Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Quyết Thắng

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Quyết Thắng

Quản lí CSVC, TBDH là một nội dung lớn trong những nội dung quản lí ở trường. Nội dung này bao gồm: quản lí, sử dụng và bảo quản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương, của nhà trường chủ yếu đi sâu vào phân tích, lí giải thực trạng về công tác quản lí thư viện, TBDH tại trường. Từ đó đề ra một số biện pháp thích hợp để có thể áp dụng vào quản lí trong trường, từng bước đưa thư viện vào quy củ và nề nếp hơn; TBDH được bảo quản tốt, ngăn nắp, khoa học, để thuận lợi trong việc sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Cụ thể tập trung vào các giải pháp chính như sau:

Thứ nhất: Cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác quản lí thư viện, TBDH ở trường Tiểu học.

Thứ hai: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phụ trách thư viện, TBDH.

Thứ ba: Tổ chức quản lí thư viện, TBDH hiệu quả, khoa học, qui củ, nề nếp, có kế hoạch.

 

doc 18 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 8755Lượt tải 8 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Quyết Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu, các loại sách báo cần thiết khác, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và học sinh”.
 Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh những sách báo cần thiết của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục - Đào tạo, phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến thức của các bộ phận khoa học, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy toàn diện “Công tác tổ chức và hoạt động của thư viện phải là một nội dung quan trọng trong đánh giá để công nhận trường chuẩn quốc gia và Danh hiệu thi đua hàng năm” (Quyết định số 61/1998/QĐ – BGD&ĐT). 
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia trong việc đào tạo con người mới phát triển toàn diện ... Không thể nào hình dung được một chiến lược phát triển giáo dục phổ thông mà không có sự tham gia tích cực của thư viện trường học cũng như các cơ quan thông tin. Thư viện còn giúp cho cán bộ - giáo viên – nhân viên – học sinh xây dựng phương pháp học tập, phong các làm việc khoa học, biết kỹ năng sử dụng sách, báo, tài liệu... 
2. Cơ sở thực tiễn:
Công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người cán bộ quản lý không chỉ nắm vững pháp luật mà còn phải có các kỹ năng quản lý. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ của nhà trường. Xây dựng thư viện, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức thu hút mọi thành viên trong nhà trường tham gia hoạt động thư viện nhằm khai thác triệt để kho sách, nhất là sách nghiệp vụ và sách tham khảo là góp phần để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Thực tiễn hoạt động thư viện của những năm trước đây: cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, có phòng đọc, có trang thiết bị tối thiểu, nhưng sách, tài liệu tham khảo, báo chí còn hết sức nghèo nàn... còn rất nhiều hạn chế trong công tác thư viện trường học. Nhận thức công tác thư viên trường học đóng một vai trò quan trọng, trong công tác chỉ đạo, quản lý tôi đã có những cách làm, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện nhà trường.
3. Thực trạng:
3.1. Đặc điểm chung:
          Trường Tiểu học Quyết Thắng là trường hạng I nằm trên địa bàn thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều. Được tách ra từ trường THCS Mạo khê I từ năm 1992 và mang tên là trường Tiểu học Quyết Thắng. Đến nay trường đã trải qua gần 23 năm  xây dựng và trưởng thành. Ngay từ những ngày đầu thành lập trường đã gặp không ít những khó khăn. Số lượng học sinh đông, CSVC của nhà trường chưa đầy đủ, đời sống kinh tế của nhân dân địa phương nơi trường đóng đang gặp nhiều khó khăn nên đã phần nào ảnh hưởng đến nhà trường. 
Chính vì vậy trong một thời gian dài trường chúng tôi gặp không ít khó khăn, nhưng với lòng nhiệt tình của sức trẻ và tinh thần đoàn kết của CB,GV, NV nhà trường đã từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Và sau gần 23 năm phát triển và trưởng thành hiện nay trường Tiểu học Quyết Thắng không chỉ có CSVC phát triển ngày càng đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu của giáo viên cũng như học sinh mà nhà trường đã xây dựng thành công trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. 
Từ những năm học, trước được sự hỗ trợ của Nhà nước, cùng với nguồn huy động đóng góp của nhân dân đã xây dựng được phòng học và các phòng chức năng khá khang trang, cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp.
Hiện nay, nhà trường có 20 lớp với 674 học sinh, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có 38 người.
3.2.Thuận lợi:
 Trường Tiểu học Quyết Thắng có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, nhiều giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm; đội ngũ giáo viên trẻ giàu nhiệt huyết, chuẩn về trình độ chuyên môn.
 Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, của chính quyền  thị trấn Mạo Khê và của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều.
          Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo được một khối đoàn kết nhất trí cao trong tập thể sư phạm. Chi bộ nhà trường chỉ đạo kịp thời, sâu sát. Chính quyền, công đoàn, đoàn thanh niên phối hợp với nhau nhịp nhàng, chặt chẽ, trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, đã góp phần thúc đẩy nhà trường thực hiện tốt kế hoạch năm học do hội nghị cán bộ, viên chức đề ra. Hội Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh  hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy nhà trường không ngừng phát triển.
          Nhân viên thư viện có trình độ Đại học thư viện và đã nhiều năm làm công tác thư viện và giữ thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất nhà trường đến nay tương đối hoàn thiện, đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập đạt kết quả tốt trong những năm gần đây.
3.3. Khó khăn:
   Mét sè gia ®×nh ch­a quan t©m ®Õn viÖc häc tËp cña con em m×nh. V× vËy viÖc huy ®éng, ®Çu t­ cho sù nghiÖp gi¸o dôc ch­a cao do ®ã phÇn nµo còng ¶nh h­ëng viÖc häc tËp cña häc sinh.
	Trường nằm trên Quốc lộ 18A và một số học sinh ở xa trường, nên việc đi lại của học sinh nhỏ tuổi còn gặp nhiều khó khăn khi đến trường.
	Nhân viên thư viện còn làm công tác kiêm nhiệm giữa giữ thư viện và giữ thiết bị dạy học. (vì là trường Tiểu học hạng I nên được biên chế 01 nhân viên làm công tác thư viện, 01 nhân viên giữ TBDH). Phòng TBDH diện tích nhỏ chưa đủ để các thiết bị dạy học trong nhà trường.
	Ban giám hiệu chưa có sự quan tâm đúng mức, nhận thức về công tác thư viện chưa đầy đủ nên trong công tác chỉ đạo và quản lý chưa sát sao.
3.4. Nguyên nhân của thực trạng:
	Chưa huy động được các nguồn lực trong nhà trường, các tổ chức đoàn thể địa phương để tham gia xây dựng thư viện vững mạnh.
	Ban giám hiệu chưa có sự quan tâm đúng mức, nhận thức về công tác thư viện chưa đầy đủ nên trong công tác chỉ đạo và quản lý chưa sát sao.
Trong những năm học gần đây, trường Tiểu học Quyết Thắng đã có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên, công tác quản lý thư viện, TBDH của cán bộ quản lí, nhân viên còn gặp khó khăn. Mặc dù nhân viên làm công tác quản lý TBDH có lòng nhiệt tình với công việc nhưng do phải kiêm nhiệm vừa làm Thư viện lại vừa làm TBDH vì vậy mà hiệu quả chưa cao. Khi nhà trường phát động phong trào làm đồ dùng dạy học thì hầu hết giáo viên đều hưởng ứng tham gia, nhưng chất lượng các đồ dùng dạy học chưa cao. Khi có tiết thao giảng thì giáo viên mới sử dụng thiết bị dạy học, phần lớn những tiết còn lại là dạy chay hoặc do giáo viên đã sử dụng CNTT vào trong giảng dạy. 
Hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục hưởng ứng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước “Học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thực tiễn”,  một vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo nhà trường là phải xây dựng CSVC, thư viện, thiết bị đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; đề ra một số biện pháp quản lí thư viện, TBDH hữu hiệu để công tác dạy và học của trường thực sự đi vào chiều sâu, có hiệu quả, thiết thực, góp phần đưa giáo dục của địa phương lên tầm cao mới, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đưa đất nước từng bước đi lên theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ thực trạng công tác thư viện, nhận thức được tầm quan trọng của thư viện trong trường học là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đặc biệt sự quan tâm chỉ đạo, quản lý của người Hiệu trưởng với công tác thư viện là vô cùng quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại trong nhà trường. Do đó tôi chọn đề tài về “Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường Tiểu học Quyết Thắng” để nghiên cứu.
4. Giải pháp, biện pháp:
4.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Quản lí CSVC, TBDH  là một nội dung lớn trong những nội dung quản lí ở trường. Nội dung này bao gồm: quản lí, sử dụng và bảo quản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương, của nhà trường chủ yếu đi sâu vào phân tích, lí giải thực trạng về công tác quản lí thư viện, TBDH tại trường. Từ đó đề ra một số biện pháp thích hợp để có thể áp dụng vào quản lí trong trường, từng bước đưa thư viện vào quy củ và nề nếp hơn; TBDH được bảo quản tốt, ngăn nắp, khoa học, để thuận lợi trong việc sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Cụ thể tập trung vào các giải pháp chính như sau:
Thứ nhất: Cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác quản lí thư viện, TBDH ở trường Tiểu học.
Thứ hai: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên,  nhân viên phụ trách thư viện, TBDH.
Thứ ba: Tổ chức quản lí thư viện, TBDH hiệu quả, khoa học, qui củ, nề nếp, có kế hoạch.
4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
4.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
Như tôi đã trình bày ở trên, cán bộ làm công tác thư viện, TBDH ở trường Tiểu học Quyết Thắng phải kiêm nhiệm nên việc thực hiện công việc của mình còn nhiều hạn chế. Một thói quen đã trở thành cố hữu, người quản lí, nhiều giáo viên, nhân viên đã xem nhẹ vai trò của thư viện, xem thường tác dụng của TBDH trong công việc dạy và học. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phụ trách thư viện, TBDH là một một vấn đề cấp thiết. Cần làm cho họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị này. Phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học là điều cần thiết. Ý thức được vai trò của sách báo trong thư viện sẽ góp phần bồi dưỡng cho họ về kiến thức chuyên môn, kĩ năng sư phạm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
          Để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhà trường cần phải thực hiện được những công việc sau:
          - Thường xuyên triển khai các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn... của các cấp liên quan đến vấn đề cơ sở vật chất, thư viện, TBDH để cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, nhận thức đầy đủ, đúng đắn, kịp thời.
          - Kịp thời giới thiệu được các loại sách báo có trong thư viện, các danh mục, các TBDH mà trường hiện có hoặc mới được cung cấp.
          - Tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có hiệu quả, trong đó phải sử dụng TBDH.
          - Biểu diễn các tính năng đưa lại hiệu quả dạy học đối với các TBDH đang có.
          - Trong kế hoạch năm học, nhà trường phải đưa ra những qui định về sử dụng, bảo quản sách báo thư viện; kế hoạch sử dụng, bảo quản TBDH. Đây là một việc làm rất cần thiết cho công tác quản lí, vừa bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp.
          -  Đầu năm học cho các tổ chuyên môn họp lại, kiểm tra và tổng hợp những tiết trong chương trình môn học cần sử dụng TBDH để từ đó cán bộ phụ trách thiết bị dựa vào đó để chuẩn bị thì hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn. Đây cũng là cơ sở để Ban giám hiệu nhà trường giám sát tốt hơn việc giáo viên có sử dụng TBDH trong tiết dạy hay không.
          - Tổ chức hội thảo thường xuyên công tác đổi mới phương pháp dạy học, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về cách khai thác sách báo trong thư viện, việc sử dụng TBDH có hiệu quả trong công tác dạy và học.
          - Tổ chức các đợt tham quan học hỏi về lĩnh vực này tại các đơn vị có kinh nghiệm, có thành tích trong huyện, tỉnh, ngoại tỉnh.
4.2.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên,  nhân viên phụ trách thư viện, TBDH.
a. Đối với cán bộ quản lí
          - Nắm vững cơ sở pháp lí, cơ sở khoa học để chỉ đạo công tác thư viện, TBDH.
          - Lập ra kế hoạch, biện pháp quản lí thư viện, TBDH khoa học và có hiệu quả.
         - Lập hồ sơ, sổ sách theo dõi thư viên, TBDH trên các mặt: xây dựng, bảo quản, sử dụng.
          - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những kế hoach đã đề ra theo tuần, tháng, quí, kì, năm.
         - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của nhân viên thư viện, TBDH, của giáo viên để kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
         - Đánh giá việc triển khai, thực hiện kế hoạch. Rút ra kinh nghiệm để quản lý tốt hơn các năm học kế tiếp.
b. Đối với nhân viên phụ trách thư viện, TBDH.
Nhân viên thư viện vừa là người quản lý trực tiếp thư viện, TBDH vừa là người phụ tá giúp việc cho giáo viên thực hiện tốt bài giảng với việc sử dụng, khai thác tốt thư viện, TBDH. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện nay, điều cấp thiết là phải đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ cho nhân viên, giáo viên phụ trách thư viện, TBDH.
4.2.3. Tổ chức quản lí thư viện, TBDH hiệu quả, khoa học, quy củ, nề nếp, có kế hoạch.
a. Quản lí thư viện
- Xây dựng, củng cố thư viện: Phải làm được những việc sau:
          + Từ đầu năm học, nhà trường phải có kế hoach mua sắm các loại tủ, bàn ghế thư viện, kệ đựng sách báo
          + Huy động những nguồn vốn khác nhau: ngân sách  nhà nước, ngân sách từ công tác xã hội hoá giáo dục, từ những nguồn thu hợp pháp trong trường để xây dựng thư viện.
          + Phát động cho giáo viên, phụ huynh học sinh trong nhà trường... ủng hộ sách, báo, truyện cho thư viện nhà trường.
- Bảo quản và sử dụng:
          + Thư viện  phải đảm bảo an toàn, mưa, bão không ướt.
          + Hệ thông điện phải đủ ánh sáng, đảm bảo cho việc đọc sách báo
          + Khoảng cách các tủ, giá sách, bàn ghế phải hợp lí, khoa học đảm bảo cho việc đi lại, tìm sách thuận lợi
          + Xây dựng nội qui thư viện.
          + Rà soát, kiểm kê tất cả các loại sách báo có trong thư viện. Xử lý kỹ thuật như đăng ký, đóng dấu, phân loại sách, mô tả, sắp xếp sách... Loại bỏ những sách báo cũ không còn giá trị. Phân loại sách báo. Có thể phân loại thành sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo Từ đó có thể phân loại theo bộ môn, theo khối lớp. Báo có thể phân loại thành: Báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Thanh niên, nhi đồng ...và được sắp xếp theo từng loại để người đọc dễ tìm.
          + Xây dựng thư mục sách của thư viện.
          + Xây dựng các loại sổ sách theo dõi của thư viện: Sổ tổng hợp các loại sách báo có trong thư viện, sổ theo dõi giáo viên, học sinh  mượn sách, các loại sổ cần thiết khác.
+ Lập bảng giới thiệu sách, báo mới .
          + Làm thẻ thư viện cho người mượn, đọc sách.
          Những công việc trên, người cán bộ quản lí lên kế hoạch, chỉ đạo nhân viên thư viện phải thực hiện. Hàng tuần, hàng tháng người quản lí phải kiểm tra các loại sổ mà thư viện có, nhân viên phải báo cáo việc quản lí thư viện cho cán bộ quản lí. Nếu như nhân viên thực hiện chưa tốt thì cán bộ quản lí phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở. Nếu người đọc, người mượn làm rách hoặc mất sách... thì nhân viên thư viện căn cứ vào nội qui thư viện mà xử phạt thích đáng.
b. Quản lí TBDH
* Sắp xếp, phân loại TBDH.
          Từ đầu năm học, nhà trường có kế hoạch để nhân viên TBDH phân loại TBDH: Thiết bị dạy học của từng bộ môn, thiết bị dùng chung, bàn ghế thí nghiệm..., sau đó sắp xếp khoa hoc, ngăn nắp. Việc sắp xếp phân loại này giúp nhân viên thiết bị dễ quản lí, giáo viên sử dụng TBDH trong giờ dạy của mình cũng dễ tìm, mỗi phòng thực hành sẽ do một giáo viên bộ môn đó quản lí.
* Lên kế hoạch sử dụng TBDH theo khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo do tổ chuyên môn xây dựng, các tổ chuyên môn thảo luận và lên kế hoạch sử dụng TBDH của bộ môn mình dạy cho từng tiết, từng bài, từng chương cụ thể. Trong kế hoạch này tổ chuyên môn phải nêu được:
+ Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào, bài nào, chương nào.
+ Thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? (Thiết bị hiện có của trường hay tự làm).
+ Những kiến nghị, đề xuất với trường.
Dựa vào kế hoạch của từng tổ chuyên môn nhà trường sẽ có kế hoạch chung về việc sử dụng TBDH cho toàn trường.
* Công tác mã hóa tranh:
Phân loại là phân chia và sắp xếp vốn tri thức khoa học thể hiện trong tài liệu thành nnhững môn, ngành khoa học cơ bản và sau đó chia sẽ nhỏ hơn nữa theo trình tự logic khoa học vào một bảng mã hóa nhất định.
Các bộ môn theo một trật tự nhất định và mỗi bộ môn đều được chia thành nhiều bộ phận từ lớn đến bé, từ đại cương đến chi tiết, bộ phân này quan hệ với bộ phận kia, hoặc xếp ngang hàng với nhau, hoặc bộ phân này phụ thuộc vào bộ phận kia, tất cả hợp thành một hệ thống nhất theo một quy trình tự logic khoa học.
Bảng mã hóa tranh thường chia các môn thành các mục sau đây: Lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5. Các mục này có vị trí ngang nhau trong bảng và mỗi mục này lại chia thành các phân mục có vị trí ngang nhau: Tên tranh 01,02,04,05,06,...,09,...
Như vậy, phương pháp sắp xếp các bộ môn vào các loại, mục, phân mục chi tiết trong bảng mã hóa sẽ giúp cho việc phân loại tranh sát đúng với nội dung, giúp cho việc sắp xếp hay tìm kiếm, cho mượn tranh chính xác.
Để tiện cho việc mã hóa tranh, cũng như việc sắp xếp tranh trên giá kệ, ta dùng những dấu hiệu đặc biệt gọi là ký hiệu mã hóa để đặt tên cho từng loại tranh, mục, phân mục. Để cấu tạo kí hiệu mã hóa ta có thể dùng chữ cái hoặc chữ số hoặc có thể gồm cả chữ cái và chữ số ghép chung. Bên cạnh đó, ta sử dụng kí hiệu phản ánh số lượng tranh : 1,2,3,4,5,6... và được viết sau dấu “/”.
Với công thức : Môn + Khối lớp + Tên tranh+ kí hiệu
          * Tổ chức chỉ đạo thực hiện
+ Lập sổ theo dõi
Để quản lí TBDH hiệu quả, việc cần thiết đầu tiên là phải lập sổ theo dõi.
          Dựa vào sổ theo dõi trên, người cán bộ quản lí dễ dàng biết được hiện tại trường có bao nhiêu TBDH của từng bộ môn, từng khối lớp.
          Căn cứ vào kế hoạch sử dụng TBDH được xây dựng, dựa vào sổ theo dõi mượn TBDH của nhân viên TBDH đối với từng giáo viên, người quản lí biết được tiết nào, bài nào, thuộc bộ môn nào, giáo viên có sử dụng TBDH; tiết nào giáo viên không sử dụng. Người quản lí dễ dàng thống kê được tổng số lượt mượn TBDH của mỗi  giáo viên trong tháng, học kì. Theo cách này, có thể thống kê tổng lượt mượn, sử dụng TBDH của toàn trường trong học kì, năm học.
* Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
+ Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng TBDH trong giảng dạy, người quản lí thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên TBDH thực hiện đúng những qui trình, thủ tục nêu trên.
+ Thường xuyên nhắc nhở, động viên những giáo viên chưa hoặc sử dụng chưa đều TBDH vào trong giờ dạy. Khuyến khích, tuyên dương những giáo viên sử dụng tốt TBDH.
+ Tổng kết kết quả sử dụng TBDH theo tháng, theo kì, từ đó có kế hoạch khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức đối với từng giáo viên.
4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Với cương vị là người quản lí, bản thân tôi luôn xác định cho mình những điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp sau đây:
* Về cơ sở vật chất:
Phòng Thư viện - TBDH phải đủ rộng, đảm bảo đủ ánh sáng, các trang thiết bị và sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo đầy đủ để phục vụ cho việc giảng dạy.
* Đối với cán bộ làm công tác Thư viện - TBDH: Cần xác định được tầm quan trọng của cán bộ làm công tác Thư viện - TBDH trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể, xây dựng được một thư viện xuất sắc.
* Đối với cán bộ quản lí:
          - Nắm vững cơ sở pháp lí, cơ sở khoa học để chỉ đạo công tác thư viện, TBDH.
          - Lập ra kế hoạch, biện pháp quản lí thư viện, TBDH khoa học và có hiệu quả.
    - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những kế hoach đã đề ra theo tuần, tháng, quí, kì, năm.
         - Lập hồ sơ, sổ sách theo dõi thư viên, TBDH trên các mặt: xây dựng, bảo quản, sử dụng.
         - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của nhân viên thư viện, TBDH, của giáo viên để kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
4.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Từ thực trạng công tác thư viện, TBDH, có sự chỉ đạo, quản lý của Hiệu trưởng đặc biệt là đề ra các giải pháp nên hiệu quả đạt được như sau:
4.4.1. Về đầu tư kinh phí cho thư viện (ngàn đồng).
Năm học
Kinh phí mua sách báo, tài liệu, tạp chí
Kinh phí mua sắm CSVC
Ghi chú
2013-2014
35.056.000
45.059.000
Trường tiết kiệm từ nguồn chi thường xuyên
2014-2015
16.069.000
11.369.000
Trường tiết kiệm từ nguồn chi thường xuyên
Phân tích số liệu:
- Năm học 2013-2014 là năm tiếp theo xây dựng thư viện nên kinh phí đầu tư ban đầu khá lớn.
- Năm học 2014-2015 tiếp tục đầu tư b

Tài liệu đính kèm:

  • docSang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_quan_ly_thu_vien_thiet_bi_o_truong_tieu_hoc_hieu_qua.doc