Hình thức thứ tư: Luyện tập viết trong vở tập viết 2.
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng quy cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một).
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “Anh em thuận hòa“, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ A sang chữ n , học sinh cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “Anh em thuận hòa” giáo viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác.
Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các chữ hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ.
Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ.
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường – kỹ năng chữ viết. Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. Mặt khác, tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Tính chất thực hành có mục đích của việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng của phân môn này ở trường tiểu học. Ngoài ra, tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của mình”. Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định số 31/2002/QĐ – BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết trong trường tiểu học thì tính chất thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện rõ. Trong phạm vi sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa. Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không “thuần tuý” như ở chữ cái viết thường. Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho học sinh tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em. Vì thế tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn viết chữ hoa cho học sinh lớp 2”. II. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 21 Trường Tiểu học Minh Hòa – Huyện Dầu Tiếng – Tỉnh Bình Dương. B. NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý luận Năm học 2007 - 2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết chữ hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành. Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết. Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết. Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường. Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy. Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp là rất khó. Ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy, khi viết chính tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định, một số em còn thao tác ngược hoàn toàn với quy trình viết hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết đâu là điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập viết, còn nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá vào việc giải thích quy trình viết chữ, nên học sinh không được luyện viết nhiều và luyện viết còn mang tính hình thức. Vì vậy, để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành. Từ đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi cũng như các đồng nghiệp. Chương II: Hệ thống giải pháp I. Phương pháp thực hiện: Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học). Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành như sau: 1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học khác. 2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau: Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ. Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn quy trình viết; viết bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp. Hình thức thứ hai: Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp. Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm. Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2, 3 học sinh lên bảng viết chữ “A “ Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng quy trình chưa (nét móc ngược trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2). Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của chữ với nét hất của chữ chưa. Hình thức thứ ba: Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh. Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ bảng lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh nếu có. Hình thức thứ tư: Luyện tập viết trong vở tập viết 2. Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ. Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng quy cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định. Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một). Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “Anh em thuận hòa“, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ A sang chữ n , học sinh cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau. Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “Anh em thuận hòa” giáo viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết. Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau. Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác. Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các chữ hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ. II. Tổ chức thực nghiệm (Kế hoạch dạy học): Trường Tiểu học Minh Hòa Môn: Tập viết Lớp: 2 Tiết số:14 Tuần: 14 Thứ ba ngày 19 tháng 11 năm 2009 KẾ HOẠCH DẠY HỌC Bài: M – Mieäng noùi tay laøm 1/ Mục tiêu dạy học: - Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ. - Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái i đứng liền sau. - Biết viết ứng dụng câu: “Mieäng noùi tay laøm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định. 2/ Đồ đùng dạy học: - Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ - Học sinh: vở tập viết, bảng con 3/ Hoạt động dạy học chủ yếu : TG Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 5’ A - Kiểm tra bài cũ: kiểm tra chữ L hoa, cụm từ “Laù laønh ñuøm laù raùch” Gọi học sinh viết bảng lớp kiểm tra chữ L hoa và cụm từ “Laù laønh ñuøm laù raùch” Nhận xét chữa bài 2 học sinh viết bảng lớp chữ: L Cả lớp viết bảng con chữ: L 20’ B – Dạy bài mới 1/ Giới thiệu bài 2/ Hướng dẫn viết chữ hoa + Quan sát và nhận xét chữ M hoa Chỉ dẫn cách viết trên bìa mẫu chữ M hoa + Nét 1 đặt bút ở đường kẻ 2 viết nét móc ngược dưới rồi lượn sang phải dừng bút ở đường kẻ 6 . + Nét 2 viết 1 nét thẳng đứng xuống đường kẻ 1. + Nét 3 viết 1 nét xiên lên đường kẻ 6. + Nét 4 viết nét móc ngược phải dừng bút ở đường kẻ 2. + Hướng dẫn học sinh viết bảng con. 3/ Hướng dẫn viết câu ứng dụng - Giới thiệu câu ứng dụng: “Miệng nói tay làm” - Quan sát và nêu cách viết - Viết bảng con Giới thiệu và ghi đầu bài chữ: M và cụm từ: ”Mieäng noùi tay laøm” Treo mẫu chữ: Hỏi: + Chữ M hoa cao mấy li? + Gồm mấy nét ? + Là những nét nào? Chỉ dẫn cách viết: Viết chữ M hoa trên bảng, vừa viết vừa nói lại cách viết Nêu lại cách viết, uốn nắn từng học sinh. - Em hiểu nghĩa cụm từ “Miệng nói tay làm” như thế nào? - “Miệng nói tay làm” gồm mấy chữ? là những chữ nào? - Chữ nào cao 1 đơn vị chữ ? -Chữ nào cao 1,5 đơn vị chữ? -Chữ nào cao 2,5 đơn vị chữ? Yêu cầu học sinh viết chữ “Miệng” vào bảng con, giáo viên sửa. Quan sát bảng Quan sát chữ mẫu Nhận xét và trả lời + Cao 5 li (6 dòng kẻ ) + Gồm 4 nét + Là nét: móc ngược trái, thẳng đứng, xiên, móc ngược phải Học sinh quan sát Học sinh quan sát Viết bảng con chữ: M Mỗi chữ viết hai đến ba lượt . Giở vở tập viết đọc câu ứng dụng . - Lời nói phải đi đôi với việc làm. - Gồm 4 chữ, là chữ: Miệng – nói – tay - làm - Là chữ: i, e, n, o, a, m - Là chữ: t - Là chữ: M, l, g, y Viết bảng con 2 lượt 15’ 4/ Hướng dẫn viết vào vở tập viết. Uốn nắn cách cầm bút tư thế ngồi của học sinh . Viết từng dòng vào vở tập viết . 5/ Chấm, chữa bài Chấm 5 - 7 bài Nhận xét, khen học sinh viết đẹp. Thu vở theo tổ. 6/ Củng cố dặn dò Nhận xét tiết học Viết nốt phần luyện viết vào tiết buổi chiều. III. Kết quả: 1. Kết quả về chất lượng: - Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả đạt được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan. - Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai quy trình như hồi đầu năm mới nhận thì đến nay không còn học sinh viết sai quy trình nữa, chữ hoa của các em đã rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ ). - Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9. 2. Kết quả về tình cảm với bộ môn: - Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui sướng. 3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh: - Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Nguyễn Trương Hương Nhu, Kiều Duy Tân, Lưu Chấn Kiệt, Lê Thị Vân Khánh - Đặc biệt có hai em: Nguyễn Trương Hương Nhu đoạt giải nhất và Lưu Chấn Kiệt đoạt giải nhì trong kỳ thi viết chữ đẹp cấp trường. Chương III: Kết luận chung I. Bài học kinh nghiệm: Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên cần thực hiện: - Nắm vững chương trình. - Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn - Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết cũng như ở các môn (phân môn) khác. Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao. II. Ý kiến đề xuất: - Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh. - Công ty thiết bị trường học cần nghiên cứu để có thể cung cấp đến học sinh những loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống lóa của giáo viên), vì hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ. - Nâng cao chất lượng vở tập viết (giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe) - Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ có dòng kẻ ngang) - Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các ban ngành và các đồng nghiệp để sao cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học. Minh Hòa, ngày 02 tháng 02 năm 2010 Người thực hiện Đặng Thị Thanh Tuyền MỤC LỤC Số TT Mục Nội dung Trang 01 A PHẦN MỞ ĐẦU 1 I Lý do chọn đề tài 1 – 2 II Phạm vi nghiên cứu 3 02 B NỘI DUNG 4 03 Chương I: Cơ sở lý luận 4 04 Chương II: Hệ thống giải pháp 5 I Phương pháp thực hiện 5 – 8 II Tổ chức thực nghiệm 9 – 11 III Kết quả 12 05 Chương III: Kết luận chung 13 I Bài học kinh nghiệm 13 II Ý kiến đề xuất 14 Mục lục 15 Phần đánh giá nhận xét của Hội đồng khoa học các cấp. 16 – 18 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
Tài liệu đính kèm: