậy nhưng vòng số được mở rộng. Không thể dựa vào trực giác mà chủ yếu dựa vào thứ tự (vị trí) số trong dãy số. Bên cạnh đó tôi hướng dẫn học sinh tổng hợp cách so sánh số khi không xác định vị trí số trong dãy mà dựa vào cấu tạo của các số có hai chữ số. Một trong những yếu tố giúp học sinh so sánh số có 2 chữ số đúng và nhanh thì học sinh phải thuộc các số từ 0 đến 100. - Khi dạy bài: So sánh các số có hai chữ số , tôi tiến hành như sau: * Hoạt động khởi động: + Thi làm việc theo nhóm đôi: - Tôi sử dụng bộ đồ dùng là khối lập phương, thi đua nhóm nào dán được nhiều hình. - Hai nhóm học sinh được chọn ra có số lượng như nhau là 2 em, mỗi nhóm xếp thành 1 hàng dọc, giữa 2 nhóm có rổ đựng khối lập phương gồm thẻ chục và khối rời. Số lượng lớn hơn 40 hình. - HS 1: Lấy số khối lập phương lớn hơn 40 và số chỉ số lượng khối lập phương đó gắn lên bảng. 10 - HS 2: Làm tương tự. Lấy số khối lập phương lớn hơn 40 và số chỉ số lượng khối lập phương đó gắn lên bảng. - Tôi hô: bắt đầu. Học sinh tiến hành tham gia chơi - HS gắn số lượng khối lập phương lên bảng. - Chia sẻ với cả lớp số lượng khối lập phương mà mình gắn được. * Hoạt động khám phá: + Nhận biết cách so sánh hai số có hai chữ số (trường hợp chữ số chỉ chục khác nhau) 11 - Thảo luận nhóm đôi, quan sát mô hình 2 số: 32 và 23 thảo luận để trả lời: - Bạn trai trong tranh nói đúng không? Vì sao? - Đại diện nhóm lên chia sẻ: + Bạn trai nói đúng. 3 chục lớn hơn 2 chục thì 3 chục lớn hơn 23 nên 32 lớn hơn 23. + Cách khác: 32 khối lập phương nhiều hơn 23 khối lập phương nên 32 lớn hơn 23 - GV viết dấu lớn hơn ở giữa 2 số 32 và 23. Sau đó học sinh đọc phép so sánh đó lên. - Hãy so sánh 23 và 32 ? - HS chia sẻ dựa vào phần so sánh 32 > 23 - Khi so sánh số có 2 chữ số mà chữ số chỉ chục khác nhau ta làm thế nào? + So sánh các chữ số hàng chục trước, nếu chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn. Và ngược lại: nếu chữ số chỉ chục bé hơn thì số đó bé hơn. - Trong trường hợp số chỉ chục giống nhau, ta làm thế nào? + Nhận biết cách so sánh hai số có hai chữ số (trường hợp chữ số chỉ chục giống nhau) Hai số đều có 2 chục, 3 bé hơn 2. Vậy 23 bé hơn 25. 3 chục lớn hơn 2 chục. Vậy 32 lớn hơn 23 12 - Chia sẻ cá nhân về câu nói của bạn gái. - HS chia sẻ - HS khác nhận xét và nêu ý kiến bổ sung - GV: Khi so sánh số có 2 chữ số mà chữ số chỉ chục bằng nhau, ta làm thế nào? - HS chia sẻ: Khi so sánh số có 2 chữ số mà chữ số chỉ chục bằng nhau, ta so sánh tiếp các chữ số hàng đơn vị, chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì số đó lớn hơn, chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn. 2. Sáng tạo trong các tiết học ở buổi 2: Ví dụ 1: a. GV đưa ra hai nhóm: một nhóm 16 quả cà chua và một nhóm 19 quả cà chua để học sinh quan sát, nhận xét 16 16. - Học sinh đếm số quả cà chua, nhận biết 16 ít hơn 19 quả cà chua bằng câu hỏi: + Nhóm thứ nhất có bao nhiêu quả cà chua? (16 quả) - GV ghi bảng: 16 + Nhóm thứ hai có bao nhiêu quả cà chua ? (19 quả) - GV ghi bảng: 19 + So sánh số quả cà chua ở 2 nhóm với nhau? (16 quả ít hơn 19 quả, 19 quả nhiều hơn 16 quả) + Hãy biểu thị số quả cà chua bằng phép so sánh? - GV viết dấu < vào giữa 2 số 16 và 19 + Nhận xét: Hai số 16 và 19 có gì giống nhau? (16 và 19 cùng có 1 chục, 6 đơn vị < 9 đơn vị) - GV viết: Vậy 16 16 16 < 19 13 + Ví dụ 2: - Nếu chỉ cho học sinh quan sát rồi nhận xét thì các em vẫn chưa nắm được cách so sánh để vận dụng trong các trường hợp khác. Vì vậy, sau khi hướng dẫn HS quan sát, nhận xét số lượng các nhóm quả cà chua, tôi gợi ý để các em tìm ra các cách so sánh như sau: + Em hãy so sánh số cà chua ở từng dòng? - Dòng 2: 25 quả cà chua nhiều hơn 15 quả cà chua nên 25 > 15 ( vì số chục khác nhau, 2 chục > 1 chục nên 25 > 15). - Dòng 3: 14 quả cà chua ít hơn 16 quả cà chua nên 14 < 16 (số chục bằng nhau, số đơn vị 4 < 6 nên 14 < 16). - Dòng 4: 20 quả cà chua bằng 20 quả cà chua nên 20 = 20 (số chục bằng nhau, số đơn vị bằng nhau nên 20 = 20) Dựa vào cách so sánh hai số có hai chữ số, học sinh còn dễ dàng tìm ra được số lớn nhất, số bé nhất trong nhóm 2 số đã cho. * Trải nghiệm: Trong lớp mình nhà bạn nào trồng cà chua? Quả cà chua ở phần khám phá có gì khác quả cà chua ở bài 1?(HS nêu ý kiến. Quả cà chua ở phần khám phá là quả cà chua chín, quả cà chua ở phần khám phá là quả cà chua xanh.) So sánh (theo mẫu) 14 * Ví dụ 3 : - Bạn Rô-bốt ở phần a có 2 túi, túi nào có số lớn hơn ? Túi 53 lớn hơn túi 35 - Vì sao: 5 chục lớn hơn 3 chục nên 53 > 35. Túi ở bên tay trái Rô-bốt có số lớn hơn. - Phần b và c: Tôi thay đổi hình thức chữa bài bằng cách: HS viết số chứa túi lớn hơn vào bảng con. Sau đó đổi chéo kiểm tra. Sau đó giải thích cách lựa chọn. + Nâng cao: Tôi đổi yêu cầu : Xác định túi có số bé hơn ? - HS làm việc cá nhân và giải thích cách chọn túi có số bé hơn. - Học sinh làm dạng bài chọn số có túi lớn hơn với số đã cho là hai số thành thạo thì các con sẽ vận dụng làm tốt hơn ở bài tập so sánh trong một nhóm số. * Ví dụ 4: a. Chiếc lọ nào có số lớn nhất? b. Chiếc lọ nào có số bé nhất? Túi nào có số lớn hơn ? 15 - Với bài tập này học sinh chia sẻ cách chọn chiếc lọ có số lớn nhất ở phần a và chiếc lọ có số bé nhất ở phần b. - Hãy nêu cách chọn số ở từng phần? - Học sinh chia sẻ cách chọn: + Đọc nhẩm các số có trên chiếc lọ + So sánh các chữ số hàng chục trước, nếu chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn. Nếu chữ số hàng chục như nhau thì so sánh tiếp các chữ số hàng đơn vị, chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì số đó lớn hơn. + Từ đó tìm ra chiếc lọ có số lớn nhất, chiếc lọ có số bé nhất. + Phần a: - HS 1: Chiếc lọ ghi số 32 có 3 chục > 1 chục = 1 chục nên chiếc lọ mang số 32 là lớn nhất. - HS 2: Chiếc lọ ghi số 37 có 3 chục > 2 chục và > 1 chục nên chiếc lọ mang số 37 là lớn nhất. + Phần b: - HS 1: Chiếc lọ mang số 6 là bé nhất vì 6 là số có 1 chữ số, còn 60 và 16 là số có 2 chữ số. - HS 2: Chiếc lọ mang số 30 là bé nhất vì 3 chục < 4 chục và < 5 chục nên chiếc lọ mang số 30 là bé nhất. - Học sinh vận dụng so sánh tìm ra số lớn nhất hoặc số bé nhất trong một nhóm số chính xác thì gặp dạng bài sắp xếp số theo thứ tự các em làm sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Cũng bằng cách này, HS vận dụng sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé. Ví dụ bài 2 : - Số bé nhất là :.. - Số lớn nhất là :.. - Sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn :. + Học sinh nắm chắc cách so sánh lựa chọn nhóm 2 số với nhau thì các em vận dụng nhóm 3 số sẽ đơn giản hơn nhiều. Học sinh biết khái quát được vấn đề đưa ra là nhận biết chữ số chỉ chục (hoặc chữ số chỉ đơn vị). Từ đó các em biết lựa chọn để so sánh rồi sắp xếp số. * Nâng cao: 1. Sắp xếp dãy số trên xe trên theo thứ tự từ lớn đến bé. 16 Bộ sách Toán Cùng học để phát triển năng lực xây dựng hệ thống kiến thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng gắn liền với cuộc sống. Cách sắp xếp số dựa vào mô hình mô phỏng các số trên vật thật. Đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, lựa chọn cách đổi vị trí xe ô tô trong dãy xe đã cho. Có thể dựa vào màu xe. Học sinh có nhiều cách diễn đạt để sắp xếp được dãy số theo yêu cầu. Học sinh phát triển được tư duy ngôn ngữ, kĩ năng diễn đạt, đặt biệt là kĩ năng chia sẻ trước lớp, trước tập thể. Với biện pháp trên, học sinh đã hình thành được kĩ năng so sánh các số có hai chữ số một cách chính xác, vững chắc. Để vận dụng sáng tạo vào giải quyết các bài tập buổi chiều một cách hào hứng, thích thú. Cùng nhau khám phá và kiến tạo các dạng bài tập về so sánh số trong các tiết buổi chiều cùng cô trò chúng tôi nhé! 3. Kiến tạo bài học theo hướng phát triển năng lực của học sinh: Như đã phân tích các ví dụ điển hình về so sánh số có hai chữ số một cách khá tường minh. Tôi hướng dẫn học sinh khám phá bài học theo hướng trải nghiệm và tích hợp phù hợp với sự phát triển năng lực của từng em. Bởi toán học xuất phát từ thực tiễn, nó quay lại giải quyết tình huống gắn với ý nghĩa thực tế. Đảm bảo tính vừa sức và tâm lí lứa tuổi. Các bài tập về so sánh số có rất nhiều dạng bài. Tôi tự thiết kế ra bộ số thần kì để dạy các em kiến tạo ra nhiều dạng bài so sánh số có hai chữ số. Bộ đồ dùng này như một kênh hình, không chỉ tạo hứng thú học tập cho học sinh mà còn như một phương tiện dạy học. Các bài tập có độ mở lớn, đảm bảo phân hoá người học. Dạng bài: Điền > < = ? * Mức 1: Tôi gắn các thẻ số lên bảng theo các dạng bài: - Dạng 1: So sánh số có hai chữ số có cùng chữ số chỉ chục. + Tôi chọn học sinh tiếp thu ở mức đại trà và những học sinh tiếp thu chậm hơn 1 chút. Vì đây là dạng bài cơ bản. Mỗi nhóm chọn 5 bạn. Tôi yêu cầu: Cô có các số có 2 chữ số có cùng số chỉ chục, hãy kiến tạo các phép so sánh từ các số này. Tôi cho mỗi tổ 1 bộ thẻ số chỉ chục khác nhau, học sinh thoả sức kiến tạo các phép so sánh. Trong thời gian 5 phút, thi đua xem tổ nào kiến tạo được nhiều thì tổ đó chiến thắng. Sau đó, cả lớp cùng kiểm tra đánh giá. Đây chính là thay đổi hình thức đánh giá: bạn đánh giá bạn, đánh giá lẫn nhau. Muốn đánh giá lẫn nhau thì các em phải hiểu cách làm. Từ đó đánh giá bài bạn đúng hay sai. + Nêu lí do: Tại sao em chọn dấu đó để điền? (HS chia sẻ cách làm) + Phát triển năng lực: Bạn nào kiến tạo được phép so sánh khác ? Các em chia sẻ nhiều cách: - So sánh 3 số: 12 < 13 < 14; - So sánh 4 số : 14 < 16 < 18 < 19; 17 - Dạng 2: So sánh số có hai chữ số có cùng chữ số chỉ đơn vị. Tiến hành tương tự. Yêu cầu: Kiến tạo các phép so sánh số có 2 chữ số mà có chữ số chỉ đơn vị giống nhau nhau. Khích lệ, động viên các em sáng tạo với những dãy so sánh từ 3 đến 4 số. + 24 < 34 < 44;. + 78 > 58 > 28;. 18 - Dạng 3: So sánh số có hai chữ số có cùng chữ số khác chục và khác đơn vị. Tiến hành tương tự. Dạng bài này dành cho đối tượng học sinh khá giỏi. Trong những giờ học kiến tạo này, học sinh lớp tôi các em rất hào hứng, thi đua. Mỗi bài tập gợi mở như chiếc dàn giáo bắc lên để học sinh leo lên, xây những ngôi nhà cao tầng. Bạn nào bạn ý thích được kiến tạo nên những phép so sánh mới. Hình thức dạy học luôn thay đổi trong từng bài học. Trải nghiệm bằng tình huống có vấn đề là triết lí, là hồn cốt của sách Toán bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. Thấu hiểu triết lí đó, trong các tiết buổi chiều, tôi thường cho học sinh tham gia trải nghiệm bằng tình huống có vấn đề. Tạo cho học sinh động cơ khám phá kiến thức, vận dụng linh hoạt và sáng tạo trong cuộc sống: Dạng bài: Số? Bài tập dạng điền số là bài tập mở rộng đòi hỏi sự sáng tạo trong học tập. Muốn làm tốt dạng này thì các con cần phải nắm chắc dạng bài cơ bản ở dạng 1. Tôi tổ chức cho học sinh kiến tạo các bài tập ở buổi chiều với đa dạng các hình thức như: Kiến tạo bài tập đóng, bài tập mở, bài tập trải nghiệm, đố vui, trò chơi 19 4. Kiến tạo trò chơi: Thay vào dạng bài tập này là những trò chơi: + Ví dụ: Trò chơi: Tập làm thầy cô giáo. - Cách chơi: Mỗi tổ chọn 1 đến 2 bạn tham gia trò chơi (hoặc chọn ngẫu nhiên). - Yêu cầu: Kiến tạo các phép so sánh (tổng hợp từ 3 dạng bài trên) - Học sinh tiến hành tham gia trò chơi với những thẻ số thần kì. Đây là bài tập có độ mở lớn, đòi hỏi giáo viên phải bao quát và tổng hợp từng dạng bài. + Cách 1: Học sinh lập các phép so sánh. Học sinh đố các bạn dưới lớp tham gia điền các dấu so sánh bằng cách thay bông hoa hoặc mặt cười vào vị trí bằng dấu so sánh. + Cách 2: Học sinh tự lập luôn các phép so sánh để đố các bạn dưới lớp xem mình lập như thế đã đúng chưa. 20 Lúc này, cô giáo là người định hướng, gợi mở để học sinh dựng xây lên những bài tập mới, học sinh làm chủ mạch kiến thức. Tạo cho học sinh động cơ khám phá kiến thức, tạo cho học sinh tâm thế ham học hỏi, ham hiểu biết. Học sinh nào kiến tạo đúng phép tính nào cô tặng hoa mặt cười. Đây là hình thức khen học sinh rất hiệu quả thay cho điểm số. Trong những giờ học kiến tạo này, học sinh lớp tôi các em rất hào hứng, thi đua. Mỗi bài tập gợi mở như chiếc dàn giáo bắc lên để học sinh leo lên, xây nhữn
Tài liệu đính kèm: