Cơ cấu tổ chức Ban giám hiệu phù hợp với Điều lệ trường mầm non, Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao, đều tay.
100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non.
Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hội thi “Môi trường và vệ sinh cá nhân” cấp trường đã được tổ chức chu đáo và được các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc.
Giáo viên áp dụng công thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi
Đối với trẻ:
Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao
c biện pháp đảm bảo nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm: Các biện pháp cơ bản: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân. Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung, vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ đề cụ thể. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương, với tình hình kinh tế của nhân dân. Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho học sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường II.2. Thực trạng: a. Thuận lợi - khó khăn: Khái quát: Tổng số CBVC : 23 đồng chí, dân tộc 05; nữ dân tộc 05 đồng chí. BGH : 03 đồng chí Giáo viên : 16 đồng chí; Nữ : 14; Dân tộc : 04; NDT: 04 Nhân viên : 04 đồng chí; Nữ : 03; Dân tộc : 01; NDT: 01 Đảng viên : 06 đồng chí; Nữ : 06; Dân tộc : 02; NDT : 02 Tổng số học sinh : 200 trẻ/ 07 lớp. Trẻ ăn bán trú 100%. Thuận lợi: Trường tổ chức ăn bán trú, trẻ ăn bán trú 100%. Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã EaNa, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường, đã cấp kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi kịp thời. Cơ cấu tổ chức Ban giám hiệu phù hợp với Điều lệ trường mầm non, Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao, đều tay. 100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non. Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Hội thi “Môi trường và vệ sinh cá nhân” cấp trường đã được tổ chức chu đáo và được các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc. Giáo viên áp dụng công thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi Đối với trẻ: Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức khoẻ con người. Đối với các bậc cha mẹ học sinh: Cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xảy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Khó khăn: Trường có ba phân hiệu lẻ và các phân hiệu cách xa nhau khoảng 4km. Phân hiệu Buôn Drai có 100% học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số, ở đây phụ huynh và học sinh chưa có ý thức cao trong vệ sinh cá nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm, các cháu vẫn ăn quả xanh, uống nước lã, ăn quà vặt và hàng rong rất nhiều. Hai lớp học Buôn Drai, học sinh đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nhiều giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm còn ít, một số giáo viên lớn tuổi ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao. Khả năng tuyên truyền thuyết phục phụ huynh chưa mạnh dạn, chưa tự tin còn cả nể. Là một cán bộ quản lý mới nên công tác lên kế hoạch đôi lúc chưa cụ thể, chỉ đạo còn mang tính chung chung, chưa khoa học. Phụ huynh học sinh phần đa là đồng bào dân tộc thiểu số, làm nông, với tính chất công việc bận rộn, chân lấm tay bùn, một số cha mẹ trẻ cũng không quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình. Nhà bếp đã xuống cấp trầm trọng, nhà trường đã tham mưu và UBND huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành xây dựng tại Thôn Tân Thắng, chưa được đưa vào sử dụng. b. Thành công - hạn chế: Thành công: Khi áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú ở trường mình, tôi nhận thấy tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ lãnh đạo đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc. Giáo viên áp dụng công thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi Trẻ hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức khoẻ con người. Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xãy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Riêng bản thân tôi có thêm rất nhiều kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường, phụ trách công tác bán trú ngày một hiệu quả hơn. Hạn chế: Bếp ăn của nhà trường đã xuống cấp, không đạt chuẩn. Các phân hiệu cách xa nhau nên việc vận chuyển thức ăn đảm bảo vệ sinh thực phẩm của trẻ cũng phần nào bị ảnh hưởng. c. Mặt mạnh và mặt yếu: Mặt mạnh: Được sự tín nhiệm của nhà trường, đồng nghiệp, phụ huynh học sinh. Trang thiết bị của trường phục vụ cho công tác bán trú tương đối đầy đủ so với nhu cầu. Biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của trường, lớp, khi áp dụng đề tài có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, phụ huynh và giáo viên, học sinh thích đến trường, yêu trường, mến lớp, đi học chuyên cần hơn. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng Mặt yếu: Tuy nhiên, hai lớp học Buôn Drai có học sinh đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh khó khăn, nhận thức chưa cao về vệ sinh an toàn thực phẩm và tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với sự phát triển khỏe mạnh của trẻ, các cháu ở đây chỉ ăn khẩu phần ăn trưa theo chế độ nhà nước hỗ trợ, không đảm bảo theo nhu cầu phát triển của trẻ. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: Nguyên nhân của thành công: Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã EaNa, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường, đã cấp kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi kịp thời. Được sự tin tưởng, động viên, giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, áp dụng đề tài nghiên cứu trong công tác quản lý. Học sinh ngoan, có nề nếp tốt. Cô có trình độ chuẩn và trên chuẩn, kiến thức tương đối về vệ sinh an toàn thực phẩm, được tham dự các buổi tập huấn chuyên đề do các cấp tổ chức. Nguyên nhân của hạn chế: Phụ huynh học sinh chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục Mầm non, hoàn cảnh gia đình còn nhiều khó khăn, chưa quan tâm đúng mức đến sức khỏe dinh dưỡng của con em mình. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Trường Mầm non Ea Tung có ba phân hiệu lẻ, các phân hiệu cách xa nhau khoảng 4 km, phân hiệu Buôn Drai có 100% dân ở đây là người đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm còn ít, nhà xa, một số giáo viên lớn tuổi ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên tuy đã đạt chuẩn nhưng không đồng đều. Giao tiếp, tuyên truyền chưa tự tin, lời nói chưa thuyết phục được phụ huynh, chưa nhiệt tình trong công tác chủ nhệm, còn phó thác cho nhà trường. Bản thân tôi mới được điều động bổ nhiệm đến nhận công tác lên chưa mạnh dạn, chưa quyết đoán. Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh học sinh chưa đáp ứng với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng cao hiện nay. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập, ăn bán trú của con em mình. Chính vì vậy cán bộ quản lý, giáo viên, cần nâng cao kiến thức, kỹ năng giao tiếp, nhận thức đúng đắn về vai trò trách nhiệm của mình để làm tốt công tác chỉ đạo, chủ nhiệm, công tác tuyên truyền. Bám sát tình hình thực tế, kinh tế của địa phương, của phụ huynh, để lên kế hoạch, tuyên truyền thuyết phục phù hợp; như Bác Hồ đã dạy. “ Dễ trăm lần không dân cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Là một cán bộ quản lý phụ trách công tác bán trú trong nhà trường, tôi rất quan tâm đến công tác chăm sóc, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường. Qua khảo sát, đầu năm nhà trường cân đo theo dõi sức khỏe trẻ theo biểu đồ tăng trường, kết quả như sau: Trẻ phát triển bình thường là 177/200 trẻ, chiếm tỉ lệ 88.5% Trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng là 23/200 trẻ, chiếm tỉ lệ 11.5% Trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao là 22/200 trẻ, chiếm tỉ lệ 11.0% Nguyên nhân của thực trạng Qua khảo sát, đánh giá kết quả tôi tìm ra một số nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là: Do trẻ chưa được chăm sóc đúng mức khi người mẹ đang mang thai. Trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu đời. Do trẻ bị sinh non, sinh thiếu tháng. Hoàn cảnh gia đình khó khăn nên chất lượng bữa ăn tại gia đình chưa cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Trẻ chưa được gia đình quan tâm đúng mức. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Chính điều này làm tôi trăn trở suy nghĩ làm thế nào để khắc phục tình trạng trên nên tôi đã nghiên cứu, tìm ra và áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Ea Tung như sau: II.3. Giải pháp, biện pháp: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: Mục tiêu của các giải pháp, biện phám nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức ăn bán trú cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngay từ đầu năm học, trên kế hoạch hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng và tình hình thực tế của trường, tôi xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm năm, học kỳ và cụ thể từng tháng trong năm học sao cho thật phù hợp với đặc điểm thực tế của đơn vị. Tăng cường khâu kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bán trú. Thiết lập và lưu trữ đầy đủ hồ sơ công tác bán trú. Thành lập tổ kiểm tra giám sát công tác bán trú trường học. Thực hiện công tác bán trú đảm bảo theo đúng quy định, đáp ứng nhu cầu đông đảo các bậc cha mẹ học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tổ chức bán trú đảm bảo an toàn tuyệt đối về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cháy nổ, an toàn tính mạng cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đưa nội dung thực hiện vào chương trình phần mềm quản lý dinh dưỡng Nutrikids để lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng. Triển khai tới các bộ phận, đoàn thể trong nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh thông qua nhiều kênh thông tin như: cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh tuyên truyền, thông qua các hội thi, trong đó luôn chú trọng động viên phụ huynh cùng tham gia. Biện pháp 2: Công tác tham mưu, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu để tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm Non, chính vì vậy ngay từ cuối năm học 2013 -2014 nhà trường đã kiểm kê toàn bộ cơ sở vật chất, nắm được tình hình cụ thể về đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trên yêu cầu, tiêu chuẩn của ngành. Từ đó tôi xây dựng kế hoạch tu sửa, mua sắm bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bán trú năm học 2014-2015, lên kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng và cùng Hiệu trưởng tham mưu với UBND xã phê duyệt kế hoạch cho tu sửa và mua sắm mới. Kế hoạch mua sắm: Mua sắm bổ sung đồ dùng bán trú gồm: chiếu, gối đủ phục vụ cho trẻ ngủ. Mua sắm bổ sung đồ dùng nhà bếp gồm: cối xay thức ăn, xoong nồi, tô, đĩa, thìa Mua sắm bổ sung đồ dùng vệ sinh: thùng đựng nước, thau, xô, khăn cho trẻ. Tu sửa cơ sở vật chất: Tu sửa bếp: quét vôi; Tu sửa hệ thống điện nước. UBND huyện đầu tư xây dựng công trình tại phân hiệu Tân Thắng trong đó có xây mới nhà bếp đạt chuẩn để thay thế nhà bếp đã xuống cấp, dự kiến đưa vào sử dụng vào cuối năm học 2014-2015. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Tổ phòng chống suy dinh dưỡng có nhiệm vụ theo dõi thể lực trẻ qua hàng tháng, quí nhất là những trẻ suy dinh dưỡng. Nhân viên cấp dưỡng, các thành viên trong tổ phòng chống suy dinh dưỡng theo dõi giờ ăn, theo dõi tình hình ăn uống của trẻ, phát hiện kịp thời những thực phẩm không phù hợp với trẻ. Bên cạnh đó quan tâm đến những trẻ thụ động, trẻ ăn ít, trẻ chậm chạp, trẻ ít chơi cùng bạn . . . bằng cách ra sân chơi với bóng, đuổi theo bóng (trẻ nhà trẻ), lăn bóng, chơi với bóng, đá bóng (trẻ mẫu giáo) nhằm kích thích trẻ vận động giúp tiêu hao năng lượng trẻ sẽ ăn nhiều, uống nhiều giúp thể lực trẻ phát triển mạnh hơn. Tuyên truyền phụ huynh không mang quà bánh, thức ăn ở nhà vào lớp, trẻ đến trường chỉ ăn chế độ ăn trong trường cung cấp, cần cho trẻ ăn hết phần ăn theo số tiền phụ huynh đã mua phiếu (đạt 60% kcalo/ngày), còn lại phụ huynh cho trẻ ăn thêm ở nhà (đạt 40% kcalo/ngày). Biện pháp 4: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Thực hiện nghiêm túc quy trình bếp một chiều. Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe trước khi làm việc vào đầu năm học mới. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ. Thùng rác thải, nước gạo luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời. Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: Đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường để biết và kịp thời xử lý. Biện pháp 5: Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt. Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, cốc luôn luôn được rửa sạch, phơi khô, lau sạch trước khi sử dụng. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng. Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi. Biện pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm: Đại diện ban giám hiệu phụ trách nuôi dưỡng cho trẻ, đại diện trạm y tế xã, phường, thị trấn, đại diện cha mẹ học sinh, phụ trách y tế của trường, tổ trưởng tổ nuôi dưỡng. Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường, ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón trẻ để phối hợp tốt. Đưa nội dung giáo dục môi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường, lớp mầm non. Phối hợp với y tế, tài nguyên môi trường tổ chức hỗ trợ cho công tác an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất một lần trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh. Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh môi trường tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp phối hợp chặt chẽ. Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người làm bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân biết (treo ở nơi dễ quan sát nhất). c. Điều kiện để thực hiện các biện pháp: Được sự quan tâm của các cấp, UBND huyện, UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana đến sự nghiệp chăm sóc và giáo dục trẻ. Được sự tin tưởng, động viên của ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp. Học sinh ngoan, có nề nếp tốt, đi học chuyên cần. Trang thiết bị phục vụ cho công tác bán trú tương đối đầy đủ theo nhu cầu. Giáo viên nắm được đặc điểm cá nhân trẻ, trẻ cá biệt để có cách thức, phương pháp chăm sóc trẻ. Giáo viên yêu nghề, mến trẻ, thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng giảng dạy và chăm sóc trẻ theo chuyên đề và theo yêu cầu của giáo dục thời kỳ mới. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: Các biện pháp thực hiện trong đề tài có mối quan hệ khăng khít, bổ sung, hỗ trợ nhau trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, thiếu một trong các biện pháp thì đề tài nghiên cứu không thể thành công như mong đợi. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của đề tài nghiên cứu: Kết quả khảo nghiệm: Sau khi tôi sử dụng một số giải pháp, biện pháp trên áp dụng vào công tác quản lý công tác bán trú của nhà trường. Cuối học kỳ I, trường tôi đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau: 100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non. Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Hội thi “Môi trường và vệ sinh cá nhân” cấp trường đã được tổ chức chu đáo, hiệu quả và được các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc. Giáo viên áp dụng công thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi Đối với trẻ: Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao Biết được một số lao động
Tài liệu đính kèm: