Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Hiện nay trong chương trình của sách giáo khoa Địa lí các tiết học cótỷ lệ

tiết thực hành về vẽ biểu đồ và bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu

đồ sau các tiết học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa

là khá nhiều, Bên cạnh đó còn có một số tiết giảm tải về nội dung trong đó có cả

nội dung vẽ bểu đồ, tuy nhiên bước đầu học sinh cũng đã làm quen với biểu đồ từ

lớp dưới, sang đến lớp các lớp 7, 8 vẫn có một số dạng biểu đồ đơn giản. Điều đó

chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho

học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng

địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ, nhận xét, tóm tắt vấn đề ngắn gọn

thông qua hệ thống ngôn ngữ kí hiệu hay hình ảnh biểu tượng . Đó là sự cần thiết

cho việc hình thành lối tư duy khoa học cho cuộc sống và đối với một học sinh giỏi

môn địa lí nói riêng.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Bởi thông qua thời gian học trên lớp các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa

những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối

tượng địa lí, các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội

dung kiến thức mới hay liên hệ thực tế các đặc điểm tự nhiên diễn ra hàng ngày,

trên cơ sở kiến thức của bài học.

Khi thực hiện đề tài nghiên cứu về việc “Một số giải pháp nâng cao chất

lượng dạy học môn địa lý ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè

đồng nghiệp và tổ chuyên môn để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này

pdf 19 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 2022Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu này và có một số phương 
pháp để nghiên cứu như sau: 
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 
2. Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ 
của học sinh trong giờ học. 
3. Phương pháp điều tra: Nhằm đánh giá thực trạng học sinh còn yếu - kém 
khi khai thác các kiến thức địa lí. 
4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài 
kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các câu hỏi, nhận xét của học sinh. 
 4
6. CƠ SỞ, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
 6.1. CƠ SỞ 
 Với mục tiêu giáo dục : Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân tài - Bồi dưỡng 
nhân tài. Môn địa lí khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối tri thức phong phú 
về tự nhiên - kinh tế - xã hội và những kỹ năng kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc 
sống,và còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan 
khoa học và những nhận thức dúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân 
cách con người mới trong xã hội hiện đại và năng động này. 
 Ở bậc phổ thông từ trước tới nay học sinh hay quan niệm cho rằng bộ môn địa 
lí là môn học phụ. Một do thiếu giáo viên dạy Địa lí nên ở nhiều trường việc phân 
công giáo viên dạy bộ môn khoa học xã hội sang dạy chéo ban , nên chất lượng 
giảng dạy thấp, học sinh thiếu hứng thú khi học bài, khi học lại chủ yếu là học vẹt 
để đối phó với giáo viên khi kiểm tra. Vì vậy số lượng học sinh giỏi rất ít đặc biệt 
là học sinh giỏi cấp thành phố và cấp quốc gia. Đa số học sinh chưa biết nhận 
dạng, vẽ và phân tích biểu đồ nói chung và tính và nhận xét bảng số liệu nói riêng. 
 Là một giáo viên trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề tôi thấy rất băn khoăn trước 
chất lượng môn địa lí trong nhà trường do đó tôi thấy mình phải có trách nhiệm, 
không có gì tốt hơn là chứng minh bằng thực tiễn rằng môn Địa lí là môn học 
chính và học Địa lí có vai trò rất quan trọng trong đời sống hằng ngày và trong sản 
xuất tạo ra nhiều nhân tố học sinh giỏi. Muốn vậy tôi phải xây dựng cho mình một 
kế hoạch cụ thể để trong thời gian ngắn nhất đạt được kết quả cao nhất. Nhằm đưa 
chất lượng môn Địa lí nói riêng và chất lượng các môn học nói chung đi lên. 
6.2. PHẠM VI 
 Sử dụng chủ yếu đối với học sinh lớp 8, nhưng năm học vừa qua tôi có mở 
rộng phạm vi áp dụng sáng kiến cho đối tượng học sinh lớp 7và cũng đem lại nhiều 
kết quả thành công bất ngờ, đặc biệt đối với phương pháp “ Bài luận và thuyết 
trình” . Không những chỉ áp dụng cho Địa lí 8 khi sử dụng phối hợp thì các 
phương pháp này cũng phát huy hiệu quả cao cho địa lí các khối lớp THCS nói 
chung. 
 5
 6.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
Qua các năm dạy địa lí, tôi đã đúc kết được từ chính kinh nghiệm của mình. 
Năm học 2011-2012 tôi bắt đầu đưa ra ý tưởng đã tham khảo đồng nghiêp, tài liệu 
liên quan viết sáng kiến này. Đầu năm học 2014-2015 tôi đã hoàn thành và tiếp tục 
bổ sung để thực hiện áp dụng sáng kiến này trong năm học 2015 – 2016 thông qua 
quá trình lên lớp của mình. 
 6
PHẦN THỨ 2 
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 
CHƯƠNG 1 
 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU 
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Với điều kiện tài liệu tham khảo của giáo viên địa lí chưa nhiều, sức hấp dẫn 
của bộ môn còn chưa cao, nhất là với học sinh thành phố, quan niệm coi trọng và đầu 
tư lớn các môn Toán, Văn, Anh và còn xem nhẹ bộ môn địa lí.Vì vậy tôi thấy cần đưa 
ra đề tài này và có thể áp dụng với diện rộng đối với các đồng nghiệp có cùng điều 
kiện. 
Trong các nội dung kiến thức của chương trình thường có những bảng số 
liệu để phản ánh sự phát triển hay sự so sánh nhằm thể hiện rõ nội dung kiến thức, 
vận dụng vào đó học sinh biết kết hợp các kiến thức như tính toán, vẽ, nhận 
xétđể trả lời các câu hỏi và bài tập địa lí. Vậy phải tạo cho học sinh những kĩ 
năng cơ bản để nhận biết và vận dụng vào thực tế, phải có kiến thức cũng như kĩ 
năng để tìm ra các mối liên hệ địa lí. 
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
 Trước hết để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có 
năng lực sư phạm vững vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang 
tính nghệ thuật phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích 
cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao 
chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng cần có những 
phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp nhiều giáo viên phải không 
ngừng học hỏi tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể 
truyền đạt những kiến thức cho học sinh, một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Và sự tiếp 
thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc 
học. Khi mà học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì sẽ 
góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học tập của học sinh. 
 7
 Vì vậy việc nâng cao chất lượng trong việc dạy và học nói chung và môn 
địa lý nói riêng là một phần rất quan trọng đối với người giáo viên. Đặc biệt là 
trong giai đoạn hiện nay khi mà toàn ngành đang ra sức thực hiện cuộc vận động 
“Hai không trong giáo dục”, thì chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng 
dạy và học , nhưng đó phải là một chất lượng thực chất, đánh giá đúng năng lực, 
trình độ của giáo viên cũng như khả năng tiếp thu của học sinh. 
1.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC 
CƠ SỞ 
 1.3.1 Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường trung học cơ sở 
 * Ưu điểm 
 Đa số giáo viên nắm được phương pháp dạy học đặc trưng đối với môn 
Địa lý. Trong quá trình dạy đã biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung 
này, kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy học phân định rõ đâu là 
hoạt động của thầy, đâu là hoạt động của trò. 
 Hình thành được kiến thức chính xác, trọng tâm và đảm bảo tính hệ thống 
giúp học sinh dễ học và dễ hiểu. 
 Sử dụng và kết hợp các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung 
từng bài. Một số giáo viên thực hiện khá linh hoạt các khâu lên lớp, chững chạc tự 
tin trong dạy học. 
 Tổ chức cho học sinh nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học 
sinh học tập tích cực chủ động, chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng khâu củng cố, hướng 
dẫn bài tập về nhà, biết chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho 
học sinh còn yếu kém tiếp thu bài còn chậm. 
 Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác đổi mới PPDH của 
giáo viên, tạo điều kiện để tổ bộ môn thao giảng cho từng chuyên đề nhằm nâng 
cao chất lượng dạy học. 
 Phòng GD luôn tạo điều kiện cho giáo viên có các buổi thảo luận, tập 
huấn, hướng dẫn, trao đổi tài liệu hay thông qua hệ thông Email mở cho các giáo 
viên giữa các trường học hỏi trao đổi kinh nghiệm 
 8
 * Tồn tại 
 Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà người giáo viên đạt được trong 
quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thì việc dạy học môn 
Địa lý vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục: 
 Thường thì các tiết thao giảng thường có sự chuẩn bị công phu, chu đáo cả 
về thời gian lẫn phương tiện dạy học nên đạt hiệu quả cao, các tiết dạy thường 
xuyên thì hiệu quả còn hạn chế. 
 Một số tiết chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, vì vậy học sinh 
chóng chán, mệt mỏi, hiệu quả dạy và học thấp. 
 Một số giáo viên còn cho rằng, dạy học Địa lý không cần đầu tư thời gian 
như các môn học khác. 
 Một số tiết thực hành học sinh đôi khi còn chưa đạt kết quả tốt. Một số tiết 
Địa lý địa phương còn khó khăn trong dạy học, nguồn tài liệu, học liệu còn ít. 
 1.3.2 Về thực trạng học của học sinh 
 * Ưu điểm 
 Nhiều học sinh đã có đổi mới trong việc nhìn nhận về bộ môn Địa lý nên 
đã dầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, átlát, câu hỏi 
trắc nghiệm...). Không còn cho rằng môn Địa lý là môn học phụ chỉ cần học thuộc 
là được. 
 Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, đưa ra những ý kiến khắc 
phục khi chưa hiểu, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện 
tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những 
giáo viên dạy môn Địa lý rất nhiều. 
 * Nhược điểm 
 Phần lớn học sinh và phụ huynh, đặc biệt với học sinh cuối cấp thời gian 
cho môn Địa lý là rất ít. 
 Một số khác lười làm bài tập, kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng 
biểu đặc biệt là kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ còn yếu. 
 9
 Một số học sinh khi hoạt động nhóm và khi xây dựng bài không chịu khó 
suy nghĩ, thiếu chủ động còn phụ thuộc vào sách giáo khoa, phụ thuộc, ỷ lại vào 
nhóm trưởng, vì vậy chất lượng học tập còn thấp. 
 Từ những thực trạng trên, bản thân tôi cùng với một số đồng nghiệp xin 
đưa ra một số giải pháp để khắc phục và hạn chế những tồn tại với mong muốn góp 
một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý mà tôi trực 
tiếp giảng dạy. 
CHƯƠNG 2 
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY 
VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS 
1. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN 
 * Phải đổi mới cách soạn bài có định hướng phát triển năng lực cho học sinh. 
 Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên, được trình bày 
bằng những đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự hợp lí và hình 
thức đặc trưng của giáo án, bao gồm cả hoạt động của giáo viên và học sinh. Vì 
vậy trong giáo án phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng 
cường tổ chức các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, chuẩn bị phiếu học tập. 
Tăng cường giao tiếp giữa thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của 
từng học sinh và các lớp để xây dựng bài soạn. 
 Lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung đưa vào chương trình và 
sách giáo khoa Địa lý phổ thông được chọn lọc từ khối lượng tri thức khổng lồ của 
khoa học địa lý, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ 
thông của chương trình. Tuy nhiên, khối lượng tri thức phong phú nhưng thời gian 
lại có hạn (45 phút), nhưng yêu cầu đảm bảo tính khoa học, tính chính xác là cần 
thiết và phải đảm bảo tính vừa sức với học sinh. Vì vậy: 
 Phải đặt ra những câu hỏi có tính kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có 
nhiều ý nghĩa về thực tế, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẩn, giữa các học 
sinh đã biết và học sinh chưa biết. 
 10
Và trong năm học 2014 đến nay tôi có áp dụng thêm một phương pháp bổ 
sung hoàn thiện hơn cho đề tài là phương pháp : “Bài luận và thuyết trình” kiểm tra 
các bài luận học sinh tự xây dựng và trình bày, áp dụng cho một số bài kiến thức 
mở, nguồn tham khảo phong phú. 
 Phương pháp “Bài luận và thuyết trình” 
 Ví dụ: ở địa 7 với các bài có kiến thức mở, mang tính thời sự cập nhật như 
các bài 34: thực hành So sánh nền kinh tế của 3 khu vực Châu Phi, bài 60: 
Liên minh Châu Âu, để kích thích sự chủ động khai thác tìm hiểu kiến thức từ 
nhiều nguồn giáo viên cho học sinh đăng kí như một cuộc thi nhỏ những người 
hùng biện, yêu cầu nhóm hoặc cá nhân nào có khả năng viết một bài luận có luận 
cứ kèm theo mang tính thuyết phục hấp dẫn để giờ học sau về nội dung đó các con 
được chủ động thuyết trình, chủ động thể hiện và thi đua giữa các nhóm có cùng 
nội dung giống nhau, dựa trên ý kiến của hs và giáo viên sẽ xếp loại nhóm nào hay 
nhất sẽ trở thành những người chiến thắng. 
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: 
 Ví dụ: Bài 14 “Đông Nam Á - Đất liền và hải đảo” phần xác định vị trí 
địa lý của khu vực không cần đọc chi tiết các điểm cực mà nên cho học sinh nhận 
xét các điểm cực ấy thuộc lãnh thổ quốc gia nào? Yêu cầu học sinh phân tích ý 
nghĩa vị trí của địa lý đó đối với việc tạo nên khí hậu của đới nóng, kiểu nhiệt đới 
gió mùa của khu vực. 
 Cần nêu câu hỏi kích thích sự tò mò của học sinh như: Vì sao gió mùa mùa 
hạ và gió mùa mùa đông lại trái ngược nhau? Vì sao cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm 
chiếm diện tích lớn ở Đông Nam á? Vì sao sông ngòi ở miền Trung thường ngắn 
và dốc. 
 Xác định nhiệm vụ nhận thức cần đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ phát 
triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư duy phù hợp với nội dung bài 
học, làm thế nào để những học sinh có trình độ nhận thức và tư duy khác nhau đều 
được làm việc với sự nổ lực của bản thân. 
 11
Phương pháp thực nghiệm : 
 Ví dụ: Trong bài “Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta” phải chú trọng 
rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về khí hậu thời tiết của ba 
miền Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ thông qua đọc thông tin sách giáo khoa và phân 
tích số liệu về hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của 3 trạm Hà Nội, Huế, TP Hồ 
Chí Minh. Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thảo 
luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một miền để các học sinh có trình độ khác nhau có 
thể hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức. 
 Lựa chọn và sử dụng tốt các thiết bị dạy học trong quá trình lên lớp vì đây 
là những đồ dùng không thể thiếu trong quá trình dạy và học Địa lý nói chung và 
Địa lý 8 nói riêng vì nó hình thành học sinh những biểu tượng và khái niệm Địa lý, 
giúp học sinh dễ dàng nhận thức về mối quan hệ không gian của các sự vật và hiện 
tượng địa lý. 
 Việc sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học đặc biệt là bản đồ, lược đồ, sách 
giáo khoa, máy chiếu giúp rèn luyện kĩ năng địa lý cho học sinh, phát huy tính tích 
cực, chủ động cho học sinh trong học tập. Sử dụng tốt bản đồ giúp học sinh xác 
định vị trí, hình dạng lãnh thổ, biết được các sự vật và hiện tượng địa lý mà các em 
không có điều kiện quan sát trực tiếp. Bởi vì đây vừa là nguồn tri thức quan trọng, 
vừa bổ sung khắc sâu những kiến thức ở kênh chữ của sách giáo khoa về những 
điểm đặc trưng của một môi trường, lãnh thổ, vì vậy việc rèn luyện kĩ năng sử 
dụng bản đồ để lĩnh hội kiến thức là rất quan trọng bởi nó giúp học sinh ghi nhớ 
những kiến thức nhanh chóng và lâu bền, nên nhất thiết trong giảng dạy địa lý 
không thể không dùng bản đồ trong việc hình thành kiến thức cho học sinh. 
 Ví dụ: Khi dạy một bài bất kỳ về “Vị trí, hình dạng của lãnh thổ” mà 
giáo viên không sử dụng bản đồ thì học sinh không thể nắm được các điểm cực 
Bắc, cực Nam, cực Tây, cực Đông của lãnh thổ đó và không biết hình dạng của 
lãnh thổ đó như thế nào, tiếp giáp với những quốc gia, khu vực nào... 
 Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng quá nhiều bản đồ cho một tiết dạy, 
phải lựa chọn bản đồ nào phù hợp nhất, sử dụng trong những thời điểm thích hợp 
nhất và có thể cung cấp cho các em những hình ảnh thì mới đạt được hiệu quả cao. 
 12
Phương pháp trải nghiệm ảo -Tạo hứng thú và động lực học tập 
 Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức không chỉ được thực hiện ngay lúc vào 
bài mà phải kéo dài trong suốt cả tiết học. Khi bắt đàu bài học, giáo viên cần có sự 
định hướng nội dung học tập cho học sinh, gợi ý cho hs nếu mình được là một 
trong những yếu tố trong sự việc, bối cảnh đó mình sẽ thấy thế nào, mình sẽ làm 
gì. Việc định hướng sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như tạo được hứng thú học tập của 
học sinh, việc này không chỉ sử dụng khi bắt đầu bài mới mà ở các mục kế tiếp 
nhau, giáo viên cần có sự chuyển ý một cách thích hợp, có như vậy mới tạo ra 
không khí thuận lợi trong việc lĩnh hội kiến thức cho học sinh. 
Xác định các hình thức tổ chức cho dạy học 
 Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phù hợp với nội dung từng bài. 
 Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, giáo viên cho học sinh làm 
việc cá nhân với sách giáo khoa lược đồ và bảng biểu. 
 Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau cần tổ chức cho 
học sinh làm việc theo nhóm 
 Đối với những nội dung mà học sinh không có khả năng tự học (những nội 
dung phức tạp, khó...) và mất nhiều thời gian nên tổ chức cho học sinh học theo 
lớp. 
 Các hình thức dạy học cần phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong một 
tiết lên lớp làm cho hình thức hoạt động nhận thức của học sinh đa dạng, các em 
vừa được học thầy, học bạn, vừa có sự nỗ lực bản thân. 
 Vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 
 Vấn đề này phải được nghiên cứu, thay đổi để phù hợp với việc phát huy tính 
tích cực, chủ động của học sinh. Tất cả học sinh đều được tham gia vào việc tự 
đánh giá lẫn nhau, như vậy bắt buộc học sinh phải có sự chuẩn bị kiến thức và bài 
tập để đánh giá bạn được chính xác. 
 Trong quá trình dạy cần thường xuyên tiến hành kiểm tra việc học tập của 
học sinh, công việc này được tiến hành trong mọi khâu của quá trình dạy học từ 
kiểm tra bài cũ, kiểm tra trong khi học bài mới... nhằm giúp học sinh có ý thức tự 
giác suy nghĩ trong học tập. 
 13
 Ngoài ra việc kiểm tra định kì cần bao quát nội dung đã học, cần quan tâm 
đến kĩ năng và khả năng tư duy học tập của học sinh để hạn chế kiểm tra các kiến 
thức kiểu ghi nhớ máy móc. Đặc biệt hiện nay chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa 
tới đối tượng học sinh yếu kém . Điều đó phải được thể hiện rõ trong từng bài soạn 
của giáo viên . Giáo viên phải nắm từng đối tượng của học sinh, đưa ra những câu 
hỏi dễ để các em yếu kém có thể trả lời được – ví dụ câu hỏi: Quốc gia nào có số 
dân đông nhất trên thế giới? hoặc Em hãy kể tên các tài nguyên khoáng sản của 
việt nam? ở địa phương em có những loại tài nguyên khoáng sản nào?... Nhất là 
trong các hoạt động nhóm, giáo viên phải có sự hướng dẫn để những học sinh yếu 
kém có thể tham gia đóng góp ý kiến của mình đồng thời khen thưởng kịp thời khi 
học sinh trả lời chính xác động viên các em, giúp các em hứng thú hơn trong việc 
học. 
2. ĐỐI VỚI HỌC SINH 
 Học sinh phải thực sự biết đổi mới phương pháp học để phù hợp với cách 
dạy mới của giáo viên. Biết dùng lý luận và kiến thức lý thuyết để giải thích các 
hiện tượng xảy ra trong thực tế. Chủ động tích cực trong các hình thức học tập do 
giáo viên hướng dẫn, tự mình tìm ra kiến thức đúng. 
 Biết sử dụng sách giáo khoa để suy luận và tự khám phá, tìm tòi qua các 
câu hỏi đàm thoại gợi mở của giáo viên. 
 Tích cực làm bài tập do giáo viên hướng dẫn ở vở bài tập và tập bản đồ. 
Phải thực sự đầu tư thời gian hợp lý cho việc chuẩn bị bài cũ và bài mới mà giáo 
viên giao cho với hiệu quả cao. 
 Có thói quen quan sát, theo dõi thu thập các thông tin địa lý qua các 
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tranh ảnh, truyền hình. 
 Phải rèn luyện các kĩ năng địa lý cơ bản: 
 + Kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, lược đồ. Xác định vị trí sự phân bố của các 
sự vật, hiện tượng địa lý trê bản đồ. Nhận xét được mối quan hệ giữa các thành 
 14
phần tự nhiên, giữa tự nhiên với sự phát triễn kinh tế xã hội thông qua việc so 
sánh, đối chiếu các bản đồ với nhau 
 + Đọc, phân tích và nhận xét các biểu đồ địa lý như biểu đồ nhiệt ẩm thể hiện 
các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa; biểu đồ sự phát triển dân số, biểu đồ thể hiện diện 
tích rừng... 
 + Biết cách phân tích, nhận xét các lát cắt địa hình. Phân tích các số liệu 
thống kê, các tranh ảnh để khai thác kiến thức. 
 + Kĩ năng vẽ các loại biểu đồ phổ biến như biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình 
cột... chính xác thẩm mĩ. 
 + Khả năng tự học, tự tìm hiểu, sưu tầm tài liệu để xây dựng một bài tiểu 
luận về kiến thức giáo viên giao, có thể xây dựng dưới dạng chùm hình ảnh và lời 
bình hay những bài thuyết trình Powerpoint. 
 Tự giác, trung thực trong làm bài kiểm tra, hình thành thói quen tự lực làm 
bài không phụ thuộc vào tài liệu quay cóp, có những quan điển cá nhân và sáng tạo 
trong việc trình bay, thể hiện kiến thức của bản thân nhưng vẫn đảm bảo trên nền 
kiến thức chung. 
3. KẾT QUẢ 
 Việc đổi mới phương pháp dạy học đã làm cho phần lớn học sinh thực sự 
quen với cách học mới, chủ động hơn trong việc tự mình khám phá, xây dựng và 
chiếm lĩnh tri thức và không còn coi môn Địa lý là môn học không cần trí tuệ như 
trước đây nữa. 
 Bên cạnh việc ý thức, tự giác trong học tập, học sinh cũng đã tự trang bị 
cho mình nhiều phương tiện học tập, đầu tư thời gian học tập thích hợp cho việc 
học Địa lý do vậy chất lượng học tập bộ môn có bước chuyển biến rõ rệt. 
 15
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
 Qua thực tiễn dạy học trong thời gian qua và bằng việc áp dụng các giải 
pháp để nâng cao chất lượng dạy và

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_de_nang_cao_chat_luon.pdf