Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3

1. Phần mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài

Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục

tiêu của môn học “Tiếng Việt”, là rèn luyện kĩ năng nghe và viết chính tả, kết hợp rèn

luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Nó giúp

mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con

người mới, phát triển tiếng mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Phân

môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành

năng lực và thói quen viết đúng, nhanh và đẹp. Qua phân môn này còn giúp các em có

một số phẩm chất như: Tính kỉ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ Đồng thời bồi

dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt. Muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn

thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ. Việc hướng dẫn cho các em nắm vững

các luật chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ cho học sinh. Khi các em

đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác, và trên cơ

sở đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và

giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói: “Nét chữ

nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật, khi viết chữ không tốt thì văn không thể hay

được. Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt phân môn Chính tả là một việc

làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất

lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Chính tả được hiểu là hệ thống

quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả

là những chuẩn mực của một ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục

đích của nó là làm phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người

viết và người đọc thống nhất những điều đã viết. Môn học này còn giúp cho học sinh

hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng Tiếng Việt theo hướng “Giữ gìn

sự trong sáng của Tiếng Việt”. Trong đó, nhà trường là môi trường quan trọng, đóng

vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chuẩn hóa ngôn ngữ và chữ viết, rèn cho học sinh

ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả. Tôi đã nghiên cứu các biện

pháp rèn luyện và áp dụng vào thực tế dạy học và đúc rút ra “Một số biện pháp rèn

kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp ba”.

pdf 11 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1096Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ 
CHO HỌC SINH LỚP 3 
Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2021 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ 
CHO HỌC SINH LỚP 3 
 Họ và tên: Trần Thị Sương 
 Chức vụ: Giáo viên 
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thuỷ 
Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2021 
 1. Phần mở đầu 
 1.1. Lý do chọn đề tài 
Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục 
tiêu của môn học “Tiếng Việt”, là rèn luyện kĩ năng nghe và viết chính tả, kết hợp rèn 
luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh. Nó giúp 
mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con 
người mới, phát triển tiếng mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Phân 
môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành 
năng lực và thói quen viết đúng, nhanh và đẹp. Qua phân môn này còn giúp các em có 
một số phẩm chất như: Tính kỉ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ Đồng thời bồi 
dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt. Muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn 
thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ. Việc hướng dẫn cho các em nắm vững 
các luật chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ cho học sinh. Khi các em 
đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác, và trên cơ 
sở đó các em rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và 
giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói: “Nét chữ 
nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật, khi viết chữ không tốt thì văn không thể hay 
được. Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt phân môn Chính tả là một việc 
làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất 
lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Chính tả được hiểu là hệ thống 
quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả 
là những chuẩn mực của một ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục 
đích của nó là làm phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người 
viết và người đọc thống nhất những điều đã viết. Môn học này còn giúp cho học sinh 
hình thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng Tiếng Việt theo hướng “Giữ gìn 
sự trong sáng của Tiếng Việt”. Trong đó, nhà trường là môi trường quan trọng, đóng 
vai trò chủ đạo trong việc thực hiện chuẩn hóa ngôn ngữ và chữ viết, rèn cho học sinh 
ý thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả. Tôi đã nghiên cứu các biện 
pháp rèn luyện và áp dụng vào thực tế dạy học và đúc rút ra “Một số biện pháp rèn 
kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp ba”. 
1.2. Điểm mới của đề tài 
Đề tài đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 
ba. Tập trung vào việc giúp học sinh nắm chắc nguyên tắc cơ bản trong học chính tả. 
Nắm được các quy định về mẫu chữ, cỡ chữ từ đó vận dụng viết đúng tập viết, 
chính tả, Tập làm văn góp phần rèn luyện cho học sinh thao tác tư duy, nâng cao 
phẩm chất tư duy, năng lực về ngôn ngữ viết. 
2. Phần nội dung 
2.1. Thực trạng khi giảng dạy phân môn viết chính tả cho học sinh lớp 3 
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở Tiểu học. đặc biệt ở khối lớp 3. Tôi 
nhận thấy học sinh trong trường và học sinh lớp tôi phụ trách, giảng dạy chữ viết còn 
xấu, còn sai nhiều lỗi chính tả, kĩ năng viết còn chậm, chưa đúng kĩ thuật, việc giữ vở 
còn bẩn, nhầu nát. Nhìn chung các em thường mắc một số lỗi cơ bản sau: 
- Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa. 
- Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các dấu thanh. 
- Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng. 
- Viết không đúng qui định, không đúng khoảng cách các con chữ, không đúng qui 
trình, kĩ thuật viết. 
- Tư thế ngồi, việc cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo. Vì vậy để các 
em viết đúng, viết đẹp người giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có kế hoạch, 
biện pháp cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
 Qua nhiều năm trực tiếp đứng lớp với ý thức lương tâm, trách nhiệm nghề 
nghiệp tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không ngừng tích lũy kinh nghiệm về chữ viết để 
sớm giúp cho các em có được chữ viết đúng, đẹp, chuẩn kiến thức kĩ năng, thuận lợi 
cho việc phát huy chữ đẹp ở những lớp tiếp theo.Đó chính là lí do khiến tôi chọn đề 
tài này. Trong 2 tuần đầu tiên của năm học, tôi đã tiến hành đánh giá bằng cách xem 
lại kết quả học tập của học sinh trong năm học trước và toàn bộ vở “ Tập viết” và vở 
“ Chính tả” của các em. Đồng thời cho học sinh làm một bài kiểm tra viết trên giấy 
qua 2 bài khảo sát thự tế ở lớp 3. Tôi đã thống kê được các loại lỗi của học sinh như 
sau: 
STT CÁC LOẠI LỖI SỐ LƯỢNG 
 HS MẮC LỖI 
TỈ LỆ 
 MẮC 
LỖI 
1 Chữ viết không đúng mẫu, đúng cỡ. 17/ 29 HS 58,6 % 
2 Viết sai khoảng cách giữa các con chữ. 20/ 29 HS 68,9 % 
3 Viết sai quy tắc chính tả(ng/ ngh; g/ gh). 13/ 29 HS 44,8 % 
4 Kĩ thuật nối chữ chưa đúng. 24/ 29HS 82,7 % 
5 Viết thiếu, thừa nét, sai lỗi chính tả. 16/29 HS 55,1% 
6 Cách đánh dấu thanh chưa đúng. 12/ 29 HS 41,3% 
7 Viết hoa tùy tiện. 10/29 HS 34,3% 
8 Chữ viết thế chữ không ổn định: nghiêng , 
thẳng lẫn lộn. 
21/ 29HS 72,4% 
9 Trình bày bài chưa đúng, chưa khoa học. 11/ 29HS 37,9% 
10 Tư thế ngồi- cách cầm bút chưa đúng. 15 /29HS 51,7% 
Trên đây là những chỉ số về chất lượng chữ viết của lớp tôi. Nếu hiện tượng mắc 
lỗi này kéo dài sẽ dẫn tới thành thói quen trong học sinh, các em sẽ không quan tâm, 
không coi trọng chữ viết, ảnh hưởng lớn đến những môn học khác. Đồng thời cũng 
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mĩ của chữ viết, không giữ gìn được sự trong 
sáng của Tiếng Việt. Để giúp cho các em học sinh lớp 3 viết đúng, viết đẹp và viết 
nhanh, đồng thời có ý thức giữ gìn sách vở sạch, đẹp, tôi đã sử dụng những biện pháp 
sau đây: 
2.2. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 viết đúng, viết đẹp 
2.2.1. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học đối với bản thân 
 Chúng ta thường nói rằng “Thầy nào - trò nấy”. Thực tế thấy rằng nếu giáo viên 
viết chữ đẹp và có ý thức rèn chữ viết thì chất lượng chữ viết của lớp đó sẽ cao. Một 
giáo viên có chữ viết đẹp sẽ có thể có nhiều học trò viết chữ đẹp và ngược lại. Chính 
vì vậy, tôi luôn ý thức được rằng chữ viết của giáo viên là rất quan trọng vì nó là mẫu 
để các em học tập và viết theo. Giáo viên phải mẫu mực về chữ viết ở bảng lớp, ở lời 
nhận xét trong vở học sinh , làm gương cho học sinh học tập và noi theo. Tôi thường 
xuyên nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu tham khảo như dạy viết ở Tiểu học, tài liệu 
tham khảo “ Nét chữ - Nết người’’ . Mẫu chữ viết trong trường Tiểu học. Nghiên cứu 
đổi mới về tổ chức hoạt động dạy học Tập viết, Chính tả phù hợp với đối tượng học. 
Quá trình dạy học trên lớp, tôi rất quan tâm đến công tác đánh giá của cá nhân học 
sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau và giáo viên đánh giá để giúp các em sủa sai kịp thời, 
triệt để. Ngoài ra tôi còn tham quan, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của đồng 
nghiệp trong việc rèn chữ viết cho học sinh. 
2.2.2. Các bước chuẩn bị, tiến hành hướng dẫn học sinh luyện viết 
 Trong việc xây dựng kế hoạch một việc không thể thiếu được là tham 
mưu với Ban giám hiệu nhà trường chuẩn bị về cơ sở vật chất, cụ thể là chuẩn bị về 
phòng học phải có đủ sánh sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của học 
đường. Bảng lớp được treo ở độ cao vừa phải, cạnh dưới của bảng ngang tầm đầu của 
học sinh ngồi trong lớp. Bảng có kích thước tối thiểu 1,2 m x 2,4 m, sơn màu xanh 
thẫm , có thể chia đôi khoảng cách dòng lớn thành hai dòng kẻ nhỏ để học sinh và 
giáo viên luyện viết. Bàn ghế phải phù hợp với độ cao trung bình của từng đối tượng 
học sinh của các khối lớp. Tỷ lệ chiều cao của bàn và ghế phải tương xứng để khi 
ngồi, khuỷu tay của học sinh ngang với mặt bàn. Ngồi viết đúng tư thế luôn có ba 
điểm tựa: hai mặt bàn chân bám mặt đất, hai mông đặt thoải mái trên ghế, hai cánh tay 
đặt trên mặt bàn. Mép dưới của bàn thẳng hàng với mặt trước của cạnh ghế (nhìn từ 
trên xuống) để tạo dáng ngồi thẳng đứng, tránh cong vẹo cột sống. Hướng dẫn học 
sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt vở, kĩ thuật viếttrong tất cả các giờ học. 
 Trước khi học sinh luyện viết , tôi yêu cầu các em nhắc lại tư thế ngồi viết, cách 
cầm bút. Sau đó học sinh quen dần, để đỡ mất thời gian cho quá trình luyện viết .Tôi 
chỉ nhắc nhở ngồi đúng tư thế là học sinh ngồi đúng tư thế: lưng thẳng, không tì ngực 
vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 cm - 30 cm.Tay phải cầm bút. Tay trái 
tì nhẹ lên mép vở. Hai chân để song song thoải mái. Cầm bút bằng ba ngón : ngón cái 
,ngón trỏ và ngón giữa. Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải ,cán 
bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu và cánh tay cử động theo mềm mại, thoải 
mái, để không mỏi tay. Vở viết cần đặt nghiêng so với mép bàn một góc khoảng 30o 
nghiêng về phía bên phải. 
2.2.3. Rèn kỹ năng viết chữ đúng, đẹp cho học sinh thông qua dạy Tập viết 
 Tập viết là môn học rất quan trọng trong việc rèn chữ viết cho học sinh. Thông 
qua môn Tập viết giúp học sinh nắm được tên gọi, cách viết các nét chữ, con chữ, 
cách viết liền mạch,...từ đó hình thành ở học sinh tính cẩn thận, khoa học và tính kỷ 
luật. Do đó, giáo viên cần làm tốt một số việc sau: 
Ngay từ đầu năm cho học sinh xem lại bảng mẫu chữ viết thường, bảng mẫu chữ 
viết hoa và bộ chữ số do Bộ giáo dục ban hành theo QĐ 31: 
- Mẫu chữ theo QĐ 31 bộ chữ viết thường gồm 29 chữ cái.Trong đó: 
+ Chữ có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, i, m, n, o, ô, ơ, u, ư, v, x. 
- Mẫu chữ theo QĐ 31 bộ chữ viết thường gồm 29 chữ cái. Trong đó: 
+ Chữ có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, i, m, n, o, ô, ơ, u, ư, v, x. 
+ Chữ có độ cao 2 đơn vị: d, đ, g, p, q, y. 
+ Chữ có độ cao 1,5 đơn vị (chỉ có 1 chữ): t. 
+ Chữ có độ cao 1,25 đơn vị: r, s. 
+ Chữ có độ cao 2,5 đơn vị: b, h, l, k. 
- Tất cả các chữ viết hoa, các chữ số đều có độ cao giống nhau là 2,5 đơn vị. 
Riêng 2 chữ cái viết hoa y, g được viết với chiều cao là 4 đơn vị. 
 Giúp học sinh nắm vững tên gọi, cách viết các nét chữ, nhóm chữ có những nét cơ 
bản giống nhau. Học sinh không thể viết đẹp nếu như chưa nắm vững tên gọi và cách 
viết các nét cơ bản. Bởi, nếu học sinh biết và viết được các nét cơ bản, các em sẽ có 
khả năng phân tích cấu tạo chữ viết và viết chữ theo một quy trình hợp lý, chủ động 
được nét bút của mình. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã hướng dẫn cho học sinh 
nắm được tên gọi, cách viết các nét chữ, nhóm chữ có những nét cơ bản giống nhau. 
* Nhóm các nét chữ cơ bản gồm có: 
- Nét ngang: 
- Nét sổ: 
- Nét xiên: + Xiên phải: + Xiên trái: 
- Các nét cong: 
+ Nét cong kín: 
+ Nét cong hở: nét cong hở phải: nét cong hở trái: 
- Các nét móc: nét móc xuôi: nét móc ngược: nét móc hai đầu: 
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: 
- Nét khuyết: + nét khuyết trên: + nét khuyết dưới: 
- Nét thắt: 
- Nét xoắn: 
Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: Nét chấm (trong chữ i), nét gãy trong dấu 
phụ của chữ ă, â, dấu hỏi, dấu ngã. 
* Nhóm chữ có những nét cơ bản giống nhau: 
- Dạy cho học sinh luyện viết chữ thường theo các nhóm chữ có nét cơ bản giống 
nhau gồm: 
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét cong: c, o, ô, a, ă, â, d,... 
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét hất: i , t , u, ư, y, ... 
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét móc: m , n , ... 
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét khuyết: l, h, k, y... 
+ Nhóm chữ cái có nét xoắn: r, s. 
+ Nhóm chữ cái có nét thắt: b, v 
 * Đối với chữ viết hoa. 
Chữ viết hoa có nét cơ bản giống nhau là đều bắt đầu bằng nét cong; về kích 
thước, chữ viết hoa có chiều cao 2,5 đơn vị, riêng chữ y và g có chiều cao là 4 đơn vị. 
 * Chữ số 
Dạy cho học sinh luyện viết chữ số theo các nhóm chữ có nét cơ bản giống 
nhau về kích thước, nét chữ. Căn cứ vào các nét giống nhau giáo có thể chia chữ số 
thành các nhóm sau: 
+ Nhóm 1: Nhóm chữ số bắt đầu bằng nét cong như: 0; 2; 3; 6; 8; 9 
+ Nhóm 2: Nhóm chữ số bắt đầu bằng nét xiên như: 1; 4; 5 
2.2.4. Rèn chữ viết thông qua dạy học viết Chính tả 
Học sinh chỉ có thể viết đúng khi nắm được quy tắc, mẹo luật chính tả. Do đó, 
việc rèn chữ viết cho học sinh thông qua môn chính là rất cần thiết. Giúp các em nắm 
luật viết Chính tả là một trong những việc làm không thể thiếu được khi luyện viết 
cho học sinh là giúp học sinh nắm được nguyên tắc chính tả. Vì khi viết cho dù học 
sinh viết đẹp và đúng mẫu chữ quy định nhưng sai lỗi chính tả dẫn đến tình trạng 
người đọc hiểu không đúng hoặc hiểu sai vấn đề mà mình muốn trình bày. Do đó giáo 
viên cần giúp cho học sinh nắm được quy tắc, meo luật chính tả. 
 Ví dụ: 
Phân biệt dấu hỏi, dấu ngã: Khi một chữ của từ láy đã viết dấu huyền, dấu nặng, 
dấu ngã thì chữ kia phải viết dấu ngã (sẵn sàng, dữ dội, dễ dãi, đẹp đẽ ...). Khi một 
chữ của từ láy đã viết dấu sắc, không dấu hoặc dấu hỏi thì chữ kia phải viết dấu hỏi 
chứ không viết dấu ngã (như: Mát mẻ, hớn hở, vui vẻ, lẻ loi, đủng đỉnh ...). 
 Phụ âm k, (ngh, gh) đứng trước các nguyên âm : e, i, ê . 
 Phụ âm c, gh, g đứng trước các nguyên âm còn lại: o, a, u,... 
 Phân biệt r, d, gi: "gi" và "r" không kết hợp với âm đầu vần (âm đệm) trong 
trường hợp có âm đầu vần luôn viết "d" (như duyên nợ, doạ nạt, duy trì ...), những 
tiếng của từ Hán Việt mang dấu ngã, dấu nặng thì viết "d" (như: Diện tích, diệu kỳ ...) 
mạng dấu hỏi, dấu sắc viết "gi" (như: giả định, giáo viên , giải thích ...), trong kiểu láy 
âm những tiếng nào phỏng tiếng động và chỉ sự rung động đều viết "r" (rì rào, rả rích, 
réo rắt ...). 
Học sinh khó có thể viết đúng khi không hiểu nghĩa của từ. Do đó, để học sinh 
viết đúng giáo viên cần lưu ý giúp cho học sinh hiểu nghĩa của từ để từ đó giúp cho 
học sinh viết đúng. 
Ví dụ: Trung/ chung: "Trung" có nghĩa là "ở giữa, ở trong" (viết tập trung, trung 
tâm, không trung, trung bình) hết lòng vì người khác, hết lòng vì nước (trung thành, 
trung hiếu, trung quân ...) còn "chung" có nghĩa là "không riêng, cùng" (chung sống, 
chung thuỷ, chung kết ...). 
 2.2.5. Một số biện pháp hỗ trợ giúp học sinh viết tốt hơn 
 Tuyên truyền cho phụ huynh và học sinh về vai trò của chữ viết, vị trí, tầm quan 
trọng của việc rèn chữ viết đối với việc hình thành nhân cách, tính kiên trì, tính kỉ 
luật, chịu khó của các em trong quá trình học tập. Chỉ ra cho phụ huynh thấy được 
nguyên nhân học sinh viết chữ xấu và tác hại của việc viết chữ xấu trong quá trình 
học tập. Chữ viết đẹp sẽ tạo hứng thú cho học sinh học tốt các môn học khác. Vận 
động phụ huynh mua sắm đủ các loại đồ dùng học tập có chất lượng cho học sinh. Tư 
vấn cho phụ huynh mua một số đồ dùng học tập tốt như: chọn loại bút máy đẹp, đảm 
bảo chất lượng về ngòi viết, ra mưc đều, không bị tắc mực ( Bút mài Thầy Ánh, bút 
Vạn Hoa,...) Cần chọn loại vở viết giấy dày, không bị nhòe, kẻ li rõ ràng, chống lóa 
mắt ( vở Hồng Hà, Hải Tiến). Cần chọn loại mực viết tốt, màu mực đen rõ nét (mực 
Thiên Long, Queen). Chính những điều kiện trên là yếu tố quyết định không nhỏ vào 
sự thành công của việc luyện viết chữ đẹp. 
2.2.6. Tổ chức tốt các phong trào thi đua 
Để gây không khí hào hứng thi đua rèn chữ sạch đẹp, tôi thường xuyên tổ chức 
các cuộc thi, cuộc triển lãm vở sạch chữ đẹp trong nội bộ lớp và các tiết sinh hoạt tập 
thể, cuối tuần( lớp học 2 buổi/ ngày). Những bài viết đẹp, sạch sẽ, bài văn hay sáng 
tạo của học sinh được trình bày vào góc trưng bày sản phẩm học tập để các em trong 
và ngoài lớp tham qua , học tập. Những bài viết có tiến bộ, tôi cũng nêu tên tuyên 
dương khuyến khích. 
Qua hoạt động thi đua chữ viết, tôi thấy được khả năng của từng em để có biện 
pháp rèn luyện phù hợp, còn học sinh thì phấn khởi, quyết tâm giữ vở sạch - viết chữ 
đẹp ở mức cao nhất mình có thể. 
2.3. Kết quả 
STT CÁC LOẠI LỖI Tháng 
9/2020 
Tháng 
5/2021 
SLHS % SLHS % 
1 Chữ viết không đúng mẫu, đúng cỡ. 17 58,6 1 3,4 
2 Viết sai khoảng cách giữa các con chữ. 20 68,9 0 0 
3 Viết sai quy tắc chính tả(ng/ ngh; g/ gh). 13 44,8 1 3,4 
4 Kĩ thuật nối chữ chưa đúng. 24 82,7 2 6,8 
5 Viết thiếu, thừa nét, sai lỗi chính tả. 16 55,1 0 0 
6 Cách đánh dấu thanh chưa đúng. 12 41,3 1 3,4 
7 Viết hoa tùy tiện. 10 34,3 0 
8 Chữ viết thế chữ không ổn định: nghiêng 
, thẳng lẫn lộn. 
21 72,4 1 3,4 
9 Trình bày bài chưa đúng, chưa khoa học. 11 37,9 1 3,4 
10 Tư thế ngồi- cách cầm bút chưa đúng. 15 51,7 0 0 
 Từ kết quả trên đã chứng tỏ rằng, nếu được sự quan tâm đúng mức cùng với sự 
hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ, khéo léo, hợp lý của người thầy thì chất lượng học tập của 
học sinh sẽ được nâng lên. Chính vì thế mà chất lượng “ Vở sạch, chữ đẹp” của lớp 
tôi cũng đạt hiệu quả cao. 
 * Kết quả về xếp loại vở sạch, chữ đẹp 
Số HS Tháng Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C 
Số lượng % Số lượng % Số lượng % 
29 4 26 89,6 3 10,3 0 0 
29 5 27 93,1 2 6,8 0 0 
 Ngoài chất lượng về vở sạch, chữ đẹp do trường tôi đánh giá ở trên thì lớp tôi còn 
tham gia bồi dưỡng học sinh viết chữ đẹp. Từ năm học 2018 – 2021 có 1 em đạt giải 
ba cấp tỉnh, ba em đạt giải nhì cấp trường. 
Từ những biện pháp được áp dụng để rèn chữ viết cho học sinh ở trên, tôi thấy 
không chỉ đem lại kết quả cao về chữ viết mà còn giúp cho các em học tốt hơn, tự tin 
hơn khi học các môn học khác. Chính vì vậy kết quả kiểm tra định kỳ cuối năm của 
lớp tôi được nâng lên rõ rệt . 
3. Phần kết luận 
 Chữ viết đẹp là một hành trang, trang bị cho các em bước vào đời dù ở bất cứ 
nghề gì. Rèn chữ không những đơn thuần để chữ viết chuẩn, đúng, đẹp mà còn là để 
rèn người. Giáo viên giúp học sinh rèn chữ viết cũng chính là để rèn nhân cách cho 
các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. 
 Việc rèn chữ cho học sinh là trách nhiệm của mỗi thầy cô giáo. Rèn được học 
sinh viết chữ đẹp là niềm vui của thầy cô, hạnh phúc của trẻ và là niềm tự hào của cha 
mẹ. Nhưng chúng ta không chỉ rèn đọc – viết cho học sinh trong chốc lát, mà đó là cả 
một quá trình rèn luyện lâu dài và liên tục. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải có 
năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng yêu nghề mến trẻ, giáo viên cần có tính cẩn 
thận tỉ mỉ, tránh nóng nảy, có vậy việc rèn chữ cho học sinh mới thành công. Học sinh 
lớp 3 rất thích được khen. Lời khen kịp thời sẽ giúp các em có hứng thú học tập và 
mau tiến bộ. Do vậy, giáo viên phải biết động viên khuyến khích các em kịp thời, 
giúp các em tự tin trong khi rèn chữ. 
Rèn kĩ năng viết chữ đẹp không chỉ đòi hỏi yêu cầu ở người thầy hướng dẫn, 
mà phần quyết định đó chính là học sinh. Học sinh phải biết lắng nghe, biết tiếp thu ý 
kiến đóng góp của bạn, của thầy, chịu khó tự giác rèn luyện dưới sự hướng dẫn của 
thầy cô. 
 Rèn chữ viết là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng nhiều 
phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là 
người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ 
mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng các phương pháp tích cực để nâng cao chất 
lượng ở tất cả các môn học. 
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến 
 Là một giáo viên say mê với sự nghiêp “Trồng người” khi nhìn thấy các em học 
sinh trong lớp mình ngày càng viết đẹp lên, tôi sung sướng vô cùng . Với mục đích 
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo 
dục phổ thông , góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng chữ viết, giữ gìn sách vở 
của học sinh. 
3.2. Những kiến nghị, đề xuất 
Với những kết quả ban đầu thu được sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh 
nghiệm “ Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp Ba”, tôi đề nghị Nhà 
trường tổ chức khảo nghiệm và có ý kiến góp ý, chỉ đạo để tôi tiếp tục hoàn chỉnh sáng 
kiến kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Chính tả nói riêng và Tiếng 
Việt nói chung . 
Tôi xin chân thành cảm ơn ! 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_viet_dung.pdf