Luôn được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục toàn diện của nhà trường
Cán bộ quản lí luôn có ý thức đổi mới công tác quản lí trường học, đặc biệt là công tác quản lí tổ chuyên môn trong quá trình sinh hoạt chuyên đề.
Các tổ được phân công theo nhóm bộ môn gần chuyên môn nên thuận lợi trong công việc sinh hoạt chuyên môn.
Các tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có trình độ chuyên môn khá tốt, là giáo viên dạy giỏi cấp trường.
Đa số giáo viên trẻ,nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn và luôn có ý thức học hỏi trong sinh hoạt chuyên môn.
Đa số giáo viên có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng chuyên môn và trong giảng dạy.
Nhìn chung, đội ngũ GV nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với HS và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
à mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS,tập trung vào các đối tượng học sinh thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp. Vậy thực chất của việc sinh hoạt chuyên môn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của HS?, Học sinh có chịu chia sẻ không?, Chia sẻ và giải quyết các vấn đề ra sao? Chuẩn bị, hướng dẫn HS tự học như thế nào?.....”. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ GV, tình hình HS trong môi trường sư phạm của nhà trường. 2. Thực trạng của vấn đề: 2.1. Thực trạng tình hình vấn đề cần nghiên cứu: Trường THPT số 4 Văn Bàn được đặt tại xã Khánh Yên Hạ theo Quyết định số 1604/QĐ-UBND, ngày 12/7/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai. Hơn 6 năm xây dựng và phát triển, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành; sự hỗ trợ, đồng lòng từ nhân dân các xã nơi trường đóng của huyện Văn Bàn. Đó là một trong những thuận lợi để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Năm học 2013-2014, trường THPT số 4 Văn Bàn có 15 lớp với 532 học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu. Cán bộ quản lí 3/3 đồng chí, trình độ thạc sỹ 01, 3/3 đồng chí đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí, tâm huyêt, nhiệt tình, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, nhiệt tình trong công tác, có trách nhiệm trong giảng dạy.Nhà trường được chia thành 3 tổ chuyên môn: Toán-Lí-Hóa (14GV), Văn-Sử-Địa-NN (13), Sinh –Tin-TD-GDCD (10GV). Hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT số 4 Văn Bàn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục; cơ chế nhân lực và chương trình, nội dung cần thực hiện không tương thích với nhau, những điều kiện cung ứng cho nhu cầu và hoạt động còn quá nhiều mâu thuẫn. Đặc biệt công tác quản lý tổ chuyên môn trong mấy năm qua chưa được đề cập tới trong lý luận, tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp lãnh đạo đơn vị cơ sở này trong nhà trường không được đào tạo quản lí. Do vậy quá trình chỉ đạo thực hiện chưa linh hoạt, thiếu chủ động Thực trạng thứ hai là giải pháp quản lý của hiệu trưởng và tính độc lập sáng tạo của các tổ trưởng chưa đạt yêu cầu. Thực trạng thứ ba là sinh hoạt chuyên môn về tổ chức chuyên đề đổi mới theo nghiên cứu bài học vẫn tập trung vào việc dạy của giáo viên, trong tiết dạy giáo viên thường chú ý đến những học sinh hăng hái phát biểu, trả lời câu hỏi tốt bỏ qua những học sinh chưa chú ý hoăc chưa hiểu bài. Khi rútt kinh nghiệm chung chưa tập trung nhiều về thái độ học tập của học sinh. Chính vì thế việc giáo dục toàn diện của học sinh chưa đạt được như mong muốn. 2.2 Những điêm mạnh, yếu, thuận lợi khó khăn để đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trong công tác quản lí tổ chuyên môn ở tại trường THPT số 4 Văn Bàn 2.2.1. Những điểm mạnh,thuận lợi: Luôn được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục toàn diện của nhà trường Cán bộ quản lí luôn có ý thức đổi mới công tác quản lí trường học, đặc biệt là công tác quản lí tổ chuyên môn trong quá trình sinh hoạt chuyên đề. Các tổ được phân công theo nhóm bộ môn gần chuyên môn nên thuận lợi trong công việc sinh hoạt chuyên môn. Các tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có trình độ chuyên môn khá tốt, là giáo viên dạy giỏi cấp trường. Đa số giáo viên trẻ,nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn và luôn có ý thức học hỏi trong sinh hoạt chuyên môn. Đa số giáo viên có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng chuyên môn và trong giảng dạy. Nhìn chung, đội ngũ GV nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với HS và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.2.2. Khó khăn: Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn còn bộc lộ một số nhược điểm sau: - Chưa thể hiện đổi mới quản lí trong việc phân cấp, phân quyền làm cho giáo viên khó thực hiện công việc. - Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như GV bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho GV theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. - Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, GV ít phát biểu ý kiến, quan điểm của mình trong việc xây dựng bài giảng chung. - Trình độ của đội ngũ GV chưa thật đồng đều, còn thiếu kinh nghiệm đứng lớp và nghiệp vụ sư phạm - Trình độ nhận thức của HS trong lớp không đều, đời sống của nhân dân địa phương phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhiều HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn,nên việc quan tâm đầu tư học tập cho HS còn nhiều bất cập - Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tuy đã được BGH tham mưu mua sắm kịp thời song vẫn chưa đồng bộ, nhiều trang thiết bị đã xuống cấp không có khả năng sử dụng, - Một số giáo viên còn ngại đổi mới trong sinh hoạt, giảng dạy và các hoạt động giáo dục liên quan. 3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề: Xuất phát từ thực trạng hoạt động liên quan đến công tá quản lí tổ chuyên môn ở trường THPT số 4 Văn Bàn, tôi đã triển khai mô hình sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại nhà trường và bước đầu thu được những kết quả tốt: 3.1.Bồi dưỡng giáo viên về mô hình sinh hoạt chuyên môn quan NCHB a. Cung cấp cho giáo viên của trường các nội dung cơ bản của đổi mới sinh hoạt chuyên môn quan nghiên cứu bài học để giáo viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô hình “Nghiên cứu bài học”; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới sinh hoạt chuyên môn là quyết sách quan trọng nhằm thay đổi trường học,tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. b.Tổ chức tập huấn triển khai mô hình sinh hoạt chuyên môn quan “Nghiên cứu bài học”. * Giới thiệu về mô hình sinh hoạt chuyên môn qua “Nghiên cứu bài học”: Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH là hoạt động SHCM mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: HS học như thế nào? HS đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho HS không, kết quả học tập của HS có được cải thiện sau khi áp dụng? và những điều cần điều chỉnh, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện. Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân học simh chưa đạt kết quả tốt từ đó có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi đối tượng học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh. Dự giờ SHCM theo NCBH: GV dự giờ chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn đề liên quan đến việc học của học sinh, nghĩa là người dự giờ phải quan sát tỉ mỉ, tinh tế, nhạy cảm việc học của từng học sinh để suy ngẫm và chuẩn bị chia sẻ ý kiến phong phú, sâu sắc; cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của học sinh trước nội dung bài học và hành động của giáo viên, không nên chỉ quan sát việc dạy của giáo viên, không coi trọng việc ghi chép tiến trình bài dạy. - Quy trình, kỹ thuật thực hiện: 4 bước . Phân tích, so sánh điểm khác biêt giữa mô hình sinh hoạt chuyên môn theo “truyền thống” và mô hình sinh hoạt chuyên môn qua “Nghiên cứu bài học” SHCM truyền thống SHCM theo NCBH - Triết lý SHCM: Chưa rõ ràng, thống nhất. - Quan điểm chính khi dự giờ-thảo luận: nhận xét, góp ý cách dạy cho GV, thống nhất PPDH chung, học kỹ thuật dạy học, - Vị trí người dự giờ: ngồi cuối lớp, không quan sát việc học của HS, mà là việc dạy của GV. - Vấn đề quan tâm của người dự: việc dạy của GV (kiến thức, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ của GV, kỹ thuật dạy học, nề nếp học tập của HS, quy trình khâu bước, có thiếu, thừa kiến thức không, trình bày bảng). - Ghi chép: Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai sót, hạn chế của GV. - Thảo luận sau dự giờ: Đánh giá việc dạy (khen- chê, chỉ ra ưu điểm-hạn chế), đưa ra cách dạy khác. - Thời lượng thảo luận: Rất ít - Số lượng người nêu ý kiến: ít hơn. - Cách nêu ý kiến: Các ý kiến đưa ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế và cách dạy khác. Không khí buổi SHCM có thể không thân thiện, khó chia sẻ. - BÀI HỌC là của GV dạy minh họa. - GV là người vận dụng lý thuyết. - Sau dự giờ TTCM thống nhất cách dạy của một kiểu bài. - Triết lý SHCM: Mọi HS đều có cơ hội học tập, phát triển năng lực GV, phát triển nhà trường. - Quan điểm chính: Bài dạy minh họa là tình huống nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện, học hỏi. - Vị trí: đứng phía trước, 2 bên lớp học, đi lại xem HS học, quan tâm đến việc học của học sinh. - Vấn đề quan tâm: việc học của HS (HS học tập như thế nào, khi nào HS học thực sự, khi nào HS không tập trung vào việc học, HS nào gặp phải khó khăn gì? Nguyên nhân? GV giúp HS vượt qua khó khăn thế nào?... (7 “chìa khóa” quan sát-suy ngẫm-chia sẻ). - Ghi chép: Tình huống học tập của HS trong bài học. - Thảo luận: Suy ngẫm và chia sẻ (7 “chìa khóa”) về việc học của HS, suy đoán các nguyên nhân, đưa ra cách giải quyết. - Thời lượng: Không giới hạn (khoảng 2,0-2,5 giờ/buổi) - Số lượng ý kiến: nhiều hơn (có trường 100% GV phát biểu, có GV phát biểu 2,3 lần). - Thân thiện chia sẻ khó khăn/thành công của đồng nghiệp: suy ngẫm về việc học đã quan sát được; cách dạy khác (sau khi chỉ ra vấn đề và nguyên nhân). - GV là người nghiên cứu, phát hiện, giải quyết vấn đề. - BÀI HỌC là của chung mọi người. * Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH phải thực hiện liên tục và thực hiện theo 2 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới. Trong giai đoạn này, SHCM cần tập trung thực hiện các mục tiêu sau: - Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học; tích lũy, làm phong phú các hiểu biết sâu sắc về HS, về nội dung bài học và môn học. Từ đó, GV sẽ hình thành được kỹ năng quan sát nhạy cảm, tinh tế về HS trong công việc hàng ngày; có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp với việc học của HS. - Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về mỗi HS trong từng hoàn cảnh khác nhau (suy nghĩ, tình cảm, thái độ, khó khăn, mong muốn,...) của HS trước nhiệm vụ học tập, trước bản thân, bè bạn và trước thầy cô giáo. - Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hình thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học qua việc: - Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tốt việc học của HS, các mối quan hệ trong lớp học, các kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS. - Tăng cường vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh họa. Tất cả những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới về PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong SHCM. Từ đó hình thành, củng cố và phát triển các năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của GV. Mỗi buổi SHCM là một bài học thực tế cho tất cả GV và kết quả SHCM sẽ thay đổi từ từ theo quá trình, mang tính toàn diện và bền vững. * Tổ chức, thực hiện SHCM theo NCBH trong nhà trường phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau (có thể gọi là nguyên tắc “5T”): - Một là Tin tưởng: Toàn thể CBGV nhà trường thực sự tin tưởng, có mong muốn và tự giác tham gia; luôn hiểu rõ và bám sát mục đích, yêu cầu SHCM tại trường. - Hai là Thực hành, trải nghiệm: dạy-dự-phân tích BH nhiều. - Ba là Tuân thủ: Người tham gia phải tuân thủ nghiêm túc kỹ thuật quan sát, suy ngẫm và chia sẻ theo “Nghiên cứu bài học”. - Bốn là Thoải mái: Người tham gia cần thoải mái và thực sự mở lòng, sẵn sàng 4 học hỏi trong khi trảo đổi, chia sẻ trong SHCM mới. - Năm là Thay đổi dần: Kiên trì và bình tĩnh, không quá kỳ vọng vào sự thay đổi nhanh chóng về mọi mặt trong SHCM mới. * Các bước tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn quan NCBH Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Mục tiêu phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng; tôn trọng và khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo của GV khi soạn bài với ý tưởng mới. GV thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu cách giới thiệu bài học, có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học. Việc sử dụng các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả cao nhất, nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? dự kiến tổ chức những hoạt động dạy học nào tương ứng? GV sử dụng những câu hỏi để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của HS . Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ Người tiến hành dạy mẫu mô hình là 1 GV tự nguyện hoặc người được nhóm thiết kế lựa chọn. Người dạy cần quan tâm đến tất cả các HS, không dạy trước hoặc huấn luyện trước cho HS về nội dung bài học. Người quan sát và ghi lại các hoạt động của HS trong giờ học gồm cả nội dung và nội dung giảng dạy. Vị trí quan sát và ghi các hoạt động tham gia học tập của học sinh: phía trước hoặc hai bên lớp học, không ngồi sau HS vì không quan sát được việc học của HS. Kĩ thuật: kết hợp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để nhằm trả lời các câu hỏi: HS học như thế nào? HS gặp những khó khăn gì? Vì sao? Cần phải thay đổi như thế nào để cải thiện kết quả học tập của HS? Lưu ý khi quan sát và ghi lại hồ sơ giờ học: đứng ở vị trí thuận lợi; đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi của HS trong các tình huống, hoạt động học tập; ghi chép một cách khách quan Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng nhất trong SHCM, là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả của SHCM, cho nên cần có tinh thần cộng tác, xây dựng của người tham gia và đặc biệt vai trò, năng lực của người chủ trì. Nội dung thảo luận và suy ngẫm: mục tiêu bài học; phương pháp dạy học; hoạt động học của HS (HS học như thế nào, mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của HS ra sao, nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào bài học, học chưa đạt kết quả); đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi HS. Trong đó, hoạt động học của HS luôn được coi là “thước đo” để đánh giá sự thành công hay thất bại của giờ học. Lưu ý: Người dự giờ góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; nếu giờ dạy chưa đạt được kết quả như mong muốn thì không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi Gv tự rút kinh nghiệm; người chủ trì tạo không khí thân thiện, cởi mở và linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận, tôn trọng và lắng nghe tất cả các ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình. Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học Sau khi thảo luận tiết dạy, nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, thay đổi, chỉnh sửa những nội dung chưa được sao cho phù hợp với đối tượng HS lớp tiếp theo. Chuẩn bị bài học như sau: - Cách 1: Giáo viên tự soạn/khuyến khích giáo viên tư nguyện - Cách 2: Tổ chuyên môn, nhóm giáo viên soạn nhưng người dạy vẫn là người quyết định (thay đổi hay không thay đổi..............) Lưu ý: Không dạy trước, không hướng dẫn học sinh trước. Có thể dạy ở bất kỳ lớp nào ? Khuyến kích giáo viên soạn bài với ý định sáng tạo vì học sinh chứ không vì sách giáo khoa và nhà quản lí (chấp nhận việc giáo viên có thể thay đổi toàn bộ ngữ liệu so với sách giáo khoa mà vẫn đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng) 3.2. Áp dụng mô hình “Sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học” tại các tổ chuyên môn. Chuẩn bị: Thành lập nhóm giáo viên thực hiện chuyên đề: những giáo viên có nawg lực chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn, BGH. Chọn bài, lớp dạy (Ví dụ môn vật lí lớp 10A1) Thiết kế bài dạy (đối với nhóm giáo viên thực hiện chuyên đề); Giáo viên toàn trường: Trước khi sinh hoạt, giáo viên đã xem trước nội dung bài theo chuẩn kiến thức kỹ năng, nghiên cứu lại tại liệu sinh hoạt chuyên môn qua NCBH. Chuẩn bị các điều kiện: Bàn ghế cho các nhóm học sinh, ghế cho GV dự giờ (kê phía trên và hai bên cách gà), máy quay, máy ảnh............ Chuẩn bị về tâm thế cho học sinh: Học sinh làm quen với việc có nhiều người dự giờ và quan sát các em học. Thay đổi thói quen của GV: chuyển từ việc quan sát người dạy sang quan sát người học. Thực hiện tiết dạy đồng thời tổ chức cho giáo viên dự giờ các bộ môn (yêu cầu giáo viên tìm vị trí ngồi dự hợp lí, biết cách quan sát, thu nhận thông tin từ đó suy ngẫm, chia sẻ, tìm nguyên nhân và học được gì qua bài học của đồng nghiệp). Tổ chức thảo luận: * Giáo viên giảng dạy nêu mục tiêu, những thành công, khó khăn, trăn trở trong quá trình thiết kế và giảng dạy. * Tổ chức phân tích chia sẻ: - CBQL chủ trì định hướng và tổ chức thảo luận rút kinh nghiệm, tọa đàm trao đổi thông tin qua giờ dự (các ý kiến đóng góp cần tập trung vào những gì đã quan sát được về hoạt động, thái đô, cử chỉ và những biểu hiện về sự tập trung, hứng thú.......của học sinh trong giờ học). -Tổ chức phân tích chia sẻ, kết hợp với minh chứng từ băng hình tiết dạy. Lưu ý: Để buổi thảo luận thành công thì người chủ trì cần có nghệ thuật điều hành, giao tiếp, khuyến khích, tôn trọng và biết lắng nghe ý kiến, tranh luận; tránh áp đạt, nóng vội theo hướng một chiều..... Kết quả trải nghiệm. * Đối với giáo viên dạy : thoải mái, tự tin hơn vì họ không bị đánh giá nặng về kiến thức, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ, kỹ thuật dạy học, nền nếp học tập của học sinh; không bị áp lực bởi quy trình, khâu bước, cách trình bày bảng...... * Đối với giao viên dự giờ: - Từ vị trí ngồi thay đổi giúp giáo viên có điều kiện để quan sát học sinh kỹ hơn cả về tâm lí, hành vi, thái độ,... của học sinh trong các tình huống học tập cụ thể. Tuy nhiên đòi hỏi GV dự giờ phải có khả năng: nghe, nhìn, tư duy, ghi chép... ở mức độ cao hơn. - Người dự giờ giúp cho người dạy nhận ra những lỗ hổng trong khi thực hiện giờ dạy như : vô tình bỏ quên học sinh, không biết học sinh có quan tâm đến bài học không hay trách mắng học sinh mà không quan tâm xem các em có gặp phải khó khăn và cần hỗ trợ gì? Kiểm tra và đánh giá kiến thức học sinh là một công việc rất quan trọng của người thầy, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường. 3.3.Áp dụng và nhân rộng mô hình sinh hoạt chuyên môn qua “ Nghiên cứu bài học” - Các tổ chuyên môn tổ chức triển khai với hình thức: Giáo viên tự soạn bài, tổ nhóm thống nhất, góp ý, xây dựng chung, tổ trưởng điều khiển dạy,dự giờ và thảo luận. - Duy trì thực hiện sinh hoạt chuyên môn 02 buổi/tháng. -Giáo viên thực hiện giảng dạy tại các lớp theo phương pháp đã được thực hiện tại buổi sinh hoạt chuyên môn. - Phối hợp, chia sẻ chuyên môn với giáo viên ở các cụm trường......... 4. Hiệu quả mô hình sinh hoạt chuyên môn quan “nghiên cứu bài học”: - Tạo ra chuyển biến rõ nét về nhận thức của giáo viên, giáo viên tự tin, chủ động, linh hoạt trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức tiết học. - Mối quan hệ giữa giáo vi
Tài liệu đính kèm: